Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán bán nhóm hàng Thiết bị Y tế tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.34 MB, 55 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp
TÓM LƯỢC

Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa,
đang từng bước mở cửa hội nhập quốc tế. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp
thương mại đã ra đời ngày càng nhiều. Doanh nghiệp phải tự xây dựng chiến lược kinh
doanh cho riêng mình để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy công tác tiêu thụ, tìm
đầu ra cho sản phẩm. Khâu bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Nó quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Công tác hạch
toán nói chung và công tác hạch toán kế toán bán hàng nói riêng trở nên vô cùng quan
trọng.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán bán hàng, kết hợp với các kiến thức
đã học trên nhà trường, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại
Bảo, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng Thiết bị Y tế tại Công ty TNHH
Thiết bị Y tế Đại Bảo” cho khóa luận của mình.
Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ bản sau:
- Những khái niệm cơ bản và một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại và nội dung kế toán bán hàng trong các DNTM.
- Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng Thiết bị Y tế tại
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo.
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị Y
tế Đại Bảo em đã nhận ra thực tế đã đạt được và chưa đạt được trong công tác hạch
toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo.
Hà nội, ngày 01 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Kim Chung

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6



i

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô Trường Đại Học Thương Mại,
đặc biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán - Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế
so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp
cận thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn TS Trần Hải Long, người đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính gửi đến Ban Giám Đốc Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo và toàn thể
các anh, chị ở phòng kế toán lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Vang
dù phải bận rộn với công việc nhưng vẫn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt nhất để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy chỉ thực tập trong một
thời gian ngắn nhưng em đã có thêm kiến thức thực tế để củng cố thêm kiến thức lý
thuyết.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo, được sự quan
tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty và cùng với sự cố gắng của bản
thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Trần Hải Long, em đã hoàn thành
khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản
thân để bài khóa luận của em được hoàn thiện tốt hơn.

Sinh viên thực hiện

Lê Kim Chung

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

ii

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty......................................................................15

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

iii

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty............................................................16
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo.........................17

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

iv

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH DVKT

Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kỹ thuật

DTBH
KTBH
DN, DNTM
KKTX
TK
GHVB
GTGT
CPBH
CMKT, CĐKT

Doanh thu bán hàng

Kế toán bán hàng
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thương mại
Kê khai thường xuyên
Tài khoản
Giá vốn hàng bán
Giá trị gia tăng
Chi phí bán hàng
Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

v

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp
một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên sự
quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng,
và xác định kết quả kinh doanh.
Mặt khác, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có biện pháp

thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi
nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Do đó chất lượng thông tin
bán hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa, quay vòng nhanh, mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán bán hàng đóng vai trò rất quan trọng,
nó góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo,
cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn
các phương án đầu tư có hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy công tác kế toán bán hàng của
công ty còn gặp phải một số hạn chế như: công ty chưa sử dụng các tài khoản giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại để hạch toán, mà khi có phát sinh các khoản giảm trừ
cho khách hàng thì kế toán công ty hạch toán vào TK 641 và coi đó như một khoản chi
phí bán hàng. Như vậy, là chưa đúng với quy định, chế độ kế toán hiện hành. Do đó,
kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo cần được nghiên cứu và
hoàn thiện hơn để đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động bán hàng….
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết
Về mặt lý luận: Hệ thống các lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chế độ và
chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng Kế toán bán nhóm
hàng Thiết bị Y tế tại công ty có những ưu điểm gì cần phát huy, những hạn chế,

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

1

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại


Khóa Luận Tốt Nghiệp

vướng mắc còn tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán
bán hàng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán nhóm hàng Thiết bị Y tế tại Công ty TNHH
Thiết bị Y tế Đại Bảo.
Thời gian: số liệu minh họa cho đề tài được lấy ở quý I/2017
Không gian thực hiện: Trong phạm vi nghiên cứu tại Công ty TNHH Thiết bị Y
tế Đại Bảo. Địa chỉ: Số nhà 01, ngõ 138/24 Mễ Trì, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu và nghiên cứu thực tế phần hàng kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo, em đã sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu đó là: Phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân
tích xử lý số liệu.
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư có liên quan, báo chí, internet, các
bài khóa luận về kế toán bán hàng đã được thực hiện và các chứng từ, sổ sách…do
công ty cung cấp.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Dựa vào những dữ liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành tổng
hợp dữ liệu để tiến hành chọn lọc, so sánh và phân tích nhằm đưa ra những kết luận,
đánh giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết
bị Y tế Đại Bảo.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại

Chương II: Thực trạng kế toán bán Nhóm hàng Thiết bị Y tếtại công ty TNHH
Thiết bị Y tế Đại Bảo
Chương III: Các kết luận đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng Thiết
bị Y tế tại công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo.

