Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán chi phí sản xuất quần áo tại công ty cổ phần cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.68 KB, 60 trang )

Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường diễn ra hết sức mạnh mẽ, phức tạp, mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển đều vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất việc tiết kiệm chi phí sản xuất là con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận,
đây cũng là tiền đề để hạ thấp giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Vì thế doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm hợp lý, tạo sự cạnh tranh lành mạnh từ đó nâng cao lợi nhuận.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất là rất cần thiết. Nắm
được điều này và kết hợp với quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch
vụ và sản xuất Thái Thịnh em đã chọn đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất quần áo tại
công ty cổ phần cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh”.
Mục tiêu là nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại
công ty và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công
ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh.
Với đề tài này, em tập trung nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
quần áo tại công ty.
Với kết cấu gồm 3 chương trong đó
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Khóa luận khái quát chung về chi phí sản xuất bao gồm việc đưa ra khái niệm
và phân loại chi phí sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo tại công ty cổ
phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh.
Khóa luận tập trung vào việc phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm tại công ty. Từ đó tìm ra được những mặt đạt được và những hạn chế trong công
tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo của công ty.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản


phẩm quần áo tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh.
Khóa luận tập trung vào việc đưa ra các đánh giá nhận xét và đề xuất ý kiến để
hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.

SVTT: Trần Thị Luyện

1

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên những đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những lời nhận xét của
thầy cô, các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty để khóa luận của em được
hoàn thành hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTT: Trần Thị Luyện

2

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán


Trường đại học Thương mại
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại, với sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu nhà trường, của các thầy cô giáo trong khoa cùng
bạn bè, em đã trang bị cho bản thân những hành trang kiến thức để em có thể tự tin
bước vào đời. Để có được như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu cho em trong thời
gian học tập tại trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ sản xuất Thái
Thịnh em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú, các anh chị trong
công ty đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm nói riêng tại công ty.
Đặc biệt trong thời gian hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự
chỉ bảo nhiệt tình của PGS.TS Đoàn Vân Anh, cô đã đưa ra những đóng góp, ý kiến
cũng như lời khuyên quý báu giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Luyện

SVTT: Trần Thị Luyện

3

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán


Trường đại học Thương mại
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC...............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...........................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp........................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................................................5
1.1 Chi phí sản xuất và nhiệm vụ kế toán...............................................................................5
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.........................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất..............................................................................................5
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất..............................................................................................5
1.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất......................................................7
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất............................................................................8
1.2 Kế toán CPSX theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành............................................................................................................................................9
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam...............9
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
...................................................................................................................................................14
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng............................................................................................14
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán............................................................15
1.2.2.3 Hệ thống sổ kế toán áp dụng.........................................................................................19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM QUẦN ÁO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT THÁI THỊNH. 22
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh.............22
2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại
dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh...............................................................................................22
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ sản
xuất Thái Thịnh.......................................................................................................................24

SVTT: Trần Thị Luyện

4

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

2.2 Khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo tại công ty cổ phần
thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh........................................................................27
2.2.1 Quy trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ
và sản xuất Thái Thịnh............................................................................................................27
2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí tại sản xuất tại công ty cổ phần thương
mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh.......................................................................................29
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM QUẦN ÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ VÀ SẢN XUẤT THÁI THỊNH.......................................................................................41
3.1 Những nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công
ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh......................................................41

3.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................................................41
3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................................43
3.3.2.1Những tồn tại.................................................................................................................43
3.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại....................................................................................45
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần
thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh........................................................................45
3.3 Điều kiện thực hiện..........................................................................................................48
KẾT LUẬN..............................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................51

SVTT: Trần Thị Luyện

5

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1.1
Phụ lục 1.2
Phụ lục 1.3
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 3.1

Phụ lục 3.2
Phụ lục 3.3
Phụ lục 3.4
Phụ lục 3.5
Phụ lục 3.6
Phụ lục 3.7
Phụ lục 3.8
Phụ lục 3.9
Phụ lục 3.10
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1

Phiếu câu hỏi trắc nghiệm
Bảng kết quả của phiếu điều tra trắc nghiệm
Câu hỏi phỏng vấn và đáp án
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sổ nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ - ghi sổ
Mẫu phiếu xuất kho
Mẫu phiếu nhập kho
Mẫu phiếu chi
Bảng lương
Bảng trích nộp bảo hiểm theo lương
Bảng tính khấu hao tài sản cố định
Sổ cái TK 154
Sổ chi tiết TK 1541- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sổ chi tiết TK 1542 – chi phí nhân công trực tiếp

