Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Vận dụng phân tích chi phí để ra quyết định ngắn hạn tại công ty TNHH một thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.7 KB, 113 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ra quyết định là một trong những chức năng cơ bản của nhà quản lý.
Các nhà quản lý phải thường xuyên đương đầu với những quyết định như: sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Nên tự làm hay mua các bộ phận, các linh
kiện phụ tùng? Định giá sản phẩm ra sao? Sử dụng các kênh phân phối như
thế nào? Có nên chấp nhân các kênh đặt hàng đặc biệt hay không? ... Để
thành công trong việc ra quyết định, các nhà quản lý phải dựa vào các thông
tin thích hợp cho từng tình hình huống ra quyết định.
Hệ thống thông tin mà các nhà quản lý thu thập được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh gồm các thông tin bên ngoài và thông tin bên trong nội
bộ quản lý (thông tin từ các bộ phan của doanh nghiệp, thông tin cung cấp
từ các bộ phận quản lý, từ các nhà quản trị...) Trong đó có một loại thông
tin giữ vai trò khá quan trọng cho các nhà quản lý về chi phí sản xuất kinh
doanh. Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là gi? Nó giữ vai trò như thế nào
trong công tác quản lý nói chung và ra quyết định nói riêng? Chi phí bao
gồm những loại nào? Quá trình phân tích chi phí diễn ra như thế nào? Với
những điều kiện gì? Các nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích và làm
cơ sở cho việc ra quyết định lấy từ đâu và lấy như thế nào? Đó là những
câu hỏi cần được làm rõ.
Mặt khác, để giúp các nhà quản lý có đầy đủ chứng cứ hợp lý và hợp
pháp nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về thông tin nhất là về thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp một cách có hệ thống, đáp ứng yêu cầu quản lý
ngày 16/01/2006 Bộ Tài Chính đã ra thông tư 2581/2006/TT-BTC hướng dẫn
áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Đây là Thông tư đầu tiên có tính
1
pháp quy về áp dụng kế toán quản trị. Vì vậy nó là cơ sở quan trọng cho các
doanh nghiệp, các nhà quản lý tổ chức thu thập, sử dụng thông tin một cách
tốt nhất hiệu quả nhất.
Đây là những nội dung mới, việc vận dụng nó vào thực tiễn sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài việc phải am hiểu về kiến thức còn


đòi hỏi phải có phương pháp... Những vấn đề trên đối với các doanh nghiệp,
các nhà quản lý nói chung cũng như công ty TNHH 1 thành viên thương mại -
dịch vụ và xuất nhập khẩu nói riêng còn rất nhiều lúng túng, hạn chế. Nhằm
làm rõ hơn việc vận dụng một số thông tin trong kế toán quản trị mà trực tiếp
là phân tích chi phí để làm cơ sở cho các nhà quản lý ra các quyết định ngắn
hạn trong sản xuất kinh doanh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận
dụng phân tích chi phí để ra quyết định ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích các chi phí theo mối quan hệ chi phí - khối
lượng lợi nhuận trong doanh nghiệp để vận dụng cho việc ra quyết định sản
xuất kinh doanh ngắn hạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận về chi phí và các nội dung cơ bản khi ra quyết
định ngắn hạn.
- Phân tích một số nội dung cơ bản theo mối quan hệ chi phí - khối
lượng - lợi nhuận của chi phí có liên quan đến việc ra quyết định sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Vận dụng việc phân tích chi phí trên để ra quyết định sản xuất kinh
2
doanh ngắn hạn, đúng hướng có hiệu quả cao cho “Công ty TNHH một thành
viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu”.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại chi phí của công ty.
- Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp kế toán quản trị để phân tích mối quan hệ
chi phí - khối lượng - lợi nhuận và vận dụng kết quả phân tích đó để ra quyết

định ngắn hạn tại Công ty TNHH một thành viên thương mại - dịch vụ và
xuất nhập khẩu.
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí
2.1.1. Khái niệm
Chi phí là giá trị một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục tiêu nào đó. Bản chất của chi
phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả đó có thể dưới dạng vật
chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng... hoặc không có dạng vật chất như: kiến
thức, dịch vụ...
2.1.2. Đặc điểm của chi phí
Chi phí có đặc điểm sau:
- Chi phí là thước đo để đo lường mức tiêu hao của các nguồn lực.
- Chi phí được Bảng hiện bằng tiền.
- Chi phí có quan hệ đến mục đích.
2.2. Phân loại chi phí
2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo tiêu thức này, chi phí của doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu tố
sau:
a. Chi phí nhân công
Bao gồm:
- Các khoản tiền lương phải trả cho người lao động.
- Các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của người lao động.
b. Chi phí nguyên vật liệu
Bao gồm giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
4
c. Chi phí công cụ dụng cụ