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

2

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
•Giá bán: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là số lượng tiền phải
trả cho hàng hóa đó.
(Trích giáo trình chủ nghĩa Mác Lê - Nin)
•Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM, nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang
tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đòi tiền ở người mua.
(Trích giáo trình kế toán tài chính DNTM – Trường ĐH Thương Mại)
•Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

(Trích chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác)
•Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
(Trích giáo trình kế toán tài chính DNTM – Trường ĐH Thương Mại)
•Giá vốn (giá gốc): Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí
chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
(Trích chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho)
• Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã được ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng hóa.
(Trích giáo trình kế toán tài chính – Học Viện Tài Chính)
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại.
(Trích giáo trình kế toán tài chính – Học Viện Tài Chính)

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

3

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại


Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
(Trích giáo trình kế toán tài chính – Học Viện Tài Chính)
1.1.2 Một số lý thuyết về bán hàng tại công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo
1.1.2.1 Phương thức bán hàng
Tại công ty, việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo các phương thức sau:
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
• Khái niệm: Phương thức bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các
đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công
chế biến rồi bán ra.
• Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc theo số lượng lớn, giá
bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
• Các phương thức bán buôn: gồm có bán buôn hàng hóa qua kho và phương
thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa
được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã
đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán

có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua
nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng mới được
chuyển giao từ người bán sang người mua.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này
có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

4

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: theo hình thức này doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đã được tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa
•Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
•Đặc điểm: Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc
hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
•Các phương thức bán lẻ hàng hóa:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn,
tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy do hộ tách rời nhau. Theo
hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy do
mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao
hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán
trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những sai
sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ
trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách hàng
Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

5

GVHD: TS. Trần Hải Long



Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ áp dụng trong việc bán các mặt
hàng có giá trị cao.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc hết ca bán hàng
thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán
trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền
bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách
hàng và tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn
những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hàng thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn số tiền giá bán trả tiền ngay một lần.

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

6

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại


Khóa Luận Tốt Nghiệp

c. Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến
khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì
nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay, các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng theo các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
- Phương thức thanh toán chậm trả
•Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
•Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở
hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán bán hàng cần phải thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng, cả về giá trị theo từng nhóm hàng, mặt hàng.
Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

7

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu tiền, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban
giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp
thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích
kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung của kế toán bán nhóm hàng Thiết bị Y tế tại công ty TNHH
Thiết bị Y tế Đại Bảo.
1.2.1 Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực Việt Nam.

1.2.1.1 Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công ty tuân thủ các nguyên tắc của chuẩn mực kế toán số 01, điều đó được thể
hiện qua các nguyên tắc cơ bản dưới đây:
- Cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của công ty liên quan đến doanh thu, chi phí
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định, công ty đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là công
ty không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động
liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.
- Phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
- Nhất quán:
Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

8

GVHD: TS. Trần Hải Long



Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Các chính sách và phương pháp kế toán công ty đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khẳ
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2 Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Việc tính giá trị hàng tồn kho được công ty áp dụng theo phương pháp nhập trước –
xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá cảu lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3 Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch;
• Xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

9

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được

trong tương lai về gái trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra daonh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo Quyết định của chế độ Kế toán hiện thông tư
133/2016/TT-BTC.
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên
trong phạm vi tìm hiểu và nghiên cứu khóa luận em xin trình bày phần lý thuyết kế
toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền,
bảng kiểm kê quỹ
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao tài sản cố định, biên bản thanh
lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Chứng từ về hàng hóa: hóa đơn bán hàng, phiếu kê mua hàng của khách hàng,
bảng thanh toán.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiề lương,
bảng thanh toán BHXH, BHYT

