Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền theo pháp luật môi trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 223 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________

VÕ TRUNG TÍN
NGUYÊN TẮC NGƯỜI GÂY Ô NHIỄM PHẢI TRẢ TIỀN
THEO PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________

VÕ TRUNG TÍN
NGUYÊN TẮC NGƯỜI GÂY Ô NHIỄM PHẢI TRẢ TIỀN
THEO PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 9.38.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực, có trích dẫn
rõ ràng. Nếu có sự gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận án

Võ Trung Tín


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA
ĐỀ TÀI ....................................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................ 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 18
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................. 23
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận đề tài........................................... 25
1.2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 25
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 26
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 26
1.2.4. Phương pháp tiếp cận đề tài ...................................................................... 27
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 28
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC NGƯỜI GÂY Ô NHIỄM
PHẢI TRẢ TIỀN ..................................................................................................... 29
2.1. Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền .......................................................................................... 29

2.2. Nội dung của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ......................... 40
2.3. Mục đích và yêu cầu của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ...... 49
2.4. Mối liên hệ giữa nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền với các
nguyên tắc khác của luật môi trường............................................................ 56
Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 70
Chương 3
THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC NGƯỜI GÂY Ô NHIỄM PHẢI TRẢ TIỀN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .......................................................................... 71
3.1. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông qua pháp
luật về thuế bảo vệ môi trường ...................................................................... 71
3.1.1. Khái niệm về thuế bảo vệ môi trường ...................................................... 71


3.1.2. Nội dung pháp luật về thuế bảo vệ môi trường ....................................... 75
3.1.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế bảo vệ môi
trường ....................................................................................................... 80
3.2. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông qua pháp
luật về thuế tài nguyên.................................................................................... 85
3.2.1. Khái niệm về thuế tài nguyên ................................................................... 85
3.2.2. Nội dung pháp luật về thuế tài nguyên ..................................................... 89
3.2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế tài nguyên .. 92
3.3. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông qua pháp
luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.......................................... 97
3.3.1. Khái niệm về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ........................ 97
3.3.2. Nội dung pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ............. 99
3.3.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện pháp luật về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải ......................................................................... 102
3.4. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông qua pháp
luật về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra ..................... 109
3.4.1. Khái niệm về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra ......... 109

3.4.2. Nội dung pháp luật về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây
ra ............................................................................................................. 114
3.4.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường
thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra .................................................. 120
3.5. Bảo đảm thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông
qua các quy định pháp luật có liên quan và thông qua hoạt động tuyên
truyền, giáo dục ............................................................................................ 127
3.5.1. Bảo đảm thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông
qua pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây ô
nhiễm môi trường .................................................................................. 127
3.5.2. Bảo đảm thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông
qua pháp luật về xử lý hình sự đối với các tội phạm liên quan đến ô
nhiễm môi trường .................................................................................. 133
3.5.3. Bảo đảm thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông
qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục..................................................... 136
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 143


Chương 4
NHU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM NHẰM ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN
TẮC NGƯỜI GÂY Ô NHIỄM PHẢI TRẢ TIỀN ............................................. 144
4.1. Nhu cầu và định hướng hoàn thiện pháp luật môi trường Việt Nam
nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ... 144
4.1.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật môi trường Việt Nam nhằm đảm bảo
thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ........................... 144
4.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật môi trường Việt Nam nhằm đảm bảo
thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ........................... 147
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật môi trường Việt Nam nhằm đảm bảo
thực hiện hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền .............. 149

4.2.1. Sửa đổi các quy định pháp luật về thuế bảo vệ môi trường ................... 149
4.2.2. Sửa đổi các quy định pháp luật về thuế tài nguyên ................................ 153
4.2.3. Sửa đổi các quy định pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải .......................................................................................................... 155
4.2.4. Sửa đổi các quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi
trường....................................................................................................... 157
4.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................... 160
Kết luận Chương 4 ................................................................................................ 167
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 168
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BTTH

Bồi thường thiệt hại

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCKT


Công cụ kinh tế

CERCLA

The

Comprehensive

Environmental

Response,

Compensation and Liability Act (Đạo luật về Trách
nhiệm pháp lý, Bồi Thường và Phản ứng toàn diện về
môi trường)
LMT

Luật môi trường

OECD

Organisation

for

Economic

Co-operation

and


Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế)
ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

PPP

Polluter Pays Principle (Nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền)

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

VPHC

Vi phạm hành chính


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng như ở nhiều quốc gia đang phát triển khác, ở Việt Nam, luật môi trường
xuất hiện muộn. Vấn đề bảo vệ môi trường thực sự được quan tâm bắt đầu từ những
năm 90 của thế kỷ XX, đánh dấu bằng việc ghi nhận một cách chính thức trong Hiến
pháp năm 1992. Sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 với tư cách là một
đạo luật độc lập về môi trường tiếp tục khẳng định sự quan tâm của Nhà nước Việt
Nam đối với việc bảo vệ môi trường 1.

