Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư
trong nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Duy Lợi.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các

đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC ............................................................................................................. 5
1.1. Đầu tư và vốn đầu tư.......................................................................................................... 5
1.1.1. Đầu tư............................................................................................................................... 5
1.1.2. Vốn đầu tư ....................................................................................................................... 6
1.1.3. Vốn đầu tư trong nước ................................................................................................... 8
1.2. Thu hút vốn đầu tư trong nước ....................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển ...................................................................... 12
1.2.2. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trong nước ............................................................. 12

1.2.3. Thu hút vốn đầu tư trong nước vào phát triển kinh tế - xã hội ................................. 12
1.2.4. Các chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước........................................................... 15
1.2.5. Sự cần thiết thu hút vốn đầu tư trong nước ............................................................. 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trong nước......................................... 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 24
1.3.2. Thể chế chính trị - xã hội.............................................................................................. 24
1.3.3. Tình hình phát triển kinh tế .......................................................................................... 26
1.3.4. Nhân tố thị trường, đặc biệt là thị trường vốn ............................................................ 27
1.3.5. Mức độ đáp ứng về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội ............................................. 27


iv

1.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ đào tạo cho doanh
nghiệp ............................................................................................................................. 28
1.4. Cơ sở thực tiễn về thu hút vốn đầu tư trong nước của một số địa phương....... 29
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ............................................................. 29
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào tỉnh Phú Thọ ................................ 32
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................................. 34
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ...................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích ................................................................................................. 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 35
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh........... 35
2.3.2. Các chỉ tiêu vốn đầu tư trong nước ............................................................................. 37
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư trong nước ..... 37
Chương 3 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................... 40
3.1. Đặc điểm kinh tế của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trong nước
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.............................................................................................. 40
3.1.1. Đặc điểm về dân số, đơn vị hành chính của tỉnh Phú Thọ........................................ 40
3.1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ..................................................... 42
3.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................................ 46
3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trong nước vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................... 47
3.2.1. Một số chính sách khuyến khích đầu tư ..................................................................... 47
3.2.2. Kết quả đạt được về về quy mô, cơ cấu vốn thu hút vốn đầu tư trong nước trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ............................................................................................................ 53
3.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc thu hút vốn đầu tư ............................................... 69
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trong nước vào phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................... 74
3.3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 74


v

3.3.2. Thể chế chính trị - xã hội.............................................................................................. 74
3.3.3. Tình hình phát triển kinh tế .......................................................................................... 75
3.3.4. Mức độ đáp ứng về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội ............................................. 75
3.3.5. Chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ đào tạo cho doanh
nghiệp ............................................................................................................................. 76
3.4. Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tư trong nước vào phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 76
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 79
Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM

2022................................................................................................................................. 82
4.1. Xây dựng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội đến năm 2022............................................ 82
4.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2022............ 82
4.1.2. Các trọng điểm phát triển ............................................................................................. 83
4.1.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư ............................................................. 87
4.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trong nước vào phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................ 90
4.2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ....................................................................... 90
4.2.3. Công tác giải phóng mặt bằng ..................................................................................... 95
4.2.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng ........................................................................ 95
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................................................... 96
4.2.6. Thiết lập mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp ........................................................ 97
4.2.7. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư .......................................................................... 97
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 100
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương............................................................................. 100
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 100
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 109


vi

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DẠNG VIẾT TẮT

STT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1


CNH

Công nghiệp hóa

2

DN

Doanh nghiệp

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5

GTTT

Giá trị gia tăng

6


GTSX

Giá trị sản xuất

7

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

8

HĐH

Hiện đại hóa

9

KCN

Khu công nghiệp

10

NHTM

Ngân hàng thương mại

11


NSNN

Ngân sách nhà nước

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

VĐT

Vốn đầu tư

14

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2017 .............46
Bảng 3.2. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng .......50
Bảng 3.3. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................52