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6


10

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm
nghiệm, biên bản kiểm kê vật tư
Quy trình lưu chuyển chứng từ của công ty gồm 4 khâu:
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên
ngoài): tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp.
- Kiểm tra chứng từ: Khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và
hợp lý của chứng từ
- Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
-

Lưu trữ chứng từ và hủy chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng

thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán
chứng từ được chuyển vào lưu trữ, đảm bảo an toàn, khi hết hạn lưu trữ chứng từ này
được đem hủy.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản kế toán theo thông tư 133/2016/TT – BTC ngày
26/08/2016 của bộ tài chính (Phụ lục 01)
b. Sổ kế toán

Hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình
tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục số 03)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ sốliệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

11

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản
kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn
cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại.
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộngsố
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong
quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ
Cái.
(c) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6


12

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại
Tổng số tiền của
cột “Phát sinh” ở

Khóa Luận Tốt Nghiệp
Tổng số phát sinh

=

phần Nhật ký

Tổng số phát sinh

Nợ của tất cả các

=

Tài khoản

Tổng số dư Nợ các Tài khoản

Có của tất cả các
Tài khoản

=


Tổng số dư Có các Tài khoản.

(d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng
tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng
của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được
kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
“Chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
quy định.


Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

13

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
 Hiện nay, Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo đang áp dụng hình thức ghi sổ
nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán Misa


Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

14

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THIẾT BỊ Y TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ ĐẠI BẢO
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo và ảnh hưởng của
nhân tố môi trường đến công tác kế toán bán hàng.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo.
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý.
Tên, quy mô, địa chỉ công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo
(Tháng 5/2015 trở về trước hình thức sở hữu là công ty Cổ phần, từ
01/06/2016 công ty đổi thành Công ty TNHH)
- Tên khác: DAIBAOHEALTH
- Logo của công ty

- Thông tin chung:
- Website:
- Địa chỉ: Số nhà 01, ngõ 138/24 Mễ Trì, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội.
- Tel: +844 66 59 88 66 ; Fax: +844 35747420
- Mã số thuế: 0105783686

- Công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo ra đời ngày 21/01/2008 theo quyết định
thành lập số 0104393242 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ ban đầu: 600.000.000 VNĐ, qua thời gian phát triển vốn điều lệ
hiện tại của công ty là 1.600.000.000 VNĐ
- Công ty được đăng ký sở hữu theo Công ty TNHH. Công ty có con dấu riêng,
có tài khoản tại Ngân hàng Vietcombank.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
DAIBAOHEALTH có quan hệ trực tiếp với nhiều tổ chức, quốc gia, quốc tế
cũng như có quan hệ trực tiếp với các hãng sản xuất thiết bị y tế, thiết bị khoa học
hàng đầu thế giới. Các sản phẩm của công ty có thường được nhập khẩu từ bên ngoài
vào trong nước.
Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

15

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty thì thông qua các chính sách marketing nhằm
đưa sản phẩm dịch vụ tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, an toàn nhất.
Ngành nghề kinh doanh
- Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành y tế.
- Mua bán thiết bị linh kiện, phụ kiện thay thế cho các thiết bị y tế
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty
Giám đốc: Là người lãnh đạo đứng đầu công ty, điều hành, giám sát và ra quyết

định cũng như chịu trách nhiệm về mọi hoạt động thường ngày của công ty.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi phần tài chính kế toán của công ty: tính toán,
cập nhật, báo cáo đầy đủ kịp thời tình hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, nguồn vốn,
quá trình và kết quả họat động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính…
Kho: Nơi chứa đựng thành phẩm, hàng hóa nhập kho từ sản xuất và mua ngoài
được quản lý chặt chẽ về số lượng và giá trị bởi thủ kho và kế toán.
Phòng kinh doanh: giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh
ngắn, trung và dài hạn cho công ty, xác định quy mô mặt hàng kinh doanh, xác định
mức độ dự trữ hàng hóa, gọi điện chào hàng, liên hệ với khách hàng mỗi khi khách có
nhu cầu muốn mua hàng, báo giá, thời gian, địa điểm giao hàng cũng như những chính
sách tín dụng khác của công ty. Ngoài ra cũng thực hiện công việc bán hàng và một số
công việc khác được giao.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung với một
phòng kế toán có nhiệm vụ phản ánh xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty
và cung cấp các thông tin kinh tế, báo các tài chính cho các đối tượng liên quan như
ngân hàng, cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác và các bên có lợi ích kinh
tế liên quan với công ty.