So với một số lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật môi trường được coi là lĩnh
vực pháp luật còn mang nhiều tính hình thức. Một số quy định không khả thi và khó
triển khai trên thực tế do thiếu các thiết chế đảm bảo thực thi, cơ chế giải quyết bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra chưa phù hợp, các biện pháp xử lý vi
phạm pháp luật về môi trường còn chưa thực sự hiệu quả…
Trong giai đoạn gần đây - giai đoạn 2011- 2015, công tác bảo vệ môi trường có
nhiều khởi sắc theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, sức ép từ quá trình phát triển
kinh tế - xã hội cùng với những tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai đã và đang
tiếp tục làm gia tăng nhiều áp lực đối với môi trường, gây ra không ít vấn đề bức xúc
về môi trường, tác động tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng và làm thiệt hại đến kinh
tế, làm gia tăng các xung đột liên quan đến môi trường trong xã hội.Trong vài năm
trở lại đây, vấn đề ô nhiễm bụi và tiếng ồn tại các đô thị lớn, các trục giao thông trọng
điểm tiếp tục có những diễn biến phức tạp2. Nhiều “điểm nóng môi trường” cần được
xử lý3, tiêu biểu là sự cố môi trường biển miền Trung do nước thải công nghiệp của
Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (công ty Formosa) gây ra
Võ Trung Tín (2017), “Một số đánh giá về pháp luật môi trường Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số 08 (336), tr.15.
2
Bộ TN&MT (2015), Báo cáo môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015, tr.235.
3
Như hiện tượng cá nuôi lồng bè chết hàng loạt tại khu vực biển thuộc xã Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hóa; Công ty
TNHH Chin Well Fasteners Việt Nam tại tỉnh Đồng Nai chôn lấp bùn thải trái phép; Công ty Cổ phần DAP Đình
Vũ, Hải Phòng thải chất thải rắn thạch cao chứa photpho cực độc với khối lượng lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường; Công ty TNHH Gạch men Hoàng Gia tại KCN Mỹ Xuân A, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành có hành vi
thải khói, bụi gây ô nhiễm môi trường không khí kéo dài, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân
trong khu vực; cơ sở tái chế nhựa trái phép tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng gây ô nhiễm môi trường;
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xử lý và chế biến chất thải Phú Thọ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
tình trạng ô nhiễm môi trường do các trang trại chăn nuôi trong khuôn viên đất Tiểu đoàn 26 và Trung đoàn 916 tại
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội; Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Ánh Dương (Đà Nẵng) chôn lấp
chất thải trái phép. (Bộ TN&MT (2017), Báo cáo tổng kết công tác tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và

kế hoạch công tác năm 2017 của ngành TN&MT).
1


2

vào tháng 4 năm 2016. Vụ gây ô nhiễm môi trường biển do công ty Formosa “lộ ra”
từ hiện tượng các chết ngày 6 tháng 4 năm 2016 trên vùng biển cảng Vũng Áng thuộc
địa phận thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Hiện tượng thủy sản chết lan trên diện rộng, bắt
đầu từ vùng ven biển Hà Tĩnh, lan tiếp dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị
và Thừa Thiên-Huế. Sự cố này đã gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi
trưởng, trong đó chịu ảnh hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động
kinh doanh, dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân. Nguyên nhân được
xác định do công ty Formosa gây ra trong quá trình vận hành thử nghiệm tổ hợp nhà
máy, đã có những vi phạm và để xảy ra sự cố, dẫn tới nước thải có chứa độc tố phenol,
xyanua chưa được xử lý đạt chuẩn xả ra môi trường. Công ty Formosa đã nhận trách
nhiệm, xin lỗi Chính phủ, nhân dân và bồi thường 500 triệu USD4.
Pháp luật môi trường Việt Nam hiện nay chưa ghi nhận đầy đủ và chính xác các
chủ thể gây ra ô nhiễm môi trường (tác nhân chính dẫn đến thực trạng môi trường
đáng báo động hiện nay), cũng như chưa ràng buộc đầy đủ nghĩa vụ của các chủ thể
này; dẫn đến việc xem nhẹ các quy định pháp luật môi trường hoặc sẵn sàng đánh đổi
theo quan điểm “phát triển bằng mọi giá”, kể cả hy sinh những lợi ích về môi trường
cho các hoạt động phát triển kinh tế. Điều này đặt ra nhu cầu cần xây dựng các quy
định pháp luật môi trường theo hướng tác động tương xứng vào lợi ích kinh tế của
các chủ thể, từ đó định hướng hành vi xử sự của họ theo hướng có lợi cho môi trường.
Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” (hoặc “người gây ô nhiễm phải
trả giá”, “người gây ô nhiễm phải trả” – Polluter Pays Principle), đã trở nên phổ biến
tại nhiều nước trên thế giới trong những năm gần đây, khi vấn đề môi trường đang
ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với sự phát triển bền vững của hầu
hết các quốc gia. Khi con người nhận thức được rõ hơn rằng hoạt động sản xuất của

nền kinh tế thế giới đang ngày càng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tác động
tiêu cực đến điều kiện sống của toàn nhân loại, thì nguyên tắc người gây ô nhiễm phải
trả tiền được xem như là một nguyên tắc thể hiện việc áp dụng công cụ kinh tế để
quản lý và giải quyết các vấn đề môi trường.
Trong tổng thể sự phát triển bền vững của một quốc gia, chính sách môi trường
và chính sách kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ. Ở các nước, nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền được sử dụng là một công cụ chính thức để kiểm soát các hoạt
“Formosa đúng đầu các vụ gây ô nhiễm năm 2016”, (truy cập ngày 26/12/2017).
4


3

động ảnh hưởng tới môi trường của các chủ thể. Ở Việt Nam, nguyên tắc người gây
ô nhiễm phải trả tiền cũng được xem xét và áp dụng trong việc quản lý môi trường
nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của các chủ thể vào môi trường.
Trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống các
vấn đề lý luận của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, các quy định pháp luật
thể hiện và thực hiện nguyên tắc, từ đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật môi trường và cơ chế triển khai thực hiện có hiệu quả nguyên tắc này ở Việt
Nam là rất cần thiết. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải
trả tiền theo pháp luật môi trường Việt Nam” làm Luận án tiến sĩ luật học trong
chương trình đào tạo nghiên cứu sinh của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài luận án là luận giải và làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Từ đó, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả tiền, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế của quốc gia Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, tác giả đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền; phân tích mối quan hệ giữa nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
với các nguyên tắc khác của luật môi trường.
Thứ hai, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật thể hiện và thực hiện nguyên
tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền; phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện nguyên
tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ở Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm
thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền có thể được tiếp cận ở nhiều góc độ.