Bảng 3.4. Vốn đầu tư trong nước trên góc độ vĩ mô.................................................53
Bảng 3.5. Nguồn vốn nhà nước.................................................................................53
Bảng 3.6. Nguồn cho vốn ngân sách nhà nước .........................................................54
Bảng 3.7. Thu hút vốn đầu tư từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước ...........55
Bảng 3.8. Nguồn vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước ..........................56
Bảng 3.9. Tình hình thu hút vốn trong nước tại các khu công nghiệp ......................59
Bảng 3.10. Tỷ lệ giải ngân tại các Khu công nghiệp ................................................59
Bảng 3.11. Thu hút vốn đầu tư trong nước của các ngành công nghiệp ...................60
Bảng 3.12: Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các ngành trong nông nghiệp ............62
Bảng 3.13: Tình hình thu hút vốn đầu tư của các ngành trong dịch vụ ....................65
Bảng 3.14: Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước theo chủ thể kinh tế ...............66
Bảng 3.15. Tình hình thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước ............67
Bảng 3.16. Thu hút vốn đầu tư trong nước của dân cư và tư nhân theo khu vực .....68
Bảng 3.17. Đóng góp của vốn đầu tư trong nước vào RGDP của tỉnh Phú Thọ ......69
theo giá thực tế ..........................................................................................................69
Bảng 3.18. Đóng góp của nguồn vốn đầu tư trong nước vào giá trị sản xuất công
nghiệp của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 -2017 ........................................................70
Bảng 3.19. Đóng góp của các doanh nghiệp trong nước vào ngân sách tỉnh Phú Thọ
theo giá thực tế ..........................................................................................................72


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ..................................................47
Biểu đồ 3. 2. Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp qua các năm ................................58
Biểu đồ 3. 3. Vồn đầu tư vào nông nghiệp...............................................................62
Biểu đồ 3. 4. Vốn đầu tư vào dịch vụ........................................................................64



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa có tính kế hoạch nhiều thành
phần, định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất xã hội,
khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nước đã đặt nền kinh tế nước ta đến
một loạt các mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ấy.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao
gồm vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài,… Tăng cường huy
động hiệu quả vốn đầu tư trong nước là nhiệm vụ chiến lược, là giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam.
Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của một đất nước và của mỗi địa phương bên cạnh những yếu tố về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực,… Không phải ngẫu
nhiên, để xây dựng một nền kinh tế xã hội ổn định, tăng trưởng nhanh, các địa
phương luôn đặt ra những chính sách, những phương án để thu hút, huy động và sử
dụng vốn đầu tư sao có hiệu quả và đáp ứng tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế đã
đề ra. Việc thu hút vốn đầu tư của tỉnh Phú Thọ cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, thuộc vùng núi và trung du Bắc Bộ, nằm ở cửa
ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng và điều kiện
để phát triển kinh tế, song đến nay Phú Thọ vẫn còn là một tỉnh có nền kinh tế phát
triển chậm so với các địa phương lân cận. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, và
nguyên nhân chủ yếu là do không có đủ lượng vốn đầu tư cần thiết. Trong những
năm qua, Phú Thọ đã đề cao công tác thu hút và sử dụng vốn đầu tư trong và ngoài
nước. Nhưng do thực tế đặt ra, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách chỉ đáp ứng được
một phần nhu cầu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hạn hẹp, vì thế để có được
nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới và phát
huy hết những tiềm năng sẵn có, công tác thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
trong nước đã được tỉnh đề ra như một chính sách có tính chất “bản lề”.

Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ gặp rất nhiều
khó khăn do suy giảm kinh tế, sức mua của thị trường giảm sút, chi phí sản xuất tăng