Bao gồm giá mua và chi phí mua tất cả các công cụ dụng cụ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
d. Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
e. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm giá phí gắn liền với các dịch vụ từ bên ngoài cung cấp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như dịch vụ điện nước, bảo
hiểm tài sản, thuê nhà xưởng ....
f. Chi phí bằng tiền
Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền mà doanh
nghiệp thường hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí trong kỳ.
2.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
a. Khái niệm:
- Ứng xử chi phí: ứng xử của chi phí là chi phí sẽ thay đổi như thế nào
khi thay đổi mức độ hoạt động.
- Mức độ hoạt động: mức độ hoạt động là số lượng hàng hoá bán ra, số
lượng sản phẩm sản xuất ra, doanh thu tiêu thụ.
b. Căn cứ để phân loại:
Căn cứ vào mối quan hệ của sự biến đổi chi phí và sự biến đổi của mức
độ hoạt động.
Dựa vào cách ứng xử của chi phí theo sự biến đổi của mức độ hoạt
động, chi phí của tổ chức được phân loại thành chi phí biến đổi và chi phí
cố định.
c. Chi phí biến đổi (gọi tắt là biến phí)
Biến phí là chi phí thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi.
5
Quan hệ giữa biến phí và mức độ hoạt động thường là quan hệ tỷ lệ
thuận, quan hệ tuyến tính.
Biến phí được trình bày bằng phương trình sau:

y
b
= ax
y
b
: Biến phí a: Biến phí đơn vị x: mức độ hoạt động
Có hai loại biến phí:
+ Biến phí thực thụ: biến phí thực thụ là chi phí thay đổi theo tỷ lệ với
sự thay đổi mức độ hoạt động.
+ Biến phí cấp bậc: biến phí cấp bậc là chi phí thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều.
d. Chi phí cố định (gọi tắt là định phí)
Định phí là chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi trong 1 phạm vi (hoặc thay đổi nhưng không tỷ lệ với mức độ hoạt
động thay đổi).
Không nên quan niệm là định phí sẽ luôn cố định, mà nó có thể tăng
giảm trong tương lai, tuy không ảnh hưởng bởi tăng giảm mức hoạt động.
Có hai loại định phí:
Định phí bắt buộc:
Định phí bắt buộc là chi phí liên quan đến máy móc thiết bị, cấu trúc tổ chức.
Đặc điểm của định phí bắt buộc:
Có bản chất lâu dài.
Không thể giảm đến không (0).
Yêu cầu quản lý:
Phải thận trọng khi quyết định đầu tư.
Tăng cường sử dụng những phương tiện hiện có.
Định phí không bắt buộc:
Định phí không bắt buộc là chi phí liên quan đến nhu cầu từng kỳ
6
kế toán.

Đặc điểm của định phí không bắt buộc:
kế hoạch cho định phí không bắt buộc là kế hoạch ngắn hạn.
Có thể cắt giảm khi cần thiết.
Yêu cầu quản lý:
Phải xem xét lại mức chi tiêu cho mỗi kỳ kế hoạch.
Định phí được trình bày bằng phương trình
y
đ
= b
y
đ
: định phí b: hằng số
e. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là chi phí gồm có hai yếu tố định phí và biến phí
Chi phí hỗn hợp được trình bày bằng phương trình:
y = ax + b
y: chi phí hỗn hợp a: biến phí đơn vị hoạt động
x: số lượng đơn vị hoạt động b: tổng biến phí
Phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí (phương
pháp cực đại - cực tiểu)
Thống kê chi phí ở từng mức hoạt động.
Xác định biến phí 1 đơn vị hoạt động:
a =
Chênh lệch chi phí của mức hoạt động cao nhất và thấp nhất
Chênh lệch số lượng hoạt động cao nhất và thấp nhất
b = chi phí của mức hoạt động cao nhất - (a * số lượng hoạt động cao
nhất)
hoặc
g. Công dụng:
b = chi phí của mức hoạt động thấp nhất - (a * số lượng hoạt động thấp nhất)