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

16

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Kế toán trưởng

Kế toán

Kế toán

Thủ

Thủ

Thủ

tổng hợp

công nợ

Kho

kho

quỹ

Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo
- Mối bộ phận kế toán thực hiện những công việc khác nhau để hoàn thành công
tác ghi chép sổ sách, quản lý quá trình hoạt động tài chính của chi nhánh
+ Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc chi nhánh trong phạm vi hoạt
động tài chính kế toán của chi nhánh và tổ chức thực hiên toàn bộ công tác kế toán,

thống kê theo quy định, từng bước hoàn thịên hạch toán kinh tế của công ty.
+ Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng mọi hoạt động của phòng kế toán. Kế
toán tổng hợp làm công tác tổng hợp và tập hợp số liệu để lên “báo cáo tài chính”.
+ Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, cơ quan thuế, các
hoạt động mua bán, kinh doanh và trao đổi hàng hoá của công ty.
+ Thủ kho: chịu trách nhiệm kiểm tra vật tư, hàng hoa và quá trình xuất hàng cho
phòng kinh doanh. Ngoài ra, thu kho còn phụ trách công viẹc kiểm kê tồn kho hàng
ngày và cuối mỗi tháng.
+ Thủ quỹ: chịu trách nhịêm trong việc thu chi hàng ngày, xuất nhập quỹ tiền
mặt, giao dịch với Ngân hàng, lập báo cáo quỹ cuối tháng hoặc báo cáo quỹ tiền mặt.
- Tất cả các bộ phận đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp hoàn thiện công
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến Kế toán bán nhóm hàng Thiết
bị Y tế tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo
2.1.2.1 Nhân tố bên ngoài
a. Kinh tế

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

17

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Sự suy giảm kinh tế những năm gần đây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở nước ta. Nền kinh tế tăng trưởng thấp khiến
nhiều doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản ảnh hưởng tới đời sống, việc làm của

hàng triệu người dân. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp đã và đang triển khai
nhiều biện pháp cấp bách nhằm bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển trước sự khủng hoảng
của nền kinh tế toàn cầu. Nhiều dự án, kế hoạch nhằm hỗ trợ, kích cầu được triển khai
đồng bộ trong toàn công ty. Do đó, công tác kế toán bán hàng càng đóng vai trò quan
trọng, giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa, đem lại lợi nhuận cho công ty, để
công ty có thể tồn tại và đứng vững được trong điều kiện kinh tế như hiện nay. Với
điều kiện kinh tế như hiện nay đã gây không ít khó khăn cho toàn xã hội nói chung, và
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo nói riêng. Tuy mặt hàng đèn điện là mặt hàng
thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nhưng với nền kinh tế suy thoái thì
việc tiêu dùng của người dân cũng sẽ bị thu hẹp, đặc biệt là các loại đèn dùng để trang
trí lại càng gặp khó khăn, việc tiêu thụ hàng hóa của công ty cũng sẽ bị giảm theo…
b. Pháp luật

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

18

GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Nhà nước ta đang dần hoàn thiện các chính sách, chế độ kế toán và các luật có
liên quan phù hợp hơn với tình hình thực tế, tạo cho doanh nghiệp hành lang pháp lý,
những hướng dẫn trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình. Tuy vậy
các quy định trong chính sách, chế độ kế toán còn khó hiểu, chưa tạo điều kiện để
doanh nghiệp phát huy tính chủ động của mình trong khi đó lại có những vấn đề quy
định quá chung chung gây khó khăn trong quá trình trình áp dụng hay dễ gây ra hiểu