2

cao; nhờ tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ thị trường. Riêng năm
2017, nguồn vốn thu hút trong nước đạt 5,2 nghìn tỷ, tăng 2% so với năm 2016.
Nhưng so với tỉnh Vĩnh Phúc, một tỉnh liền kề được thành lập cùng thì con số trên
vẫn còn rất hạn chế. Năm 2017, tỉnh Vĩnh Phúc nguồn vốn thu hút trong nước đạt
15,2 nghìn tỷ, tăng 6,3% so với năm 2016. Bên cạnh đó thì tốc độ triển khai nhiều
dự án còn chậm, trong đó có nhiều dự án trọng điểm như: đường Hồ Chí Minh,
Quảng trường Hùng Vương, Trường Đại học Hùng Vương,... Do đó, vấn đề thu hút
và sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước của tỉnh Phú Thọ đang trở nên hết sức cần
thiết. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư
trong nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ năm 1986, Việt Nam áp dụng chính sách mở cửa nên đã nhận được nhiều
nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Nhà nước rất quan tâm và ủng hộ nguồn vốn đầu
tư vào Việt Nam, điều này tạo điều kiện cho đất nước phát triển, đưa Việt Nam từ
một nước nghèo thành một nước đang phát triển trong thời gian hơn 20 năm qua.
Vấn đề đặt ra là các chính sách về tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư vào
Việt Nam như thế nào để có hiệu quả.
Quản lý Nhà nước đối với việc thu hút các nguồn vốn đầu tư được nhiều nhà
khoa học và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nước nghiên cứu. Dưới đây là một
số công trình tiêu biểu:
- Các bài báo: “Kỳ vọng đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng” (Phạm Hảo,

Giám đốc Học viện chính trị khu vực III, Báo Đà Nẵng -11/2005); “Làm thế nào để
tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng” (Phan Quỳnh Hương,

Trung tâm xúc tiến đầu tư - Báo Đà Nẵng - 11/2005); Môi trường và chính sách
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ” (Trần Xuân Giá, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu
tư, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2001)... Trong các công trình này tác giả đã đề
xuất một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư.
- Các đề tài nghiên cứu như: "Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai” (Phan Thị Mỹ Hạnh,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2000); “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với


3

doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Văn Hùng, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001); “Hoàn thiện cơ chế
tổ chức và quản lý hoạt động FDI ở Việt Nam” (Nguyễn Chí Dũng, Luận án Phó
tiến sĩ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 1996). Phan Hoàng Lân, "Giải
pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ" (Phan Hoàng Lân,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 2010).
Các đề tài này chỉ đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như: vai trò, nội dung, yêu cầu quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và phân tích
các hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài các doanh
nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước để từ
đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam hoặc ở các địa phương mà đề tài tiến hành nghiên cứu.
Như vậy, các công trình trên chỉ đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu cơ bản về việc thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước tại
tỉnh Phú Thọ.
Để giải quyết được những vấn đề này, làm rõ được công tác thu hút các

nguồn vốn đầu tư trong nước vào tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Vậy đây chính
là khoảng trống để nghiên cứu trong đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Thu hút được vốn đầu tư trong nước với tổng số vốn lớn, công nghệ phù hợp
ở mức hiện đại nhằm tạo động lực đóng góp vào phát triển về kinh tế - xã hội nhanh
và bền vững cho tỉnh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư trong nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trong nước để phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


4

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trong nước trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trong
nước để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vốn đầu tư trong nước để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong thời gian từ năm 2015 đến 2017. Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu
hút vốn đầu tư trong nước để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ tình hình, thực trạng thu hút vốn đầu tư trong nước trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến 2017 và đóng góp vốn đầu tư trong nước với
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Với những kết quả đạt được, luận văn có những đóng góp mới như sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút vốn đầu tư trong nước; trên cơ
sở kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút vốn đầu tư trong nước rút ra bài học thực
tế nhằm áp dụng có hiệu quả vào tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trong nước trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, những hạn chế, tồn tại và phân tích nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trong nước trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ đáp ứng và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư trong nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trong nước
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
1.1. Đầu tư và vốn đầu tư
1.1.1. Đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tất là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu
tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai

lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền,
là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự
tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế xã hội. (Phạm Huy Đường, 2010).
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà
nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm
trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động


6

ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư
được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời
sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã
hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng
đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng (Phạm Huy Đường, 2010).