Sổ chi tiết TK 1543- chi phí sản xuất chung
Bảng tổng hợp chi phí SXC tại phân xưởng 3
Bảng phân bổ chi phí SXC tại phân xưởng 3
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại
dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản
xuất Thái Thịnh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
NVL
CCDC
CPSX

SVTT: Trần Thị Luyện

NGHĨA
Chi phí nguyên vật liệu trự tiếp
Chi phí nhân công trực trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
6

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh



Khoa kế toán kiểm toán
TSCĐ
SPDD
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
KKTX
KKĐK
PXK
PNK

SVTT: Trần Thị Luyện

Trường đại học Thương mại
Tài sản cố định
Sản phẩm dở dang
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho

7


GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

SVTT: Trần Thị Luyện

Trường đại học Thương mại

8

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng sâu và rộng, điều này mở ra
cho các doanh nghiệp cơ hội cũng như thách thức rất lớn. Cạnh tranh là yếu tố không
thể nào tránh khỏi, không chỉ cạnh tranh về các loại mặt hàng, các nhãn hiệu sản
phẩm, cạnh tranh thị trường, mà các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh về
giá. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh
tranh của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đều
hướng tới lợi nhuận. Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, các doanh
nghiệp sản xuất cũng phấn đấu không ngừng tái sản xuất mở rộng để từ đó đảm bảo

cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để giải quyết cho vấn đề này vấn đề tiên
quyết cần đạt được đó phải hạch toán kế toán làm sao để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm từ đó hạ giá bán, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp mình.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp
cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý và
cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các chính
sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Là một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất may mặc công ty cổ phần thương
mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh đã đặc biệt quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm đi đôi với không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, tạo vị thế của công ty trên thị trường may mặc.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái
Thịnh em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất công ty còn
nhiều hạn chế chẳng hạn như: Việc quản lý NVL không sử dụng hết cuối kỳ tính giá
thành chưa tốt (đối với giá trị nhỏ kế toán thường bỏ qua mà không hạch toán giảm
NVL xuất dùng) dẫn đến tính toán sai giá thành sản phẩm, công ty áp dụng thời gian

SVTT: Trần Thị Luyện

9

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại


trích khấu hao ngắn dẫn đến giá trị khấu hao cao từ đó làm cho giá thành sản phẩm
cũng tăng cao, công ty sử dụng chung phiếu xuất cho nhiều loại nguyên liệu, vật liệu
trên một phiếu xuất điều này ảnh hưởng đến thời gian và tính chính xác trong kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái
Thịnh, em nhận thấy được tầm vai trò và tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá
thành nó liên quan đến hầu hết các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Với vốn kiến thức đã tích lũy trên
trường và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh và các anh chị phòng
kế toán của công ty em xin trình bày đề tài “ Kế chi phí sản xuất sản phẩm quần áo
tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh”.
Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng công việc kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm song do nhận thức, khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn
chế và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không
tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em được đầy đủ và toàn diện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu giữa mặt lý luận và thực tiễn của công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần thương mại và và dịch vụ sản
xuất Thái Thịnh. Từ đó có những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm tại đơn vị.
- Về lý luận: Là nhằm hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm làm rõ các nội dung như khái niệm, phân loại kế toán chi phí sản xuất theo
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Về thực tiễn: Là việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
quần áo tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh từ đó đánh giá
những mặt tích cực và hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
công ty, chỉ ra được những tồn tại và khó khăn mà công ty gặp phải trên cơ sở đó đưa
ra những ý kiến, đề xuất các giải pháp để giải quyết những tồn tại và hạn chế đó.


SVTT: Trần Thị Luyện

10

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng:
+ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo tại công ty Thái Thịnh
- Phạm vi:
+ Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 04/01/2016 đến ngày 05/02/2016.
Số liệu trình bày trong khóa luận là do phòng kế toán của công ty cung cấp và là số
liệu của tháng 01 năm 2016.
+ Phạm vi không gian: Trực tiếp khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán và
một số phân xưởng sản xuất của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu:

 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
+ Đối tượng lấy phiếu điều tra gồm: Kế toán trưởng, kế toán công nợ, kế toán
tập hợp chi phí và xác định giá thành, kế toán doanh thu chi phí, thủ quỹ và giám đốc.
+ Mục đích: Nhằm tìm hiểu cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động của bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán và công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ sản xuất Thái Thịnh.