4

Trong khuôn khổ Luận án thuộc ngành luật học, tác giả tập trung nghiên cứu khía
cạnh pháp lý của nguyên tắc này. Với cách tiếp cận này, đối tượng nghiên cứu của
Luận án là những vấn đề lý luận của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, các
văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về môi trường liên quan đến nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả tiền và thực tiễn áp dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các văn bản pháp luật của Việt Nam về môi trường hiện nay rất rộng, liên quan
đến nhiều vấn đề khác nhau. Trong khuôn khổ Luận án, tác giả khai thác các văn bản
nguồn của luật môi trường từ cách tiếp cận về đối tượng điều chỉnh của luật môi
trường (là những quan hệ phát sinh trực tiếp trong việc khai thác, quản lý và bảo vệ
môi trường). Do vậy, các văn bản nguồn này bao gồm các văn bản về bảo vệ môi
trường và các văn bản về khai thác, quản lý các yếu tố môi trường 5, bắt đầu từ Luật
Bảo vệ môi trường năm 19936. Trong một số nội dung, tác giả có so sánh với quy

định pháp luật một số nước.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền là các hình thức
thực hiện nguyên tắc này, nói cách khác, đó là tiền phải trả của chủ thể gây ô nhiễm.
Các nước trên thế giới áp dụng nhiều hình thức thực hiện nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền.
Trong luận án này, tác giả chọn các hình thức: thuế bảo vệ môi trường, thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi
trường để phân tích. Đây cũng chính là những hình thức thực hiện nguyên tắc người
gây ô nhiễm phải trả tiền mà Việt Nam đã và đang áp dụng. Nhiều nước trên thế giới
cũng đã có nhiều kinh nghiệm thực hiện các hình thức này. Do đó, tác giả có thể liên
hệ với việc thực hiện ở một số nước để có sự so sánh. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề
cập một số quy định nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền như các quy định về tuyên truyền, giáo dục; chế tài hành chính;
chế tài hình sự.

Bao gồm “các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật”. Đó là các yếu tố “đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác”
(khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật BVMT năm 2014). Các yếu tố tinh thần không được đề cập trong phạm vi Luận
án này.
6
Đây là đạo luật đầu tiên của Việt Nam về BVMT. Luật này sau đó được thay thế bằng Luật BVMT năm 2005
và Luật BVMT năm 2014.
5


5

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin với chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để giải

quyết các vấn đề về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đảm
bảo tiến bộ xã hội, giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng; mối quan hệ giữa
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền với các nguyên tắc khác của pháp luật
môi trường; sự ra đời và phát triển của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền;
vai trò của pháp luật môi trường trong việc thể hiện và thực hiện nguyên tắc người
gây ô nhiễm phải trả tiền.
Đồng thời, Luận án cũng dựa trên cơ sở các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về phát triển bền vững, về bảo vệ môi trường, về đường lối phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế triển khai thực hiện pháp
luật.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể như: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp luật học so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử cụ thể,
đặc biệt là phương pháp phân tích quy phạm pháp luật.
Để thực hiện đề tài luận án, tác giả sử dụng kết hợp giữa các phương pháp trong
từng nội dung của Luận án, cụ thể:
Chương 1, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp hệ thống hóa và tổng hợp nhằm
hệ thống hóa các nội dung chính về nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”
dưới khía cạnh kinh tế – môi trường và pháp lý từ các công trình trước đó của Việt
Nam và nước ngoài.
Chương 2, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng
hợp để trình bày và làm rõ các nguyên tắc của luật môi trường. Phương pháp lịch sử cụ
thể, phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh và tổng hợp
cũng được sử dụng nhằm làm rõ bản chất của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
tiền, mối liên hệ giữa nguyên tắc này với các nguyên tắc khác của luật môi trường.
Chương 3, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích và đánh giá các quy
định pháp luật thực định của Việt Nam liên quan đến nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền và thực tiễn thực hiện, có liên hệ với kinh nghiệm ở một số nước. Trong
chương này, tác giả cũng sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để thu nhận các ý
kiến về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.



6

Chương 4, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống để đề xuất những nhu
cầu, định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật môi trường Việt Nam nhằm đảm bảo
thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu ở Việt Nam, là Luận án
tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu dưới góc độ pháp lý về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải
trả tiền. Kết quả nghiên cứu của Luận án cung cấp các nội dung quan trọng, đáng tin
cậy, có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật
môi trường Việt Nam. Luận án có giá trị tham khảo, phục vụ cho công việc nghiên
cứu, giảng dạy và học tập môn học Luật môi trường, Chính sách môi trường.
Luận án đề xuất giải pháp để hoàn thiện và tiếp tục xây dựng các quy định pháp
luật môi trường nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
tiền. Ở góc độ này, Luận án có thể đóng góp về mặt thực tiễn trong việc áp dụng các
biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.
6. Những đóng góp mới của Luận án
Thứ nhất, Luận án là công trình khoa học độc lập đánh giá được tình hình nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền. Trên cơ sở đó đề ra được mục đích và phạm vi nghiên cứu hợp
lý nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền mà các công trình trước đó chưa nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy
đủ.
Thứ hai, Luận án phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề của nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền từ bối cảnh ra đời, nội dung đến mục đích, yêu cầu của nguyên
tắc. Đây là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá việc áp dụng nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền ở Việt Nam.
Thứ ba, Luận án phân tích, làm rõ bản chất nguyên tắc người gây ô nhiễm phải
trả tiền đặt trong mối liên hệ với các nguyên tắc khác của luật môi trường. Mỗi nguyên

tắc quy định và thể hiện ở những phương diện, lĩnh vực và phạm vi khác nhau tạo
nên hệ thống các nguyên tắc của luật môi trường.
Thứ tư, Luận án phân tích các hình thức chủ yếu thực hiện nguyên tắc người gây
ô nhiễm phải trả tiền theo pháp luật môi trường Việt Nam, có so sánh với một số
nước. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế, bất cập trong các quy định


7

pháp luật môi trường Việt Nam liên quan đến các hình thức thực hiện nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Thứ năm, Luận án đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật môi
trường nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Những
giải pháp được đưa ra đảm bảo tính khoa học và có giá trị tham khảo về lý luận và
thực tiễn. Đặc biệt là việc ghi nhận nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền trong
Luật Bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng Bộ luật Môi trường, giao thẩm quyền quản
lý chuyên ngành về tài nguyên và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường một
cách rõ ràng, minh định.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
của Luận án bao gồm 4 Chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Chương 3: Thực trạng thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền theo
pháp luật Việt Nam
Chương 4: Nhu cầu, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật môi trường
Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền


8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu dưới góc độ kinh tế - môi trường
Sách Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế do Nhà xuất bản Lao động xuất
bản năm 2006 của tác giả Trần Thanh Lâm. Trong công trình này, tác giả đã tập trung
phân tích tổng quan về quản lý môi trường bằng CCKT và các giải pháp có tính khả
thi cao trong việc áp dụng công cụ này ở tầm vi mô và vĩ mô. Tác giả cũng đề cập
một số vấn đề về môi trường toàn cầu, khu vực và Việt Nam; hiện trạng quản lý môi
trường bằng CCKT.
Sách chuyên khảo Kinh tế hóa lĩnh vực môi trường: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2011 (Phạm Văn Lợi chủ biên).
Sách được xuất bản trong khuôn khổ hợp tác giữa Tổng cục Môi trường, Viện Khoa
học Quản lý môi trường và Hợp phần Kiểm soát ô nhiễm tại các khu vực đông dân
nghèo - PCDA. Cuốn sách nêu khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của
kinh tế hóa lĩnh vực môi trường, đồng thời làm rõ những vướng mắc, bất cập trong
quá trình triển khai, để từ đó có thể kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm đẩy
mạnh kinh tế hóa lĩnh vực môi trường.
Sách Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường – kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn áp dụng ở Việt Nam do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2011 (Đỗ Nam
Thắng chủ biên). Sách được xuất bản trong khuôn khổ hợp tác giữa Tổng cục Môi
trường, Viện Khoa học quản lý môi trường và Bộ Môi trường Nhật Bản. Cuốn sách
chủ yếu đề cập các CCKT trong quản lý ô nhiễm, trong bảo tồn đa dạng sinh học,
phân tích mối quan hệ kinh tế - môi trường: mô hình đầu vào và đầu ra; chi phí – lợi
ích; hiệu quả của việc áp dụng các CCKT.
Giáo trình Kinh tế môi trường của Hoàng Xuân Cơ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam xuất bản năm 2010; Giáo trình Kinh tế môi trường do Nguyễn Mậu Dũng, Vũ

Thị Xuân Thụy chủ biên, Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2010; Giáo trình Kinh
tế môi trường do Lê Quốc Lý chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật
xuất bản năm 2014. Nội dung của các giáo trình này bao gồm những tri thức cơ bản


9

về kinh tế học trong lĩnh vực môi trường, tài nguyên, về ÔNMT, về vai trò, vị trí của
tài nguyên thiên nhiên, các quan điểm về phát triển bền vững, và các quy tắc ứng xử
với môi trường, tài nguyên. Các tác giả đã trình bày về ÔNMTdưới góc độ kinh tế,
CCKT giải quyết ÔNMT, tính toán chi phí thiệt hại do ô nhiễm, mô hình khai thác tài
nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo, định giá môi trườngvà tác động của môi
trường, tiếp cận phân tích định giá tài nguyên, quản lý môi trườngvà những biện pháp,
công cụ để quản lý môi trường. Các nội dung này đã phần nào lý giải được các nguyên
nhân kinh tếcủa ô nhiễm và suy thoái môi trường, qua đó đề ra những biện pháp kinh
tếnhằm làm chậm lại, chấm dứt hoặc đảo ngược tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi
trường.
Bài viết “Áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường” của tác giả Nguyễn
Thế Chinh trong Tuyển tập các Báo cáo khoa học tại Hội nghị Môi trường toàn quốc
năm 2005. Bài viết nêu những kết quả đạt được của kinh tế - xã hội và kinh tế thị
trường đang đặt ra những thách thức cho quản lý môi trường ở nước ta. Ngoài những
biện pháp mang tính hành chính, biện pháp giáo dục tuyên truyền và sự tham gia của
cộng đồng thì CCKT là một trong những biện pháp hành động phù hợp trong bối cảnh
hiện nay và đảm bảo tính hiệu quả. Bài viết cũng phân tích các CCKT đang được sử
dụng ở Việt Nam trong quản lý môi trường và khẳng định việc áp dụng các biện pháp
kinh tế trong BVMT là giải pháp phù hợp cho bối cảnh của kinh tế thị trường, đảm
bảo PPP.
Bài viết “Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường” của tác giả Vũ Đình
Nam trên Tạp chí Môi trường số 7/2007. Bài viết đã nêu một cách khái quát về quản
lý nhà nước đối với hoạt động BVMT. Theo tác giả, để thực hiện vai trò quản lý của

mình, Nhà nước đã sử dụng nhiều loại công cụ quản lý khác nhau như kế hoạch, chính
sách, pháp luật, CCKT... Trong đó, tác giả khẳng định các CCKT có một số lợi thế
như: xúc tiến các biện pháp chi phí hiệu quả để đạt được các mức ô nhiễm có thể chấp
nhận được, kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô
nhiễm trong khu vực tư nhân, cung cấp nguồn thu nhập cho Chính phủ để hỗ trợ cho
các chương trình kiểm soát ô nhiễm, cung cấp tính mềm dẻo trong công nghệ kiểm
soát ô nhiễm đối với đơn vị xả thải… hơn những công cụ quản lý khác. Từ đó, tác giả
cũng nêu lên sự cần thiết của việc áp dụng các CCKT trong BVMT vì việc sử dụng
các công cụ này trong công tác BVMT đã đem lại những kết quả mong muốn. Tác