1.1.2. Vốn đầu tư
Trên phương diện nền kinh tế: vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố
định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác.
Vốn đầu tư là loại vốn tích lũy được của các cá nhân, tập thể và nhà nước
nhằm thực hiện đầu tư phát triển sản xuất. Nếu chỉ dừng lại ở phạm vi vốn tích lũy
theo khả năng thông thường thì ít quốc gia nào trên thế giới hiện nay có khả năng
đầu tư lớn. Vốn đầu tư có thể hiểu rộng hơn, vốn tích lũy tự có, vốn đi vay (trong
nước hoặc ngoài nước).
Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn luôn là vấn đề quan tâm của các nhà
đầu tư, kinh doanh. Sự vận động của thị trường vốn phụ thuộc vào tốc độ tăng
trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, các chủ doanh nghiệp dựa vào các nguồn vốn
vay ngân hàng hoặc có thể qua quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia.
Đặc trưng của vốn đầu tư phát triển (Phạm Huy Đường, 2010):
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu hiện bằng giá trị
của những tài sản hữu hình và vô hình
- Vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền. Để biến tiền
thành vốn thì phải thay đổi hình thái biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời.
- Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có thể phát
huy tác dụng.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ
được sử dụng hiệu quả.


7

- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn luôn vận động sinh lời và giá trị của
vốn biến động theo thời gian.
Vai trò của vốn đầu tư với sự phát triển kinh tế:
- Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc

gia. Ở Việt Nam, để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển đạt 78% trong giai đoạn tới, vốn đầu tư là một trong các yếu tố hết sức quan trọng. Theo
tính toán của các nhà kinh tế , nguồn vốn cho đầu tư phát triển giai đoạn 2010-2015
phải đạt ít nhất 58-59 tỷ USD : trong đó nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng 60%,
cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư phát triển bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách, vốn đầu tư
tín dụng, vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn đầu tư dân cư và vốn đầu tư nước ngoài.
Dự tính trong vòng 5 năm tới vốn của các doanh nghiệp tự đầu tư chiếm tỷ trọng 1415% tổng số vốn đầu tư xã hội, chủ yếu đầu tư vào đổi mới công nghệ để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra theo tính toán của các nhà kinh tế trong giai
đoạn 2010-2015, đòi hỏi tỷ lệ tiết kiệm nội địa phải đạt đến 25-26% GDP, trong đó
tiết kiệm từ khu vực ngân sách khoảng 6%, tiết kiệm từ khu vực dân cư và doanh
nghiệp là 19-20% GDP. Nguồn vốn huy động từ tiết kiệm trong nước để cho đầu tư
đạt 75% tổng tiết kiệm. Theo kinh nghiệm phát triển của thế giới, các nước có đạt
mức tăng trưởng kinh tế cao đều có mức huy động vốn đầu tư so với GDP khá lớn.
Nói cách khác là đều có tỷ lệ đầu tư phát triển trong GDP lớn hơn những nước có tốc
độ phát triển bình thường và chậm biểu sau đây có thể minh hoạ ý kiến trên.
Quốc gia

Thời kỳ

Mức tăng

Tỷ lệ đầu tư

GDP bình

phát triển

quân năm %

/GDP%


Số năm tăng
tốc độ cao

Nhật Bản

1964-73

9,28

35,17

10

Singapore

1965-93

8,80

38,32

29

Mỹ

1964-73

3,95

19,18


10

Canada

1964-74

5,55

23,74

10

Thái Lan

1964-90

7,64

25,58

27

(Theo Nguyễn Xuân Thiên, "Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi chuyển sang
mô hình tăng trưởng mới", Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013)