7
- Cung cấp thông tin để hoạch định và kiểm soát chi phí.
- Nghiên cứu quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, phân tích điểm
hoà vốn đề ra các quyết định kinh doanh.
- Cung cấp thông tin để kiểm soát hiệu quả kinh doanh - lập báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo dạng hiệu số gộp.
Sơ đồ 2.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
- Trong hệ thống kiểm tra quản lý ở các cấp chủ yếu tập trung vào
những chi phí có thể kiểm soát ở cấp quản lý thấp và trung gian.
- Công dụng: cung cấp thông tin để đánh giá thành quả người quản lý.
2.2.3. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất
và chi phí ngoài sản xuất.
2.2.3.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân loại thành ba khoản mục chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
2.2.3.2. Chi phí ngoài sản xuất
8
Chi
phí
CP hỗn
hợp
Biến
phí
Định
phí
BP thực
thụ
BP cấp
bậc

ĐP bắt
buộc
ĐP không
bắt buộc
Biến
phí
Định
phí
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn phải chịu các
chi phí ở ngoài khâu sản xuất. Các chi phí này gọi là chi phí ngoài sản xuất,
bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực
hiện và đẩy mạnh quá trình lưu thông, phân phối hàng hoá và đảm bảo việc
đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản
chi phí như chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí tiền lương cho nhân viên
bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì dùng cho
việc bán hàng, hoa hồng bán hàng.
- Chi phí quản lý: Chi phí quản lý là những chi phí phát sinh liên quan
đến việc tổ chức, quản lý hành chính và các chi phí liên quan đến các hoạt
động văn phòng làm việc của doanh nghiệp mà không thể xếp vào loại chi phí
sản xuất hay chi phí bán hàng. Chi phí quản lý bao gồm chi phí tiền lương cho
cán bộ quản lý doanh nghiệp và nhân viên văn phòng, chi phí khấu hao tài sản
cố định (văn phòng và thiết bị làm việc trong văn phòng), chi phí văn phòng
phẩm, các chi phí dịch vụ mua ngoài, v.v... Tất cả mọi tổ chức (tổ chức kinh
doanh hay không kinh doanh) đều có chi phí quản lý.
2.2.4. Chi phí trên các báo cáo tài chính
2.2.4.1. Trên báo cáo kết quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Giá vốn hàng bán trên báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất được tạo thành từ các chi phí sản

xuất (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và
chi phí sản xuất chung) kết tinh vào sản phẩm hoàn thành nhập kho. Tại thời
điểm sản phẩm được tiêu thụ, các chi phí sản phẩm này được ghi nhận là giá
vốn hàng bán, là một chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
9
Đối với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn hàng bán là chi phí mua
hàng hoá (bao gồm giá mua và chi phí thu mua). Hàng hoá mua vào được ghi
nhận là hàng tồn kho (là chi phí sản phẩm). Khi hàng hoá được tiêu thụ, chi
phí này được ghi nhận là giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ: Tất cả các chi phí của doanh nghiệp
dịch vụ đều là chi phí thời kỳ và được ghi nhận là các chi phí trên báo cáo kết
quả kinh doanh.
2.2.4.2. Trên bảng cân đối kế toán
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Hàng tồn kho của một doanh nghiệp
sản xuất thường bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Chúng được gọi chung là chi phí tồn kho, được ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán khi kết thúc kỳ kế toán.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Hàng tồn kho của một doanh
nghiệp thương mại chủ yếu là hàng hoá vào lưu kho để bán. Nó được xem là
chi phí sản phẩm, được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán khi hàng
hoá chưa được tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ: Doanh nghiệp dịch vụ khác doanh
nghiệp sản xuất và thương mại ở chổ doanh nghiệp dịch vụ cung cấp các dịch
vụ, là loại sản phẩm “vô hình” cho khách hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp
thường không có chi phí tồn kho vào cuối kỳ kế toán. Tất cả các chi phí của
doanh nghiệp dịch vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận là chi phí trên báo
cáo kết quả kinh doanh.
2.2.5. Chi phí chênh lệch
Trong quá trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều
phương án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với phương