10

giả cũng đề cập các loại CCKT có thể sử dụng trong quản lý môi trường, trong
BVMT.
Bài viết “Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế - kinh nghiệm quốc tế” của
tác giả Trần Thanh Lâm trên Tạp chí Thông tin khoa học xã hội số 6/2009. Bài viết
khẳng định Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế thế giới. Trong bối cảnh ấy, việc
phải đối mặt với nhiều thách thức về môi trường đòi hỏi cần áp dụng nhiều loại công
cụ để quản lý và BVMT hiệu quả. CCKT là một trong những công cụ hiện đang được
áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bài viết tập trung làm rõ một số CCKT trong
quản lý môi trường, giới thiệu những kinh nghiệm quốc tế qua thực tiễn áp dụng các
công cụ này và từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam.
Bài viết “Áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam” của
Trần Thanh Lâm trên Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội số 12/2009. Tác giả làm rõ
những diễn biến chính gây bất lợi cho môi trường toàn cầu; phân tích hiện trạng môi
trường đất, nước, không khí, môi trường biển và ven bờ, môi trường đô thị và khu
công nghiệp, nông thôn, đa dạng sinh học và môi trường xã hội ở Việt Nam; xem xét
việc sử dụng một số CCKT đang áp dụng trong quản lý môi trường ở Việt Nam và

qua đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh việc áp dụng những công cụ này trong thời
gian tới.
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu dưới góc độ pháp lý
a. Nhóm công trình chung liên quan đến nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Giáo trình Luật thuế của Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2012 đề
cập khái quát các nội dung liên quan đến thuế tài nguyên và thuế BVMT (cùng với
một số loại thuế khác) như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế,
quản lý thuế… trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật hiện hành về 2 loại thuế
này. Các nội dung được đề cập trong giáo trình có ý nghĩa tham khảo cho Luận án
khi đề cập các vấn đề lý luận và luật thực định về thuế tài nguyên và thuế BVMT
dưới góc độ là hình thức thực hiện PPP.
Giáo trình Luật môi trường của các Trường Đại học Luật Hà Nội, Đại học Huế;
Giáo trình Luật môi trường Việt Nam của Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột,
Tập bài giảng Luật môi trường của Khoa Luật Thương Mại – Trường Đại học Luật
TP. Hồ Chí Minh đề cập khái quát về PPP trong nội dung các nguyên tắc của LMT.


11

Các nội dung này có ý nghĩa tham khảo về mặt lý luận cơ bản cho Luận án về nội
hàm các nguyên tắc cơ bản của LMT.
Tập bài giảng Pháp luật môi trường trong kinh doanh của Trường Đại học Luật
Hà Nội năm 2013 đề cập đến những vấn đề lý luận về pháp luật môi trường trong
kinh doanh (quan hệ giữa hoạt động kinh doanh và vấn đề môi trường, BVMT trong
kinh doanh, pháp luật môi trường trong kinh doanh), pháp luật về CCKT trong quản
lý và BVMT, pháp luật về môi trường trong các lĩnh vực cụ thể liên quan đến kinh
doanh như: biến đổi khí hậu, sản xuất công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải, hoạt động xuất – nhập khẩu, du lịch. Các nội dung được
viết trong Tập bài giảng mặc dù cung cấp các kiến thức cơ bản cho người học nhưng
là sự nghiên cứu giao thoa giữa góc độ kinh tế và pháp lý nên có giá trị tham khảo tốt

cho Luận án.
Thông tin Khoa học pháp lý số chuyên đề Thực trạng pháp luật môi trường Việt
Nam và kinh nghiệm quốc tế của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư Pháp (2003) tập
hợp các bài viết đánh giá về thực trạng pháp luật về môi trường Việt Nam; tổng quan
pháp luật quốc tế về môi trường; mối quan hệ giữa pháp luật môi trường và pháp luật
hành chính, hình sự, thương mại trong quá trình điều chỉnh pháp luật; một số kiến
nghị về hoàn thiện khung pháp luật về môi trường ở Việt Nam hiện nay… Đây là tài
liệu có giá trị tham khảo cho Luận án trong việc tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp
luật về môi trường của Việt Nam.
Sách chuyên khảo Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt
Nam hiện nay do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật xuất bản năm 2017 của
tác giả Bùi Đức Hiển. Nội dung cuốn sách đề cập những vấn đề lý luận chung và pháp
luật về kiểm soát ÔNMT không khí, phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát
ÔNMT không khí ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát ÔNMT không khí ở Việt Nam. Sách có giá trị tham khảo đối với Luận án
về một số gợi mở hoàn thiện pháp luật môi trường liên quan đến PPP.
Tài liệu tập huấn Tiếp cận quyền trong bảo vệ môi trường do tác giả Nguyễn
Đức Thùy chủ biên (2012), đề cập đến các nội dung về môi trường và phát triển bền
vững ở Việt Nam; mối quan hệ giữa môi trường và quyền con người; pháp luật quốc
tế và pháp luật Việt Nam về quyền con người đối với môi trường; vai trò của các tổ
chức xã hội trong việc giám sát, BVMT; bảo đảm quyền tiếp cận tư pháp trong lĩnh


12

vực môi trường ở Việt Nam. Các nội dung trong tài liệu có ý nghĩa tham khảo đối với
Luận án về mặt lý luận của việc đảm bảo quyền con người được sống trong một môi
trường trong lành.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin trong lĩnh vực kinh
tế của Khoa Luật Thương Mại, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2012), bao

gồm các bài viết về quyền tiếp cận các nguồn lực phát triển của nhà đầu tư trong các
lĩnh vực: kinh tế, tài chính – ngân hàng, đất đai – môi trường. Các tham luận đã đề
cập đến những khía cạnh cơ bản nhất của quyền tiếp cận thông tin với tư cách là một
quyền cơ bản của con người được ghi nhận tại nhiều điều ước quốc tế, được nhiều cơ
chế pháp luật quốc tế đảm bảo; ở Việt Nam quyền được thông tin cũng là một trong
các quyền cơ bản của công dân, đã và đang được nhiều văn bản pháp luật khác nhau
cụ thể hóa. Các bài viết trong kỷ yếu hội thảo đã có nhiều ý kiến đóng góp cho hoạt
động lập pháp trong vấn đề đảm bảo quyền tiếp cận thông tin trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước, trong đó có lĩnh vực môi trường.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Quyền tiếp cận các nguồn lực phát triển của nhà đầu
tư của Khoa Luật Thương Mại, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2014) bao
gồm các bài viết về quyền tiếp cận các nguồn lực phát triển của nhà đầu tư trong các
lĩnh vực: kinh tế, tài chính – ngân hàng, đất đai – môi trường. Cái bài tham luận trong
kỷ yếu hội thảo thảo tập trung làm rõ các khái niệm “nguồn lực phát triển”, “nhà đầu
tư” để có sự thống nhất trong việc xác định nội hàm của các khái niệm này; hướng
tiếp cận các đối tượng nghiên cứu từ góc độ quyền con người. Các tham luận đã tập
trung phân tích nội dung pháp luật về quyền tiếp cận thông tin, bao gồm các nội dung
về quyền bình đẳng của các chủ thể trong việc tiếp cận các nguồn lực phát triển; cơ
chế, phương thức tiếp cận nguồn lực; phân tích cơ chế đảm bảo thực thi các quyền
này trên thực tế; phân tích được thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật nhằm đảm
bảo cho nhà đầu tư tiếp cận các nguồn lực phát triển. Kỷ yếu hội thảo có ý nghĩa tham
khảo đối với Luận án về mặt lý luận của việc đảm bảo quyền tiếp cận các thông tin
môi trường.
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Môi trường và nhà nước pháp quyền: Tăng
cường thực thi pháp luật về môi trường ở khu vực Đông Nam Á của Viện Nhà nước
và Pháp luật phối hợp với Chương trình pháp quyền châu Á của KAS - Konrad
Adenauer Stiftung (2014). Các bài viết tập trung vào các vấn đề: các cơ chế tăng
cường thực thi pháp luật về môi trường trong nhà nước pháp quyền; môi trường và