8

Như vậy, vốn đầu tư là một nhân tố quan trọng thiết yếu trong quá trình phát

triển kinh tế và nhiệm vụ đặt ra đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là làm
thế nào để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả được các nguồn vốn, phục vụ
cho đầu tư phát triển kinh tế. Đối với Ngân hàng đầu tư nhiệm vụ này càng quan
trọng và khó khăn hơn vì hoạt động chính của Ngân hàng là huy động và cho vay
các nguồn trung, dài hạn là chủ yếu trong khi ngân hàng vẫn phải đảm bảo giữa
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và hoạt động đầu tư phát triển.
1.1.3. Vốn đầu tư trong nước
1.1.3.1. Các bộ phận cấu thành vốn đầu tư trong nước
a. Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư, giữ vai
trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nó
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ các dự án cửa đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước, chi cho
công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn (Kim Chi, 2010).
Với vai trò và chức năng kinh tế nhà nước ở bất cứ quốc gia nào cũng sử
dụng ngân sách nhà nước đầu tư và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Khi đó
nhà nước với tư cách là chủ sở hữu dùng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu
tư vào các ngành, các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội. Phần chi này được gọi là
chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là quá trình
nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu
ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư phát
triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. Các khoản chi đầu tư phát triển tạo
ra những cơ sở vật chất kĩ thuật.
Đặc điểm:
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, quy mô tổng thu ngân sách nhà nước
không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau (huy động qua thuế,
phí, bán tài nguyên, ban hay cho thuê tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nước…).

Đi cùng với sự mở rộng ngân sách , mức chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà


9

nước cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên trong những năm tiếp theo, vốn đầu tư ngân
sách nhà nước đang có xu hướng tăng dần về giá trị tuyệt đối nhưng giảm dần về tỷ
trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Kim Chi, 2010).
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:
Cùng với quá trình đổi mới và mở của, tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước ngày càng đóng vai trò quan trọng đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội. Nguốn vốn nay được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước hàng năm dành cho tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vốn huy động theo chủ trương chính sách của chính phủ.
- Vốn vay nước ngoài của chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho
tín dụng đầu tư phát triển.
- Vốn thu hồi nợ (gốc và một phần lãi vay) cho chương trình tín dụng ưu đãi
của nhà nước đầu tư đã đầu tư trước đây đến hạn trả nợ.
- Các nguồn vốn theo quy định của chính phủ.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể sự bao cấp trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các
đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu
tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ từ phương thức cấp phát ngân
sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng của nhà đầu tư nhà nước còn phục vụ công tác
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện
khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng
chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này
không chỉ thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội (Kim Chi, 2010).

- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Đây là nguồn vật lực to lớn nhất của Nhà nước, nguồn vốn này do các doanh
nghiệp Nhà nước quản lý. Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm năng là tài sản
Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan
Đảng đoàn thể quản lý. Những tài nguyên quốc gia nơi có giá trị to lớn. Để huy


10

động được nguồn vốn này thì đòi hỏi phải có sự quản lý có hiệu quả ở các doanh
nghiệp Nhà nước.
Hiện nay nguồn tích lũy từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế bởi lẽ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp công nghệ chưa được đổi mới,
chất lượng các sản phẩm chưa cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu tư chưa nhiều.
Mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý nghiêm ngặt và đầy đủ. Vì thế để huy
động được nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nước thì đòi hỏi Nhà nước phải
tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, để có thể đầu tư phát triển sản xuất.
Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ
lại từ các doanh nghiệp nhà nước. Theo bộ kế hoạch đầu tư, thông thường nguồn
vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14 – 15% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa
dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp (Kim Chi, 2012).
b. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
- Tiết kiệm của dân cư:
Tiết kiệm của dân cư được hình thành từ phần còn lại trong thu nhập của dân
cư, sau khi đóng góp nghĩa vụ với nhà nước (nếu có) và đảm bảo tiêu dung cho nhu
cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Phạm vi thu nhập của dân cư bao gồm:
thu nhập từ kết quả lao động, từ sản xuất và kinh doanh dịch vụ của bản thân dân cư
và gia đình họ, kể cả xí nghiệp gia đình có quy mô nhỏ (không phải là công ty); thu

nhập do người thân từ nước ngoài gửi về; thu nhập do thừa kế; thu nhập được hình
thành từ những cơ hội may mắn bất ngờ.
Nói cách khác, nguồn vốn dân cư là toàn bộ những nguồn tài chính nhàn rỗi,
được dành dụm trong dân cư và được bảo hiểm thông qua các hình thức như tiền
mặt để dành tại nhà, gửi tiết kiệm, vàng bạc, tiền để mua các loại chứng khoán như
trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu… và các khoản tài chính khác chưa được mang ra để
đầu tư cho nền kinh tế.
Tiết kiệm khu vực dân cư là một bộ phận quan trọng của bộ phận tiết kiệm
trong nước, đóng góp vai trò chủ yếu trong việc hình thành vốn đầu tư của các quốc