+ Nội dung: Trong phiếu điều tra đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm về công tác kế
toán nói chung như: bộ máy kế toán , hình thức kế toán công ty áp dụng, và tập hợp
các câu hỏi liên quan đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty như: hình thức trả lương
cho công nhân trực tiếp sản xuất, phương pháp tính khấu hao TSCĐ, phương pháp tính
giá trị vật liệu xuất kho…Mỗi câu hỏi có các lựa chọn để trả lời, người được điều tra
sẽ lựa chọn câu trả lời mình cho là chính xác và phù hợp nhất.
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm ( phụ lục 1.1)
Kết quả tổng hợp phiếu điều tra, đánh giá phiếu trắc nghiệm (phụ lục 1.2)
 Phương pháp phỏng vấn: Là việc trao đổi trực tiếp với giám đốc và các nhân viên
kế toán trong công ty đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung của cuộc phỏng vấn là trao đổi về công tác kế toán và việc hạch toán
chi phí sản xuất tại công ty tại công ty, tìm hiểu những khó khăn mà bộ máy kế toán
của công ty gặp phải trên cơ sở đó đưa ra hướng giải quyết.

SVTT: Trần Thị Luyện

11

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

Câu hỏi phỏng vấn và kết quả của cuộc phỏng vấn được tập hợp trong (phụ lục
1.3)
 Phương pháp thực nghiệm: Trong quá trình thực tập tại đơn vị với sự hướng dẫn chỉ
bảo của bộ phận kế toán, em cũng trực tiếp tham gia các hoạt động như: phân loại
chứng từ, đối chiếu, phân loại sổ sách, và một số bước tiến hành kế toán tập hợp chi

phí.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài thông qua các thông tin kế toán của năm trước, cũng như
thông qua các bài luận văn, chuyên đề cùng nội dung nghiên cứu ở các năm trước.
 Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau để thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng. Cụ thể là so sánh giữa lý luận và
thực tiễn về việc sử dụng sổ kế toán, chứng từ kế toán, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết khi lên báo cáo tài chính. So sánh sự vận dụng các mẫu chứng
từ, các loại sổ kế toán từ đó đánh giá sự chấp hành các thông tư, quy định hiện hành.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Là phương pháp dụng để tổng hợp kết quả của các
phiếu điều tra, từ đó đưa ra các kết luận để phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản
xuất ở công ty.
 Phương pháp toán học: Là phương pháp được sử dụng để tính toán, phân
 tích cụ thể những chi phí tổng hợp và dựa vào những tiêu thức thích hợp để phân bổ
cho từng đối tượng cụ thể.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo tại công
ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh.
- Chương III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm quần áo tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Thái Thịnh.

SVTT: Trần Thị Luyện

12

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh



Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Chi phí sản xuất và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Theo chuẩn mực kế toán 01 - chuẩn mực chung: “ Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: “Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định”.
( Trích giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương mại).
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều thể hiện được
bản chất của chi phí là những hao phí bỏ ra nhằm mục đích thu lại được lợi ích trong
tương lai. Có thể lợi ích là hiện vật thu về như hàng hóa, sản phẩm hoặc thu về dưới
dạng tinh thần như dịch vụ hoàn thành.
+ Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia: Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà
sản xuất hay một doanh nghiệp phải chi ra để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá
trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
+ Theo Giáo trình kế toán quản trị (Trường Đại học Thương Mại). Chi phí sản
xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền
với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại theo yếu tố

Theo cách phân loại này là dựa vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp
những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một yếu tố chi phí,
không phân biệt nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí.
Đây là cách phân loại nhằm cung cấp các thông tin chi tiết về hao phí của từng
yếu tố chi phí trong doanh nghiệp, là cơ sở để lập các kế hoạch về vốn, cung ứng vật

SVTT: Trần Thị Luyện

13

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

tư, quỹ lương và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo yếu tố, chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm:
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Đây là cách phân loại vừa theo nội dung kinh tế vừa theo công dụng của chi phí
nhằm phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
 Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động.
+ Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
thực hiện dịch vụ trong một thời kì nhất định.
+ Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí để tổ chức, thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần phải bỏ ra chi phí ở các khâu
ngoài sản xuất, được gọi là chi phí ngoài sản xuất gồm có chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Ngoài các cách phân loại như trên thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn được
phân loại theo một số tiêu thức khác.
 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Chi phí đơn nhất: là chi phí do 1 yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ.
+ Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng do cùng
1 công dụng như chi phí sản xuất chung.