13

nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; cơ chế hợp tác quốc tế nhằm phòng chống tội
phạm môi trường xuyên quốc gia; thực thi pháp luật về môi trường tại khu vực Đông
Nam Á. Các bài viết trong Kỷ yếu hội thảo có ý nghĩa tham khảo đối với Luận án
trong việc thực thi PPP với điều kiện đặc thù của Việt Nam.
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Bảo vệ môi trường với ổn định chính trị, xã
hội và phát triển kinh tế - những vấn đề pháp lý đặt ra của Trường Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh (2017). Các bài viết tập trung vào các vấn đề liên quan đến tác động
của môi trường đến ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế như: nhận diện
nguy cơ đe doa an ninh môi trường ở Việt Nam hiện tại và trong tương lai, kinh
nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới trong việc giải quyết các
vấn đề môi trường liên quan đến biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, chất thải nguy
hại, ÔNMT biển, quản lý việc nhập khẩu các giống loài ngoại lai xâm hại. Các bài
viết còn đề cập đến các quy định của pháp luật về quyền tiếp cận thông tin môi trường
ở Việt Nam và vai trò của chúng trong việc BVMT sống, trách nhiệm của các công
ty kinh doanh đối với thiệt hại về môi trường, cơ chế hòa giải đối với các tranh chấp
môi trường tại Việt Nam. Một số bài viết chia sẻ kinh nghiệm từ việc áp dụng pháp
luật môi trường của các nước Úc, Nhật Bản, Indonesia, Singapore, Thái Lan. Kỷ yếu
có giá trị tham khảo cho Luận án trong việc đảm bảo thực hiện PPP trên thực tế và
nguy cơ dẫn đến an ninh môi trường bị ảnh hưởng nếu không có sự đảm bảo về mặt
pháp lý.
b. Nhóm công trình về các hình thức trả tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải
trả tiền và sự đảm bảo thực hiện
Bài viết “Bàn về áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả trong chính
sách môi trường” của tác giả Lê Thị Kim Oanh trên Tạp chí Khoa học và công nghệ,
số 4(39)/2010. Trong bài viết, tác giả đã nghiên cứu về vai trò phân bổ chi phí môi
trường và đưa ra một số ý kiến bàn luận nhằm làm rõ bản chất và ý nghĩa của PPP.
Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích rõ những nội dung chi phí môi trường bao hàm
trong phạm vi của PPP để việc sử dụng nguyên tắc này trong quá trình xây dựng và

thực hiện các công cụ chính sách quản lý môi trường được hiệu quả hơn. Bài viết có
giá trị tham khảo cho Luận án trong việc đánh giá số tiền thu theo PPP và chi cho
hoạt động BVMT.


14

Bài viết “Sử dụng công cụ kinh tế và pháp lý trong quản lý, bảo vệ môi trường”
của nhóm tác giả Lê Thị Thảo và Nguyễn Quang Tuấn trên Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 194/2011. Bài viết khẳng định quản lý và BVMT luôn được xác định là một
nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Để thực hiện mục tiêu về môi trường như nhiều nước trên thế giới,
Việt Nam đang triển khai thực hiện nhiều biện pháp thông qua việc tác động đến kinh
tế và xây dựng các quy phạm pháp luật. Các tác giả cũng trao đổi một số vấn đề liên
quan đến thực trạng sử dụng CCKT và pháp lý trong quản lý, kiểm soát và BVMT ở
Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý, BVMT. Bài viết có giá trị tham khảo cho Luận án trong mối tương quan giữa
việc áp dụng các CCKT dưới khía cạnh pháp lý.
Bài viết “Thực hiện pháp luật về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi
trường” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 24
(232)/2012. Bài viết phân tích vấn đề thực thi các CCKT trong BVMT như: thuế
BVMT, phí BVMT, ký quỹ môi trường, đặt cọc – hoàn trả, quỹ BVMT. Bài viết cũng
nêu lên những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế, về mặt xã hội trong việc sử dụng
tốt các CCKT, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm và
nâng cao khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải. Bài viết có giá trị tham khảo cho
Luận án trong việc nhìn nhận các CCKT như một dạng nghĩa vụ tài chính của PPP
cho hoạt động BVMT.
Bài viết “Chính sách thuế bảo vệ môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn
Việt Nam” của tác giả Phạm Xuân Thắng trên Tạp chí Tài chính 6/2015 đề cập đến
kinh nghiệm của chính phủ các nước đối phó với ÔNMT theo 2 hướng như sau: thứ

nhất, Chính phủ không cần can thiệp và thứ hai, Chính phủ phải can thiệp bằng các
chính sách khác nhau như: đánh thuế, trợ cấp hay ra các quy định. Tác giả cũng phân
tích các hình thức thuế ô nhiễm, trợ cấp, bán hạn ngạch ô nhiễm, ban hành các quy
định hạn chế ô nhiễm và kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài viết có giá trị tham khảo
cho luận án trong việc đề xuất hoàn thiện thuế BVMT.
Bài viết “Bảo vệ môi trường bằng công cụ thuế, phí môi trường và hiệu quả của
giải pháp hiện nay ở Việt Nam” của tác giả Đinh Trọng Khang trên Tạp chí Giao
thông vận tải 9/2016 đề cập đến một số công cụ BVMT. Tác giả nhận định BVMT
được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm thay đổi nhận thức và hành vi
của các chủ thể có khả năng tác động tiêu cực đến môi trường, cũng như khắc phục