11

gia, đây là một bộ phận lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng. Vốn đầu tư của dân cư
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành
nghề ở nông thôn, phát triển tiểu, thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải…
Khi thu nhập quốc dân trên đầu người tăng lên thì lượng vốn trong dân cũng tăng
theo (Kim Chi, 2012).
- Tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh:
Nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và tiết kiệm (các khoản thu nhập của
doanh nghiệp sau khi trả thuế và trả cổ tức); từ vốn đi vay hoặc vốn cổ đông bằng
cách phát hành cổ phiếu mới.
Phần tích lũy của các doanh nghiệp này đóng góp đáng kể vào tổng quy mô
vốn của toàn xã hội.
Hoạt động của các doanh nghiệp dân doanh đạt hiệu quả, tạo doanh thu cao
hơn so với doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh doanh đa ngành với các lĩnh vực
khác nhau, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, đóng góp quan
trọng vào sự hình thành và phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Kim Chi, 2012).
1.1.3.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trong nước
- Hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn trong nước và nguồn vốn bên ngoài.

Trong đó thì vốn đầu tư trong nước giữ vai trò quyết định. Vốn đầu tư trong nước
giúp cho mỗi quốc gia thực hiện điều chỉnh nền kinh tế phát triển đúng hướng đi,
nâng cao năng lực, vị thế của nền kinh tế.
- Vốn trong nước là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư,
nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc
đẩy mạnh đầu tư của mọi nguồn lực theo định hướng chung của kế hoạch. Đồng
thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh
tế đảm bảo theo đúng hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Vốn đầu tư trong nước dễ huy động vì đây là nguồn nội lực của một quốc
gia, là tài nguyên sẵn có, là nguồn vốn ban đầu để xây dựng, phát triển đất nước.
Cũng vì vậy mà vốn đầu tư trong nước cũng dễ kiểm soát, quản lý hơn.
- Các thành phần trong cơ cấu vốn đầu tư trong nước có mối liên hệ, tác
động, hỗ trợ lẫn nhau. Ví dụ như: vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước giữ vai trò quan


12

trọng trong việc đầu tư vào các khu vực doanh nghiệp Nhà nước để phát triển cơ sở
hạ tầng, kinh tế xã hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo…
- Vốn đầu tư trong nước được huy động thông qua các công cụ, chính sách
của nhà nước nhằm đảm bảo vai trò quyết định của nguồn vốn này (Kim Chi, 2012).
1.2. Thu hút vốn đầu tư trong nước
1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc
độ.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về chất và về lượng; nó là
sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã

hội ở mỗi quốc gia (Kim Chi, 2010).
1.2.2. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trong nước
Thu hút vốn đầu tư trong nước là các hoạt động nhằm khai thác các nguồn
lực tài chính nhằm tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của các chủ thể kinh
tế. Như vậy thu hút vốn đầu tư trong nước ở đây được hiểu là thu hút vốn đầu tư
trực tiếp và kết quả cuối cùng phải hình thành cơ sở sản xuất hàng hóa và dịch vụ
trong nền kinh tế.
Thu hút vốn đầu tư trong nước và phát triển kinh tế xã hội là hoạt động nhắm
tới việc lôi kéo, thuyết phục, làm cho mọi sự chú ý của các nhà đầu tư vào mình để
huy động, khai thác một cách linh hoạt, tối đa các nguồn vốn trong nước vào việc
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, quốc gia theo chiến lược, kế hoạch
và sự phân công lao động xã hội của địa phương, quốc gia đó.
1.2.3. Thu hút vốn đầu tư trong nước vào phát triển kinh tế - xã hội
1.2.3.1. Đóng góp quan trọng vào GDP và tăng trưởng kinh tế
Thông qua việc sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước để đầu tư vào nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế nguồn vốn đầu tư trong nước đã góp một phần lớn vào
GDP toàn xã hội. Cụ thể như việc sử dụng nguồn vốn từ nhân sách nhà nước để đầu