10
án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát sinh trong các phương
án khác nhau để đi đến quyết định là chọn hay không chọn một phương án.
Có những khoản chi phí hiện diện trong phương án này nhưng lại
không hiện diện hoặc chỉ hiện diện một phần trong phương án khác. Những
chi phí này được gọi là chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch có hai loại là:
Chi phí chênh lệch tăng, trường hợp chi phí trong phương án này lớn hơn chi
phí trong phương án kia, trong trường hợp ngược lại là chi phí chênh lệch
giảm.
2.2.6. Chi phí chìm
Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh do quyết định trong quá
khứ. Doanh nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kỳ phương án nào được
chọn. Vì vậy, trong việc lựa chọn các phương án khác nhau, chi phí này
không được đưa vào xem xét, nó không thích hợp cho việc ra quyết định.
- Công dụng: Cung cấp thông tin để người quản lý ra quyết định.
2.3. Ý nghĩa của chi phí đối với quản lý
Đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được
chi phí. Việc nhận diện và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại
chi phí là điều mấu chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó đưa ra những quyết
định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của
nhà quản trị.
Vấn đề quan trọng ở đây là các cách phân loại và khái niệm chi phí
khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau. Hiểu được các khái niệm và các
cách phân loại này giúp nhân viên kế toán quản trị có thể cung cấp số liệu chi
phí thích hợp cho đúng những nhà quản trị cần chúng.
11
2.4. Quyết định ngắn hạn
2.4.1. Khái niệm và quyết định ngắn hạn
Quá trình ra quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ

nhiều phương án khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm
rất nhiều thông tin của kế toán nhất là thông tin về chi phí nhằm đạt được các
lợi ích kinh tế.
Quyết định là sự lựa chọn từ các phương án. Đặc điểm của quyết
định là gắn liền với các hành động tương lai và không thể làm cho có hiệu
lực ngược trở lại.
Xét về mặt thời gian, một quyết định được xem xét là ngắn hạn nếu nó chỉ
liên quan đến một thời kỳ hoặc ngắn hơn, nghĩa là kết quả của nó thể hiện rõ
trong một kỳ kế toán. Xét về mặt vốn đầu tư thì quyết định ngắn hạn là quyết
định không đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Vì vậy, quyết định ngắn hạn có tính dễ thay
đổi hơn nhiều so với quyết định dài hạn và mục tiêu của quyết định ngắn hạn là
nhằm phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của quyết định dài hạn.
2.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn quyết định ngắn hạn
Tiêu chuẩn về mặt kinh tế của việc chọn quyết định ngắn hạn đơn giản
là: chọn hành động được dự tính là sẽ mang lại thu nhập cao nhất (hoặc chi
phí thấp nhất) cho doanh nghiệp.
Để có quyết định đúng đắn ngoài nguyên tắc cơ bản trên các nhà quản
lý khi ra quyết định còn phải tính đến hai nguyên tắc hỗ trợ sau:
- Các khoản thu và chi phí duy nhất thích hợp cho việc ra quyết định là
các khoản thu và chi phí ước tính khác với các khoản thu và chi phí có trong
các phương án sẵn có khác. Những khoản này được gọi là khoản chênh lệch
12
thu, chi phí.
- Các khoản thu đã kiếm được hoặc các khoản chi phí đã chi không
thích hợp cho việc xem xét quyết định. Cách sử dụng duy nhất đối với các
khoản này là căn cứ trên đó để dự toán các khoản thu và chi trong tương lai.
2.4.3. Quá trình ra quyết định
Quá trình ra quyết định bao gồm sáu bước công việc, có thể được minh
họa qua sơ đồ 2.6 như sau:
13