15

các sự cố môi trường. Việt Nam hiện đã ban hành Luật thuế môi trường và hệ thống
phí BVMT đối với một số loại hàng hóa gây ô nhiễm. Tuy nhiên, do chưa có nghiên
cứu đầy đủ về các CCKT trước khi ban hành nên quá trình triển khai còn gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả về mặt môi trường chưa cao. Bài viết giới thiệu thực trạng việc
áp dụng công cụ thuế, phí BVMT tại Việt Nam, các hạn chế và kiến nghị một số giải
pháp khắc phục. Bài viết có giá trị tham khảo cho Luận án trong thực tiễn áp dụng
các hình thức thực hiện PPP tại Việt Nam.
Bài viết “Thuế bảo vệ môi trường: kinh nghiệm quốc tế và những khuyến nghị
với Việt Nam” của nhóm tác giả Vương Thị Thu Hiền, Phạm Xuân Thắng trên Tạp
chí Tài chính 11/2017 đề cập đến chính sách thuế BVMT ở một số nước và một số
khuyến nghị đối với chính sách thuế BVMT ở Việt Nam. Bài viết có giá trị tham khảo
cho luận án trong việc đề cập đến thuế BVMT – một hình thức thực hiện có hiệu quả
PPP – cũng như những kinh nghiệm của các nước, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về loại nghĩa vụ tài chính này.
Bài viết “Bất cập trong các quy định về phương thức tính phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp” của tác giả Lê Thị Thu Hằng trên Tạp chí Nhà nước

và Pháp luật 4/2018 phân tích một số bất cập về phương thức tính phí BVMT đối với
nước thải công nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Bài viết có giá trị tham
khảo cho luận án về một hình thức thực hiện PPP dưới khía cạnh kinh tế - kỹ thuật.
Luận văn thạc sĩ luật học Pháp luật môi trường Việt Nam trong xu hướng thương
mại hóa môi trường của tác giả Phan Thỵ Tường Vi (2006). Đề tài đề cập về cơ sở
xác lập của xu hướng thương mại hóa những vấn đề môi trường, khái niệm "thương
mại hóa những vấn đề môi trường”, ý nghĩa – mục đích của xu hướng thương mại
hóa những vấn đề môi trường, một số CCKT chủ yếu thể hiện xu hướng thương mại
hóa những vấn đề môi trường, thực trạng pháp luật môi trường Việt Nam trước xu
hướng thương mại hóa những vấn đề môi trường và một số kiến nghị hoàn thiện pháp
luật môi trường theo xu hướng thương mại hóa những vấn đề môi trường. PPP được
đề cập một cách gián tiếp trong luận văn như là một nguyên tắc của CCKT. Luận văn
có giá trị tham khảo cho Luận án trong việc tiếp cận vấn đề môi trường dưới góc độ
kinh tế và những yêu cầu đặt ra liên quan đến PPP.
Luận văn thạc sĩ luật học Pháp luật về chi trả dịch vụ môi trường rừng của tác
giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2014). Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận về chi trả
dịch vụ môi trường rừng, nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của chính sách chi trả


16

dịch vụ môi trường rừng, phân tích và đánh giá những quy định pháp luật Việt Nam
về chi trả dịch vụ môi trường rừng, kinh nghiệm thực hiện ở một số nước, đưa ra một
số đề xuất. Luận văn có giá trị tham khảo cho Luận án trong việc mở rộng việc thu
tiền đối với người gây ô nhiễm bên cạnh tiền đánh vào hành vi khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
Luận văn thạc sĩ luật học Pháp luật về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thủy (2014). Đề tài đề cập về cơ sở lý luận của đối
tượng chịu thuế BVMT, thực trạng pháp luật về đối tượng chịu thuế BVMT và giải
pháp hoàn thiện. Đây là đề tài nghiên cứu hẹp về một hình thức thực hiện PPP, có giá

trị tham khảo cho Luận án trong việc xác định đối tượng phải trả tiền thông qua một
hình thức cụ thể của PPP.
Luận án tiến sĩ luật học Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ
môi trường hiện nay ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào (2013). Luận án
đề cập những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về sử dụng các CCKT trong BVMT
ở Việt Nam và các giải pháp hoàn thiện. Luận án nghiên cứu về CCKT như công cụ
chính sách do pháp luật quy định, được sử dụng tác động tới chi phí của các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thường xuyên tác động tới môi trường nhằm
thay đổi hành vi của con người theo hướng có lợi cho môi trường. Trong Luận án,
PPP được đề cập như là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc áp dụng pháp
luật về sử dụng các CCKT trong BVMT. Đề tài có giá trị tham khảo cho Luận án
trong việc tiếp cận đa chiều về PPP, cũng như hình thức thực hiện nguyên tắc.
Bài viết “Trách nhiệm pháp lý về môi trường ở một số nước” của tác giả Trần
Thắng Lợi trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 3 (2005). Bài viết tập trung phân tích
trách nhiệm pháp lý đối với vi phạm pháp luật môi trường tại một số quốc gia như:
Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc. Đồng thời, sau quá trình nghiên cứu, so sánh
tác giả đưa ra những ưu điểm, hạn chế đối với các từng biện pháp trách nhiệm pháp
lý, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện về thẩm quyền xử phạt VPHC, hình thức xử
phạt, trách nhiệm hình sự của pháp nhân…trong pháp luật BVMT tại Việt Nam. Bài
viết có giá trị tham khảo cho Luận án về cơ chế đảm bảo thực hiện PPP.
Bài viết “Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường” của tác giả Vũ
Thu Hạnh trên Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3 (40)/2007. Bài viết đề cập quan niệm
về thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường, cách xác định thiệt hại, trách nhiệm