SVTT: Trần Thị Luyện

14

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại


 Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX và khối lượng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
+ Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương tỉ
lệ thuận lợi với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao
TSCĐ theo phương pháp bình quân.
 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí thì chi phí sản xuất chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kì.
 Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
1.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Giới hạn (phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản
xuất hoặc công trình, đơn đặt hàng.
Có thể nói việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Dựa vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hay còn
gọi là loại hình sản xuất
- Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
- Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp


SVTT: Trần Thị Luyện

15

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối
tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể sử dụng một trong
hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại
chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối
với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực
tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí
cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo
các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và
đầy đủ.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được phép áp dụng khi CPSX có quan hệ với
nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo
từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu
cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải

chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng liên
quan một cách hợp lí nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H =Trong đó: C- Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Công tác quản lý chi phí sản xuất là những chỉ tiêu quan trọng được các nhà
quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến

SVTT: Trần Thị Luyện

16

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

hành hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí cung cấp để các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp biết được thực tế chi phí phát sinh của từng loại hoạt động, từng loại
dịch vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
phân tích tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng

phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định phù
hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm tăng
cường công tác hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất, đáp ứng đầy đủ tính trung thực
và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện
được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tổ chức vận dụng các tài
khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho đã xác định.
+ Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
yếu tố chi phí đã quy định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành
phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí. Trên cơ sở đó để đưa ra
những nhận xét, đánh giá về công tác tập hợp chi phí, cũng như đánh giá chính xác
được thực trạng sử dụng chi phí trong doanh nghiệp.
1.2 Kế toán CPSX theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam

 Kế toán CPSX theo quy định của VAS 02 hàng tồn kho
Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán số 02) là những tài sản:
-

Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường

-


Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang

SVTT: Trần Thị Luyện

17

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán
-

Trường đại học Thương mại

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng cho quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi
chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm và các chi phí khác. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho

gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho. Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo
một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại

SVTT: Trần Thị Luyện

18

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào cách tính của từng

doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được
là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước
tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng tồn kho với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung
thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn
chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu và
bảo hành sản phẩm, hàng hóa như với mức trích lập được tính theo công thức sau:
Mức dự

Lượng vật tư

phòng

hàng hóa tồn

giảm giá

=


kho tại thời

vật tư

điểm lập

hàng hóa

BCTC

Giá trị
Giá gốc hàng
x

tồn kho theo
sổ kế toán

thuần có
-

thể thực
hiện được
của HTK

Trong đó: Giá trị thuần có thể thực hiện đượccủa HTK (giá trị dự kiến thu hồi) là giá
bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu
thụ (ước tính).
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở


SVTT: Trần Thị Luyện

19

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi
trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung
không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước,
thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng
để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản
xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
 Sự chi phối của VAS 03- Tài sản cố định hữu hình và VAS 04-Tài sản cố định vô
hình đến kế toán CPSX
Sự chi phối của VAS 03- tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu
hao luỹ kế và giá trị còn lại.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải lựa chọn thời gian khấu hao hợp lý theo quy định với các
phương pháp khấu hao sau đây:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số
dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định
để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay
đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.

SVTT: Trần Thị Luyện

20

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình
đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định
kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán, lãi hay lỗ phát sinh do

thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập
với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ
này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Ảnh hưởng của VAS số 04- Tài sản cố định vô hình
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao
của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa
TSCĐ vô hình vào sử dụng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng phải phản ánh cách thức
thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép áp dụng
một trong các phương pháp khấu hao sau đây:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
- Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.
- Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước
tính tài sản có thể tạo ra.
TSCĐ vô hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc khi xét thấy không
thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ vô hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi

SVTT: Trần Thị Luyện

21

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh



Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

phí thanh lý, nhượng bán của TSCĐ. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu
nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành
Kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 48 (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
* Chứng từ hạch toán của NVLTT bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu: 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
- Bảng phân bổ NVL, CCDC ( Mẫu:07-VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu: 01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu: 02GTGT-3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03-VT)
- Phiếu báo vật tư cuối kỳ (Mẫu số 04-VT)
* Chứng từ hạch toán chi phí NCTT
- Hợp đồng lao động giữa công ty với người lao động
- Bảng chấm công ( Mẫu số: 01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số: 01b – LĐTL)
- Bảng thanh toán lương (Mẫu số: 02-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số:11-LĐTL)
* Chứng từ hạch toán chi phí SXC
- Bảng chấm công ( Mẫu số: 01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số: 01b – LĐTL)