Sơ đồ 2.6. Quá trình ra quyết định
Bước 1: Làm rõ vấn đề ra quyết định
Có khi vấn đề ra quyết định đã rõ ràng, tuy nhiên, nhiều trường hợp vấn
đề ra quyết định chưa rõ ràng và khá mơ hồ, chẳng hạn như:
Vì vậy trước khi ra quyết định hành động, nhà quản lý cần làm rõ bài
toán ra quyết định là gì? Từ đó mới có những giải pháp, hành động đúng đắn
để giải quyết.
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn.
Khi bài toán ra quyết định đã được xác định, nhà quản lý cần xác định,
lựa chọn tiêu chuẩn ra quyết định.
Điều cần lưu ý là có khi các tiêu chuẩn ra quyết định có thể xung đột
nhau, chẳng hạn như chi phí sản xuất cần được cắt giảm trong khi chất lượng
sản phẩm cần phải được duy trì. Trong những trường hợp này, một tiêu chuẩn
14
1. Xác định vấn đề ra quyết định
2. Lựa chọn tiêu chuẩn
3. Xác định các phương án
4. Xây dựng mô hình ra quyết
định
5. Thu nhập dữ liệu
6. Ra quyết định
Phân tích
định tính
Phân tích
định lượng
sẽ được chọn làm mục tiêu và tiêu chuẩn kia sẽ là ràng buộc.
Bước 3: Xác định các phương án ra quyết định.
Ra quyết định là việc lựa chọn một trong nhiều phương án khác nhau.
Đây là bước quan trọng trong quá trình ra quyết định.
Bước 4: Xây dựng mô hình ra quyết định.

Mô hình ra quyết định là một hình thức thể hiện đơn giản hoá bài toán
ra quyết định, nó sẽ liên kết các yếu tố được liệt kê ở trên: tiêu chuẩn ra quyết
định, các ràng buộc, và các phương án ra quyết định.
Bước 5: Thu thập số liệu.
Việc thu thập số liệu để phục vụ cho việc phân tích và ra quyết định
của nhà quản lý là một trong những vai trò quan trọng nhất của nhân viên kế
toán quản trị.
Bước 6: Ra quyết định.
Mỗi khi bài toán ra quyết định đã được xác định, các tiêu chuẩn được
lựa chọn, các phương án so sánh được nhận diện và các số liệu liên quan đến
việc ra quyết định được thu thập, nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích và lựa
chọn một phương án khả thi nhất. Việc này gọi là ra quyết định.
2.5. Phân tích chi phí
2.5.1. Dòng vận động của chi phí trong doanh nghiệp
a. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Đối với những doanh nghiệp thương mại, sự chuyển hoá của chi phí
sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ giá mua, chi phí mua hàng hoá thành giá
trị hàng hoá chờ bán. Khi hàng hoá được tiêu thụ, giá vốn hàng chờ bán sẽ
chuyển sang giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đồng thời,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận vào một khoản
15
chi phí giảm lợi nhuận trong kỳ phát sinh.
16
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ luân chuyển chi phí trong doanh nghiệp thương mại
17
CHI
PH Í
MUA
H NG À
HOÁ

GI Á
MUA
H NG À
HOÁ
DOANH THU
B N H NGÁ À
GI VÁ ỐN H NG B NÀ Á
LỢI NHUẬN GỘP
=
CHI PH B N H NG Í Á À
CHI PH QUÍ ẢN Lí
DOANH NGHIỆP
=
LỢI NHUẬN THUẦN
TRƯỚC THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
CHI PH THÍ ỜI KỲ
CHI PH Í
SẢN PHẨM
Sơ đồ 2.4. Dòng vận động của chi phí qua các tài khoản sản xuất kinh doanh
b. Đối với doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương pháp tính chi phí sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất bao gồm một số tài khoản sản xuất. Khi tiến hành quá
trình sản xuất, tất cả chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” bằng một bút toán ghi Nợ cho tài khoản này. Khi
sản phẩm hoàn thành, chi phí sản xuất của chúng được chuyển từ tài khoản
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” qua tài khoản “Thành phẩm” bằng
một bút toán ghi Nợ cho tài khoản “Thành phẩm” và ghi Có cho tài khoản
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trong kỳ sản phẩm được bán, chi phí

sản phẩm của thành phẩm tồn kho đem bán được chuyển từ tài khoản “Thành
phẩm” qua tài khoản “Giá vốn hàng bán” trở thành chi phí của kỳ đó. Đến
cuối kỳ, số dư trên tài khoản “Giá vốn háng bán” được kết chuyển qua tài
khoản “Xác định kết quả kinh doanh” cùng với các khoản chi phí và doanh
18
Cỏc khoản thanh toỏn tiền h ng H ng hoà à ỏ

Chi phớ mua h ng v thu muaà à
H ng à được chuyển đi khi quá trỡnh
mua h ng hoà ỏ ho n th nhà à