17

BTTH do ô nhiễm, suy thoái môi trườngnhư là cách “hiện thực hóa”7 PPP – một
nguyên tắc được xem là đặc trưngcủa lĩnh vực môi trường. Mặc dù các văn bản pháp
luật được trích dẫn trong bài viết đã hết hiệu lực, nhưng bài viết có giá trị tham khảo

về các vấn đề lý luận BTTH do ÔNMT, về một nội dung cụ thể nhằm thực hiện PPP.
Báo cáo nghiên cứu về Quyền khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm pháp luật môi trường tại Việt Nam. Cơ sở pháp lý và quy trình thực hiện của
tác giả Vũ Thu Hạnh và các đồng nghiệp Trường Đại học Luật Hà Nội (2009). Các
kết quả nghiên cứu trong Báo cáo dựa trên việc rà soát các quy định pháp luật hiện
hành của Việt Nam về quyền khởi kiện đòi BTTH do hành vi vi phạm pháp luật môi
trường gây nên (đến thời điểm 2009). Từ đó xác định những bất cập của chính pháp
luật thực định ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền khởi kiện đòi BTTH do hành vi
làm ÔNMT trên thực tế. Báo cáo cũng dẫn chứng một số vụ việc giải quyết yêu cầu
đòi BTTH do hành vi làm ÔNMT gây nên tại một số địa phương trong thời gian qua
để nhấn mạnh những vướng mắc trong quá trình giải quyết các tranh chấp, xung đột
trong lĩnh vực này. Báo cáo giới thiệu quy trình thực hiện quyền khởi kiện đòi BTTH
do hành vi làm ÔNMT, cùng với các hướng dẫn kỹ thuật về chủ thể tiến hành, các
bước tiến hành và thời gian tiến hành.Trên cơ sở tổng hợp phân tích, đánh giá những
nội dung trên, báo cáo đề xuất cải thiện các quy định về quyền khởi kiện đòi BTTH
do hành vi làm ÔNMT với hai nhóm giải pháp chính như sau: (i) hoàn thiện các quy
định về xác định thiệt hại, thời hiệu khởi kiện, nghĩa vụ chứng minh, cách thức giải
quyết việc BTTH; và (ii) thiết lập và hoàn chỉnh các thiết chế nhà nước, xã hội trong
việc giải quyết các vụ việc liên quan đến thực hiện quyền đòi BTTH do hành vi làm
ÔNMT gây ra. Báo cáo có giá trị tham khảo cho Luận án trong việc xác định cách
thức đảm bảo thực hiện quyền của người bị ô nhiễm khi có hành vi vi phạm pháp luật
môi trường.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Trách nhiệm bồi thường thiệt hại môi trường,
kinh nghiệm Hoa Kỳ và gợi mở cho Việt Nam, do Vụ Chính sách pháp luật, Viện
Chiến lược, chính sách TN&MT cùng EPA của Hoa Kỳ tổ chức (2017). Các bài viết
tập trung vào các chủ đề như: cơ sở pháp lý để yêu cầu BTTH về môi trường, thực
trạng và đề xuất cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường ngoài tòa án ở Việt Nam,
kinh nghiệm của Hoa Kỳ về bảo hiểm trách nhiệm môi trường, BTTH và những thiệt

7


Cụm từ tác giả Vũ Thu Hạnh sử dụng trong bài viết.


18

hại về tài nguyên thiên nhiên, BTTH do ô nhiễm từ sự cố tràn dầu, biện pháp khắc
phục hậu quả được sử dụng trong các vụ thi hành pháp luật môi trường. Các bài viết
của Hội thảo có giá trị tham khảo cho Luận án trong nội dung liên quan đến BTTH
do ÔNMT, đặc biệt từ cách tiếp cận của một quốc gia phát triển như Hoa Kỳ.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu dưới góc độ kinh tế - môi trường
Một công trình tiếp cận dưới góc độ kinh tế có giá trị tham khảo lớn là cuốn
sách Economic instrument in Environmental policy: Lessons from OECD, experience
and relevance to Economies in transition của tác giả Jean-Philippe, Barde Research
programme on: Environmental Management in Developing Countries, OECD
(93)193, năm 1994. Đây là cuốn sách đề cập nhiều nội dung lý luận quan trọng và
hiện đại về các CCKT trong BVMT của các nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development - OECD). Nội
dung của cuốn sách đề cập đến việc áp dụng các CCKT trong các chính sách môi
trường của các nước thành viên OECD ngày càng được áp dụng một cách rộng rãi.
Trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, các nước không chỉ quan tâm đến những lợi ích,
thu nhập mà còn phải có những chính sách cải tạo môi trường. Cuốn sách đã chỉ ra
rằng các nước đang phát triển cần phải học hỏi kinh nghiệm từ OECD và việc áp dụng
các CCKT trong BVMT thường phải đối mặt với những thách thức, cũng như mở ra
những cơ hội nhất định trong việc áp dụng các công cụ đó. Tác giả cũng khẳng định,
trong BVMT các nước OECD áp dụng PPP, phát triển và triển khai "công cụ chính
sách" để thực hiện và thực thi chính sách về môi trường.
Cuốn sách Economic instruments in environmental policy and law with a sort
review of Serbia and Montenegro của Assistant Professor Dragoljub Todic, PhD,

Geoeconomics Faculty, Megatrend University of Applied Sciences, Belgrade,
Megatrend Review, vol 2(1) 2005. Cuốn sách nêu các chi phí ô nhiễm được coi là
một phần của chi phí sản xuất, đó đã là một quy tắc quốc tế được chấp nhận ở các
nước phát triển. Tuy nhiên, việc áp dụng các CCKT trong thực tế đã bị giới hạn bởi
các nước có nền kinh tế kém phát triển và khoa học công nghệ chưa phát triển. Tác
giả đã liệt kê một số CCKT trong BVMT như là một hệ thống pháp lý và chính trị
của cộng đồng quốc tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên cách tiếp cận, phân tích
thành tựu trong lĩnh vực môi trường, áp dụng đồng bộ các CCKT trong BVMT.


×