13

tư cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đã tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực khác phát triển. Các dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi nguồn vốn huy động lớn khả năng thu nhập vốn
chậm, do đó ít doanh nghiệp nào có đủ tiềm lực kinh tế để thực hiện. Vì thế nguồn
vốn trong nước sẽ được đầu tư vào các kết cấu hạ tầng cơ bản như hệ thống điện
lưới quốc gia, đường xá, giao thông liên lạc… từ đó tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển và xây dựng hoạt động nhà xưởng, mở rộng hoạt động kinh doanh,
qua đó phát triển kinh tế vùng, miền tạo ra nguồn GDP không nhỏ đóng góp vào
tổng GDP của toàn xã hội. Còn nguồn vốn tín dụng nhà nước với ưu điểm lãi suất

thấp đã bổ sung cho các doanh nghiệp một nguồn vốn rẻ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, tranh thủ các cơ hội tạo thêm lợi nhuận, vốn để mở rộng các quy mô
cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tăng doanh thu đồng thời góp phần
tăng GDP cho toàn xã hội (Kim Chi, 2010).
1.2.3.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đa phần các nguồn vốn nước ngoài đều tập trung vào các vùng công nghiệp
trọng điểm quốc gia như Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Là những thành phố
phát triển, có 1 kết cấu hạ tầng cũng như cơ cấu ngành nghề đa dạng. Vì vậy giữa
các khu vực, vùng miền còn có sự chênh lệch về trình độ phát triển, dân trí, vốn từ
NSNN và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước dung để đầu tư vào các vùng
có nền kinh tế kém phát triển nhưng lại có những tiềm lực về tài nguyên, nguồn lao
động… Từ đó giảm được khoảng cách về trình độ phát triển của các vùng, tạo được
sự đồng bộ cho nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế. Việc tạo lập
được 1 cơ cấu kinh tế hợp lý có tác dụng tạo một nguồn vốn dồi dào, định hướng
vào các ngành hiệu quả hơn.
Mặt khác, các doanh nghiệp trong các nước và nước ngoài thường lựa chọnn
cho mình các ngành, lĩnh vực có vốn đầu tư không quá lớn, thu hồi vốn nhanh chóng
để đầu tư thu lợi nhuận. Mặt khác, nền kinh tế lại có những ngành vai trò không thể
thiếu nhưng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn như điện, xi măng, dầu khí; hoặc những
ngành lợi nhuận thu về nhỏ, khả năng thu hồi vốn chậm ví dụ như các công trình
công cộng, các hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết những thất bại của thị


14

trường. Chỉ có thông qua nguồn vốn trong nước cụ thể là nguồn vốn nhà nước mới có
thể đầu tư vào các vấn đề này. Vì vậy, nguồn vốn trong nước đặc biệt nguồn vốn nhà
nước lúc này sẽ đóng vai trò chủ đạo giúp cân bằng thị trường hàng hóa nền kinh tế,
giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng phát triển toàn diện, đồng đều.
Không chỉ có vậy, bằng việc nguồn vốn đầu tư trong nước tập trung vào