sai vấn đề như kế toán tiến hành ghi sổ khi có chứng từ nhưng thời điểm lập hóa đơn
thường sau thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực do đó khiến kế toán lầm
tưởng thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm lập hóa đơn. Bên cạnh đó,
cũng một số vấn đề khác biệt với chính sách tài chính hiện hành. Ví dụ giữa VAS 14
và luật thuế thu nhập doanh nghiệp: theo điều 4 nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ thì thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
đối với hoạt động bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc thời
điểm lập hóa đơn bán hàng trong khi theo VAS 14 thì chỉ ghi nhận doanh thu khi thỏa
mãn năm điều kiện, khi đó sẽ xảy ra trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu theo
chuẩn mực kế toán; các khoản hàng hóa trao đổi không được xác định là doanh thu
theo chế độ kế toán nhưng đủ điều kiện ghi nhận doanh thu theo luật thuế thu nhập
doanh nghiệp; các khoản giảm trừ doanh thu được loại trừ khỏi doanh thu theo chuẩn
mực kế toán nhưng không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Như vậy, giữa những vấn đề khác biệt nêu trên khiến kế toán bán hàng rất lúng túng,
có khi nhầm lẫn trong quá trình thực hiện công việc của mình. Tuy nhiên, do hai chính
sách đó phục vụ cho mục đích khác nhau nên để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đòi
hỏi kế toán bán hàng phải liên tục chủ động cập nhật kiến thức, phân biệt và nắm vững
lý luận trong quá trình thực hiện tránh nhầm lẫn dẫn đến thực hiện không đúng quy
định của Nhà nước.
c. Khoa học – kĩ thuật
Khoa học kĩ thuật ngày một phát triển mạnh, các phương thức bán hàng không
chỉ đơn giản như trước đây mà phát sinh thêm nhiều phương thức mới như bán hàng
qua điện thoại, đặt hàng qua internet…với hình thức thanh toán nhanh như thanh toán
qua thẻ. Hay cũng chính sự thay đổi của ngành công nghệ thông tin, việc thiết kế

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

19


GVHD: TS. Trần Hải Long


Trường Đại học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

những phần mềm kế toán ra đời ngày càng nhiều giúp cho các đơn vị kinh doanh có
nhiều cơ hội để lựa chọn những phần mềm ưu việt đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Cũng chính vì thế mà công tác kế toán nói chung hay kế toán bán hàng nói riêng sẽ
không còn gắng nặng, rút ngắn được thời gian, tiện ích và đảm bảo hiệu quả do không
phải thực hiện thủ công. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã góp phần thúc đẩy
sự phát triển quá trình bán hàng của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Đại Bảo, nhờ có
internet phát triển mà công ty có thể giới thiệu được rộng rãi các sản phẩm của mình
cho nhiều khách hàng biết qua trang web của công ty…Từ đó, doanh nghiệp có thể
tiếp cận với các khách hàng một cách dễ dàng hơn, nhanh chóng và thuận lợi hơn, sẽ
giúp DN bán được nhiều sản phẩm hơn, đem lại lợi nhuận cho công ty.
d. Chính trị
Nước ta đi theo chủ nghĩa xã hội nên hệ thống chính trị tương đối ổn định, điều
này sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển
mạng lưới kinh doanh. Và công tác kế toán tại công ty cũng vì thế mà trở nên ổn định,
không bị ảnh hưởng bởi tác động chính trị và việc phát triển hệ thống bán hàng của
công ty cũng trở nên dễ dàng hơn.
2.1.2.2 Nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bán hàng. Cụ thể:
- Bộ máy kế toán của công ty được phân chia các bộ phận có mối liên hệ chặt
chẽ. Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán là Nhật ký chung. Đây là phương
pháp khá phổ biến.
- Chính sách công ty đang áp dụng thuận lợi cho kế toán bán hàng dễ dàng áp
dụng cho công tác bán hàng của công ty. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới,

tuy gặp nhiều khó khăn nhưng các nhân viên trong phòng kế toán đã vận dụng các
chính sách mới trong công tác kế toán của công ty một cách linh hoạt và có hiệu quả.
- Đội ngũ nhân viên kế toán của doanh nghiệp khá trẻ, dễ tiếp cận, cập nhật thông
tin, kiến thức mới. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệm, thâm niên làm việc và tâm lý
ngại thay đổi nên trong quá trình xử lý nghiệp vụ bán hàng còn thiếu linh động và đôi
khi dẫn đến chưa đúng với quy định.
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Thiết bị Y tế tại Công ty TNHH
Thiết bị Y tế Đại Bảo

Sv: Lê Kim Chung – K11CK6

20

GVHD: TS. Trần Hải Long


×