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số:11-LĐTL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 01-VT)
- Phiếu chi (Mẫu số: 02-TT)
- Bảng tính và phân bổ khấu haoTSCĐ (Mẫu số: 06-TSCĐ)

SVTT: Trần Thị Luyện

22

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

- Bảng phân bổ vật liệu, CCD (Mẫu số: 07-VT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT 3LL), hóa đơn bán hàng thông
thường.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ trong kỳ.
Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dùng để tập hợp tất cả các
chi phí phát sinh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản
xuất hoặc ở các đơn vị kinh doanh dịch vụ. Các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Các chi phí này được tập hợp vào TK 154 nhưng được theo dõi trên từng
tài khoản chi tiết (1541- chi phí NVLTT, 1542- chi phí NCTT, 1543- chi phí SXC)

Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất, đơn hàng….), theo loại, nhóm,
hoặc chi tiết từng sản phẩm.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
-

Các khoản chi phí NVLTT, NCTT, CP SXC phát sinh trong kì

-

Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì)

Bên Có:
-

Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán

-

Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

-

Giá trị nguyên liệu, vật liệu gia công xong nhập lại kho

-


Giá trị nguyên liệu vật liệu vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kì

-

Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)

SVTT: Trần Thị Luyện

23

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán

Trường đại học Thương mại

Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì
TK 154 có thể được mở chi tiết theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp như sau:
TK: 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK: 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
TK: 1543: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
TK 631 – Giá thành sản xuất dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ trong kì trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK
Kết cấu TK 631:
Bên Nợ:

+ Phản ánh giá trị dở dang đầu kì
+ Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì
Bên Có:
+ Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kì được kết chuyển vào TK 154 và giá
thành sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632
TK 631 – Giá thành sản xuất không có số dư cuối kì
Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn sử dụng các TK khác
liên quan như: TK 152, 153, 111,112, 214………
Trình tự hạch toán:
 Kế toán NVLTT:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí liên quan đến nguyên liệu, vật liệu xuất
dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
+ Trong kỳ, khi xuất NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm: căn cứ phiếu xuất
kho ghi giảm NVL trong kho (Có TK 152), đồng thời hạch toán tăng chi phí NVLTT
(Nợ TK 1541).
+ Khi mua NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất không qua kho:
- Trường hợp DN sử dụng NVL cho hoạt động sản xuất sản phẩm chịu thuế và
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi
tăng chi phí NVL, tăng thuế GTGT đầu vào của NVL (Nợ TK 1541, Nợ TK 133)

SVTT: Trần Thị Luyện

24

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


Khoa kế toán kiểm toán


Trường đại học Thương mại

đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán hay ghi tăng tài khoản phải trả (Có TK
111, 112, 331… )
- Trường hợp DN sử dụng NVL cho sản xuất mà hàng hóa đó không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế nhưng doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, kế
toán ghi tăng chi phí NVL (Nợ TK 1541) và ghi giảm các tài khoản thanh toán hoặc
ghi tăng các khoản phải trả (Có TK 111,112,331…)
+ NVL xuất cho sản xuất nhưng không sử dụng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi
nhập kho thì căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho ghi tăng NVL
trong kho (Nợ TK 152) và ghi giảm chi phí NVLTT (Có TK 1541)
+ Trị giá vật liệu lãng phí vượt định mức không được tính vào giá thành sản phẩm, kế
toán phản ánh phần giá trị nguyên liệu, vật liệu vượt định mức vào giá vốn hàng bán
(Nợ TK 632), đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Có TK 1541).
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển TK 154(Có TK 1541) sang TK 155 (Nợ TK 155) hoặc
sang TK 632 (Nợ TK 632) để xác định giá trị công việc hoàn thành.
Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK:
+ Đầu kì kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì từ TK154 (Có TK
1541) sang TK 631 (Nợ TK 631)
+ Theo phương pháp này, trị giá nguyên vật liệu được ghi một lần vào cuối kỳ khi
kiểm kê, xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kì, kế toán ghi (Nợ TK 631,
ghi Có TK 611)
+ Cuối kì, kế toán kết chuyển chi phí từ TK 1541 sang TK 631 để xác định giá trị sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành.

 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí liên quan đến tiền lương, tiền
thưởng, tiền ăn trưa, các khoản phụ cấp… của bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp.
Để hạch toán chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 1542 – Chi phí nhân công trực
tiếp.

+ Hằng kỳ căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương kế toán xác định tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi
tăng chi phí NCTT (Nợ TK 1542), đồng thời ghi tăng các khoản phải trả người lao
động (Có TK 334)

SVTT: Trần Thị Luyện

25

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


×