những ngành quan trọng như công nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế của quốc gia sẽ
từng bước biến chuyển theo định hướng đã đề ra của nhà nước: tăng tỉ trọng công
nghiệp, dịch vụ; giảm tỉ trọng nông nghiệp. Theo đó, nguồn vốn nước ngoài có định
hướng đầu tư,tiếp tục trợ giúp nguồn vốn trong nước đẩy nhanh thời kì quá độ đưa
nền kinh tế quốc gia tiếp tục phát triển lên một trình độ cao hơn (Kim Chi, 2010).
1.2.3.3. Có vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội
Nền tảng cơ sở kiến trúc hạ tầng của quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn tới
khả năng thu hút nguồn vốn, triển khai thực hiện trong các giai đoạn của quá trình
sử dụng vốn đầu tư. Mục tiêu của quá trình phát triển kinh tế là phải xây dựng được
các cơ sở kiến trúc hạ tầng kinh tế ở một trình độ nhất định: điện, nước, đường xá
giao thông đi lại, các công trình văn phòng hiện đại, các khu công nghiệp, khu chế
xuất tập trung… để đảm bảo sao cho có thể khai thác tốt các nguồn nhiên liệu,
nguồn lao động, công nghệ,… cần thiết.
Bên cạnh các khu vực kinh tế nổi bật, trọng điểm dễ thu hút nguồn vốn đầu
tư nước ngoài luôn có các khu vực có tiềm năng nhưng còn đôi chút còn hạn chế về
địa hình, công nghệ, lực lượng lao động… thì lúc này vai trò của nguồn vốn trong
nước để khắc phục hạn chế này là rất quan trọng. Nguồn vốn trong nước sẽ đóng vai
trò để mở đường, đầu tư vào việc san lấp giải phóng mặt bằng, xây dựng các kết cấu
hạ tầng cơ bản, đầu tư đổi mới trang thiết bị trong các nhà xưởng và mở các lớp đào
tạo dạy nghề cho các đội ngũ công nhân. Nhờ có nguồn vốn trong nước mà các vấn
đề về địa điểm, công nghệ, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động được giải quyết,
tạo nên một môi trường đầu tư thuận lợi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn
nữa việc đó cũng tạo cho quốc gia một lợi thế so sánh về môi trường đầu tư với các
nước trong khu vực, tạo ấn tượng trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ có
nguồn vốn trong nước mà các vùng có điều kiện chưa thật sự thuận lợi đã có khả


15

năng thu hút và đón nhận vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội phát triển kinh tế của

vùng (Kim Chi, 2010).
1.2.3.4. Dưới góc độ doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư trong nước là nhân tố quan trọng
giúp doanh nghiệp tái sản xuất và đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực của DNNN
Mở rộng nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua các khoản thu nhập giữ lại
và khấu hao, giúp các doanh nghiệp có khe năng tiếp tục tái sản xuất và đầu tư mở
rộng. Từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Vốn đầu tư trong nước đặc biệt là nguồn vốn dồi dào của khu vực dân cư va
tư nhân là tác động lớn nhất thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước diễn ra nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng
sản xuất, kinh doanh kèm hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở
ngại cho quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.4. Các chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước
Các chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước là nội dung cơ bản trong thu
hút vốn đầu tư.
Thu hút vốn đầu tư chính là mục tiêu ngắn hạn mà chính sách khuyến khích
đầu tư nhắm tới. Vậy thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư sẽ thu hút được
tối đa nguồn vốn đầu tư. Các chính sách khuyến khích đầu tư gồm:
1.2.4.1. Chính sách hoàn thiện môi trường kinh doanh
Chính sách hoàn thiện môi trường kinh doanh là sử dụng công cụ Luật Đầu
tư để tạo môi trường vừa bảo đảm an toàn, vừa định hướng hoạt động đầu tư. Khi
thiết lập và thực thi môi trường bảo đảm đầu tư, nhà nước cần có lập trường rõ ràng
trong điều hòa lợi ích giữa nhà đầu tư và xã hội thông qua các quy định pháp lý về
chất lượng hàng hóa và bảo vệ môi trường. Ðể hoàn thành các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Việt Nam phải đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh
tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, lấy doanh nghiệp (DN) là động lực nâng cao
sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.
Ðể bảo đảm quyền kinh doanh, bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội
của DN, ngay khi Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa (DNNVV) có hiệu lực ngày 1-12018, Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo các bộ, ngành khẩn trương xây dựng các



×