Giỏ vốn h ng bà ỏn Xác định kết quả
Chi phí được kết chuyển v oà
T i khoà ản xác định kết quả
cuối kỳ kế toỏn

thu của kỳ.
19
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ luõn chuyển, chi phớ trong doanh nghiệp sản xuất
2.5.2. Phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP)
2.5.2.1. Khái niệm
Phân tích CVP (Cost - Volumn - Profit Analysis).
Phân tích CVP nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi mức hoạt động
của doanh nghiệp lên chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Phân tích này còn xem
20
CHI PHÍ
SẢN PHẨM
CHI PH Í

NGUYấN
VẬT LIỆU
TRỰC
TIẾP
CHI PH Í
NH N Â
CễNG
TRỰC
TIẾP
CHI PH Í
SẢN
XUẤT
CHUNG
CHI PH Í
SẢN
PHẨM
DỞ
DANG
CHI PH Í
TH NH À
PHẨM
CHỜ
B NÁ
DOANH THU
B N H NGÁ À
GI VÁ ỐN
H NG B NÀ Á
LỢI NHUẬN GỘP
=
CHI PH B N H NG Í Á À

CHI PH QUÍ ẢN Lí
DOANH NGHIỆP
CHI PH THÍ ỜI KỲ
=
LỢI NHUẬN THUẦN
TRƯỚC THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
xét sự thay đổi của giá bán, chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ cấu sản
phẩm lên lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích CVP là một trong cá công cụ
phân tích cơ bản nhất của các nhà quản lý sử dụng trong việc lập kế hoạch và
các tình huống ra quyết định.
2.5.2.2. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong phân tích CVP
a. Doanh thu
- Doanh thu là dòng tài sản thu được (hiện tại hoặc trong tương lai) từ
việc tiêu thụ (cung cấp sản phẩm) hoặc dịch vụ cho khách hàng.
- Căn cứ điều khiển sự phát sinh của doanh thu: là một nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu tạo ra. Ví dụ về các căn cứ này bao gồm: số lượng sản
phẩm bán ra, giá bán, chi phí tiếp thị.
b. Chi phí
Chi phí như là một nguồn lực mất đi để đạt được một mục đích cụ thể.
Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Trong phân tích
CVP, chi phí được phân loại theo cách ứng xử, tức phân loại thành định phí
và biến phí.
Tổng chi phí = Chi phí biến đổi + Chi phí cố định
c. Lợi nhuận
- Lợi nhuận hoạt động: được tính bằng tổng doanh thu trừ cho tổng chi
phí (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp) trong hoạt động kinh doanh chính
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận ròng: được tính bằng lợi nhuận hoạt động, cộng cho các
doanh thu tài chính, doanh thu khác trừ cho chi phí tài chính và chi phí khác.

Để đơn giản cho việc nghiên cứu trong phân tích CVP, chúng ta giả thiết rằng
các doanh thu tài chính, doanh thu khác và các chi phí tài chính và chi phí
khác bằng 0. Như vậy lợi nhuận ròng sẽ được tính như sau:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận hoạt động - Thuế thu nhập doanh nghiệp
21
2.5.2.3. Hiệu số gộp
- Hiệu số gộp là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng biến phí. Nó là
một chỉ tiêu đo lường khả năng trang trải định phí và tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
- Nếu hiệu số gộp không trang trải đủ định phí công ty sẽ bị lỗ, nếu
trang trải vừa đủ các định phí thì công ty sẽ hoà vốn. Khi hiệu số gộp lớn hơn
tổng các định phí, có nghĩa rằng công ty hoạt động có lợi nhuận. Lợi nhuận
được tính bằng cách lấy hiệu số gộp trừ cho định phí.
- Hiệu số gộp đơn vị là hiệu số gộp tính cho một đơn vị, được tính
bằng giá bán trừ cho biến phí đơn vị hoặc tổng hiệu số gộp chia cho số
lượng đơn vị sản phẩm.
Hiệu số gộp đơn vị = g - a
hoặc =
Hiệu số gộp
Số lượng đơn vị sản phẩm
Trong đó: a- Biến phí đơn vị
g - Đơn giá bán
- Tỷ lệ hiệu số gộp là tỷ số gữa hiệu số gộp và doanh thu, hoặc là tỷ số
giữa hiệu số gộp đơn vị và giá bán
Tỷ lệ hiệu số gộp =
(g - a) . X
g . X
. 100 =
(g - a)

g
. 100
Trong đó: X - Sản lượng tiêu thụ
g - Đơn giá bán
a - Biến phí đơn vị
22
2.5.3. Phân tích điểm hoà vốn
2.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động (đo lường bằng sản lượng hoặc
doanh thu) tại đó doanh thu và chi phí của doanh nghiệp cân bằng nhau. Tại
điểm hoà vốn, doanh nghiệp không lãi, cũng không lỗ hay nói một cách ngắn
gọn là doanh nghiệp hoà vốn.
2.5.3.2. Xác định điểm hoà vốn
Việc xác định điểm hoà vốn là rất quan trọng đối với nhà quản lý. Hai
phương pháp có thể sử dụng để xác định điểm hoà vốn là phương pháp hiệu
số gộp và phương pháp sử dụng phương trình lợi nhuận.
a. Phương pháp hiệu số gộp
Ta có:
Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Tại điểm hòa vốn lợi nhuận bằng không nên:
Doanh thu = Biến phí + Định phí
Sản lượng hoà vốn =
Định phí
Hiệu số gộp đơn vị
Chúng ta có thể xác định trực tiếp doanh thu hoà vốn mà không cần
phải xác định sản lượng hoà vốn bằng cách sử dụng tỷ lệ hiệu số gộp:
Doanh thu hoà vốn =
Định phí
Tỷ lệ hiệu số gộp
b. Phương pháp phương trình

Một phương pháp khác để xác định sản lượng hoà vốn là dựa theo
phương trình lợi nhuận. Lợi nhuận bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
NTP = g . X - a . X - b
23
NTP = g . X - a - b
NTP = X . (g - a) - b
Trong đó: b - Định phí
Tại điểm hoà vốn, lợi nhuận bằng không (0), từ phương trình chúng ta
xác định được sản lượng hoà vốn như sau:
X . (g - a) - b = 0
X =
b
g - a
2.5.3.3. Đồ thị hoà vốn
Việc xác định điểm hoà vốn bằng công thức là hữu ích đối với nhà
quản lý. Tuy nhiên, nó không cho thấy lợi nhuận thay đổi như thế nào theo
mức hoạt động. Để thấy được điều này, các nhà quản lý thường sử dụng đồ
thị Bảng diễn mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận, còn gọi là đồ
thị hoà vốn. Đồ thị hoà vốn như sau:
24
Đường tổng doanh thu
Điểm hũa vốn
L IÃ
LỖ
Đường tổng chi phí
Sản lượng
DT
Hình 2.6. Đồ thị CVP

- Điểm hoà vốn: Giao điểm giữa đường tổng doanh thu và tổng chi phí.
Hoành độ giao điểm là sản lượng hoà vốn tung độ giao điểm doanh thu hoà vốn.
- Vùng lãi, vùng lỗ: Trên đồ thị CVP, nhà quản lý dễ dàng thấy được ảnh
hưởng của sự thay đổi mức hoạt động lên lợi nhuận. Khoảng cách từ đường
tổng doanh thu đến đường chi phí tại một mức sản lượng là mức lãi hoặc lỗ
tại mức sản lượng đó.
2.5.4. Phân tích lợi nhuận mục tiêu
Một trong những quyết định quan trọng và thường xuyên của các nhà
quản lý là “cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn”.
2.5.4.1. Phương pháp số dư đảm phí
Sản lượng để đạt lợi
nhuận mục tiêu
=
Tổng định phí + Lợi nhuận mục tiêu
Hiệu số gộp đơn vị
Chúng ta có thể xác định mức doanh thu này một cách trực tiếp bằng sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ hiệu số gộp và công thức sau:
Doanh thu để đạt lợi
nhuận mục tiêu
=
Tổng định phí + Lợi nhuận mục tiêu
Tỷ lệ hiệu số gộp
2.5.4.2. Phương pháp phương trình
Phương pháp này xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục
tiêu từ phương trình CVP:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
NTP = g . X - a . X - b
NTP = g . X - a - b
NTP = X . (g - a) - b

2.5.4.3. Phân tích ảnh hưởng của thuế thu nhâp doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận phải đóng thuế thu nhập
25

×