Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

để cương tâm lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.31 KB, 14 trang )

I. ĐỐI TƯỢNG CỦA TÂM LÝ HỌC:
1. Tâm lý học là gì?
- Tâm lý học là khoa học nghiên cứu tâm lý. Khoa học tâm lý ra đời từ năm 1879,
chủ yếu nghiên cứu đời sống tâm hồn của con người.
2. Đối tượng của tâm lý học:
- Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học là toàn bộ đời sống tâm lý của con người
như: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, tình cảm, nhu cầu, hứng thú,
năng lực, khí chất, tính cách…
II. BẢN CHẤT HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI:
1. Tâm lý có bản chất phản ánh: Tâm lý là hình ảnh của từng người về hiện
thực khách quan.
- Tất cả các hiện tượng tâm lý, từ những hiện tượng tâm lý đơn giản đến
những thuộc tính, phẩm chất phức tạp của nhân cách con người đều tồn tại ở trong
não dưới dạng hình ảnh này hay hình ảnh khác với mức độ phức tạp khác
nhau. Điều kiện đầu tiên để có các hình ảnh đó là phải có các hiện tượng, sự vật
khách quan của thế giới bên ngoài tác động tới các giác quan và não bộ bình thường
của con người.
Tâm lý mang tính chủ quan của từng người. Tâm lý là phản ánh tồn tại khách quan,
nhưng sự phản ánh tâm lý không máy móc, nguyên xi như phản ánh cơ học, mà tâm
lý là tổng hoà các hình ảnh chủ quan ( hình ảnh tâm lý) về tồn tại khách quan.
2. Bản chất xã hội – lịch sử của tâm lý.
- Để tồn tại và phát triển, thế hệ trước đã truyền đạt kinh nghiệm xã hội- lịch sử cho
thế hệ sau. Thế hệ sau tiếp thu những kinh nghiệm và sáng tạo nên những giá trị vật
chất, tinh thần mới. Qua đó tâm lý con người được hình thành và phát triển
- Con người tiếp thu nền văn minh nhân loại và biến thành tâm lý của bản thân.
Tâm lý mỗi người có cái chung của loài người, của dân tộc, của vùng, của địa
phương nhưng cũng có cái riêng của mỗi con người cụ thể.
Như vậy, mỗi người có một đời sống tâm lý riêng, một tâm hồn riêng. Tâm lý mỗi
người là kinh nghiệm xã hội- lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản thân.
3. Tâm lý có bản chất phản xạ.
1




- Tất cả các hình ảnh tâm lý, các kinh nghiệm sống bản thân đều tồn tại trong não
bộ. Nhưng không phải cứ có não là có tâm lý. Muốn có tâm lý phải có tồn tại khách
quan tác động vào não và não người phải tiếp nhận được tác động ấy.
- Để tiếp nhận tác động từ bên ngoài vào, não phải hoạt động. Não hoạt động
theo cơ chế phản xạ. Phản xạ có bốn khâu: Khâu dẫn vào, khâu trung tâm, khâu dẫn
ra, khâu liên hệ ngược.
- Có hai loại phản xạ: phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Phản xạ
không điều kiện là cơ sở sinh lý thần kinh của bản năng, phản xạ có điều kiện là cơ
sở sinh lý của các các hoạt động tâm lý khác, đặc trưng của con người. Nhưng mỗi
hiện tượng tâm lý không phải gồm một phản xạ có điều kiện mà gồm nhiều hoặc
một hệ thống phản xạ có điều kiện.
- Như vậy, muốn có tâm lý nhất thiết phải có phản xạ, đặc biệt là phản xạ có điều
kiện. Tâm lý có bản chất phản xạ.
III. CÁC LOẠI HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ:
- Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý:
1. Cách phân loại phổ biến trong các tài liệu tâm lý học là việc phân loại các hiện
tượng tâm lý theo thời gian tồn tại của chúng và vị trí tương đối của chúng trong
nhân cách. Theo cách phân loại này, các hiện tượng tâm lý có ba loại chính:
a. Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối
ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta phân biệt thành ba
quá trình tâm lý:
+ Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy.
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu…
+ Quá trình hành động ý chí.
b. Các trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng…
c. Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, tạo thành
những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm

lý cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
2. Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý thành: các hiện tượng tâm lý có ý
thức và các hiện tượng tâm lý chua được ý thức.
3. Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành: hiện tượng tâm lý sống động và
hiện tượng tâm lý tiềm tàng.
2


4. Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân với hiện tượng tâm lý xã
hội.
NHÂN CÁCH:
1. Khái niệm về nhân cách:
- Nhân cách là tổng hoà những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý được nảy sinh
hình thành và phát triển trong các mối quan hệ xã hội. Mỗi con người có nhân cách
là thành viên của các mối quan hệ xã hội, chịu sự chi phối của các mối quan hệ đó.
2. Cấu trúc tâm lý của nhân cách:
- Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc tâm lý của nhân cách. Ở đây chúng ta
xem xét cấu trúc tâm lý của nhân cách theo quan điểm coi nhân cách gồm có các
thành tố sau:
a. Tính cách và khí chất:
* Tính cách:
-Tính cách là thái độ của con người, thể hiện mối quan hệ của người đó đối với thế
giới xung quanh, biểu lộ ra bên ngoài bằng những phương thức hành vi quen thuộc.
- Tính cách của con người là một chỉnh thể không thể chia cắt, ta có thể xem xét
tính cách qua những biểu hiện đặc trưng từng mặt được gọi là những nét tính cách
như:
- Những nét tính cách biểu hiện quan hệ của con người đối với xã hội, đối với nhóm
và những người xung quanh. Ví dụ: Tinh thần giúp đỡ bạn bè, lòng nhân ái, tính cởi
mở …
- Những nét tính cách biểu hiện quan hệ của con người đối với lao động. Ví dụ: Yêu

lao động, tính kỷ luật, tinh thần tiết kiệm…
- Những nét tính cách biểu hiện quan hệ của con người đối với chính mình. Ví dụ:
Tính khiêm tốn, tự trọng, tự ti…
- Những nét tính cách biểu hiện ý chí của con người. Ví dụ: Tính mục đích, tính độc
lập, tính tự kiềm chế…
- Khi xem xét, đánh giá tính cách của trẻ, giáo viên cần chú đến từng nét tính cách
trong mối quan hệ lẫn nhau.
* Khí chất:
3


- Khí chất là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tiến độ,
nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói
năng của cá nhân.
Các kiểu khí chất:
+ Kiểu khí chất linh hoạt: Những trẻ thuộc loại khí chất này thường năng động, linh
hoạt, ham thích tìm tòi cái mới. Các em thường nhạy cảm, vui vẻ, nhưng xúc cảm
không bền vững, sâu sắc. Các em dễ tiếp xúc, dễ hoà nhập vào nhóm bạn, dễ tiếp
thu cái mới nhưng cũng dễ di chuyển chú ý, chóng quên, khó ngồi yên một chỗ.
Nếu có phương pháp giáo dục thích hợp thì trẻ sẽ hăng say học tập, có lòng vị tha,
quan tâm bạn bè… ngược lại, nếu phương pháp giáo dục không tốt trẻ sẽ dễ bị nhẹ
dạ, nông nổi, vô tâm, không thực hiện công việc đến nơi đến chốn…
+ Kiểu khí chất bình thản: Trẻ thuộc loại này thường điềm tĩnh, chậm chạp, không
hiếu động, khó quen với hoàn cảnh mới. Trong vui chơi, sinh hoạt thường kiên trì,
cố gắng hoàn thành công việc. Nếu biết động viên, lôi kéo trẻ vào hoạt động của
nhóm thì sẽ dễ hình thành những nét tính cách tốt như chuyên cần, kiên trì, chắc
chắn. Ngược lại sẽ dễ phát triển tính ỳ, thụ động, thờ ơ, lãnh đạm…
+ Kiểu khí chất nóng nảy: Trẻ thuộc loại này thường dễ xúc động, hành động nhanh
nhưng không bền vững. Xúc cảm mạnh, dễ thay đổi, dễ cáu, tính tình nóng nảy.
Nếu giáo viên nhẹ nhàng, tế nhị, không quát tháo, trẻ sẽ nhiệt tình, hăng say, có

sáng kiến. Ngược lại, trẻ dễ thô lỗ, cục cằn, dễ bị kích động.
+ Kiểu khí chất ưu tư: Trẻ thuộc loại này các quá trình tâm lý diễn ra chậm chạp,
khó đáp ứng với những kích thích mạnh, kéo dài, khó thích nghi với môi trường
mới. Trẻ dễ lo sợ, xúc cảm xuất hiện muộn nhưng sâu sắc, bền vững. Nếu giáo viên
tế nhị, luôn động viên, khuyến khích trẻ sẽ tạo cho trẻ tính kiên trì, tế nhị, nhạy
cảm. Ngược lại sẽ làm trẻ nhút nhát, xa lánh bạn bè
- Bốn kiểu khí chất trên không có kiểu nào là tốt và xấu, mỗi kiểu đều có mặt tích
cực và tiêu cực. Dù trẻ thuộc bất kỳ kiểu khí chất nào, ta đều có thể giáo dục, hình
thành ở trẻ những nét tính cách tích cực, những phẩm chất tốt của nhân cách.
b. Xu hướng và năng lực:
* Xu hướng:
- Xu hướng xác định mục đích mà cá nhân hướng tới, xác định động cơ tương ứng
với hoạt động của con người.
-Các mặt biểu hiện của xu hướng:
4


+ Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý biểu thị mối quan hệ tích cực của cá nhân đối
với hoàn cảnh, là sự đòi hỏi tất yếu mà cá nhân cần thoả mãn để tồn tại và phát triển
+ Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của cá nhân với một đối tượng nào đó vừa có ý
nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang lại một khoái cảm cho cá nhân trong quá trình
hoạt động.
+ Lý tưởng: Là một mục tiêu cao đẹp được phản ánh vào đầu óc con người dưới
hình thức một hình ảnh mẫu mực và hoàn chỉnh có tác dụng lôi cuốn mạnh mẽ toàn
bộ cuộc sống của cá nhân trong thời gian tương đối lâu dài vào hoạt động nhằm
vươn tới mục tiêu cao đẹp đó.
+ Thế giới quan: Là hệ thống quan điểm của mỗi người về thế giới.
- Niềm tin: Là cái kết tinh, đọng lại thành chân lý vững bền, không thay đổi trong
nhận thức và tình cảm của mỗi người.
* Năng lực

- Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động
nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động đó.
- Tiền đề tự nhiên của sự phát triển năng lực gọi là tư chất.
- Sự xuất hiện sớm (lúc tuổi còn nhỏ ) của năng lực ở mức độ cao gọi là năng khiếu.
3. Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách:
a. Yếu tố bẩm sinh di truyền:
Các yếu tố bẩm sinh di truyền như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo của
não, cấu tạo và hoạt động của các giác quan…Những yếu tố này sinh ra đã có do
được bố mẹ truyền lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh ).
Các yếu tố bẩm sinh, di truyền đóng vai trò tiền đề tự nhiên trong sự phát triển nhân
cách.
b. Môi trường:
- Môi trường tự nhiên và xã hội có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nhân
cách trẻ.
5


- Môi trường xã hội bao gồm: môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá … có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển nhân cách.
- Đối với trẻ em, môi trường gia đình, nhà trường, bạn bè, hàng xóm và những
phương tiện thông tin đại chúng… có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đối với sự phát
triển nhân cách các em.
-Giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội nếu được tổ chức đúng đắn, có cơ sở
khoa học, đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách trẻ.
- Tuy nhiên nếu trẻ không tham gia vui chơi với bạn bè, không bắt chước những
hành vi, cách xử sự của người lớn, không học tập thì trẻ sẽ không thể phát triển đầy
đủ những phẩm chất và năng lực của nhân cách. Vì vậy, người lớn cần phải hướng
dẫn, tổ chức và lôi kéo trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động để giúp hình thành
và phát triển nhân cách trẻ
TRI GIÁC

- Khái niệm: Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh 1 cách trọn vẹn các thược tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan
của chúng ta
- Đặc điểm: là một quá trình tâm lý; phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng; thể hiện tính trực quan trong sự phản ánh của nhận
thức cảm tính; hình ảnh của tri giác bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng
nhất định
- Phân loại: Dựa theo cơ quan phân tích có vai trò chủ yếu nhất khi tri giác (tri giác
nhìn, tri giác nghe, tri giác ngửi, tri giác nếm, tri giác sờ mò); Dựa vào mục đích khi
tri giác (tri giác không chủ định, tri giác có chủ định); Dựa vào đặc điểm của đối
tượng tri giác (tri giác những thuộc tính không gian, tri giác những thuộc tính thời
gian, tri giác những thuộc tính vận động, tri giác xã hội)
- Vai trò: mang lại hình ảnh rõ ràng hơn về đối tượng so với hình ảnh mà cảm giác
đem lại về đối tượng; là điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và họat
động của con người trong môi trường xung quanh;thông qua quá trình quan sát
(hình thức tri giác cao nhất, tích cực nhất, chủ động và có mục đích) trong hoạt
động và nhờ rèn luyện, năng lực quan sát của con người được hình thành.
6


- Các quy luật cơ bản của tri giác: Quy luật về tính đối tượng của tri giác; Quy
luật về tính trọn vẹn của tri giác; Quy luật về tính chọn lọc của tri giác; Quy luật về
tính ý nghĩa của tri giác; Quy luật về tính ổn định của tri giác; Tổng giác; Ảo ảnh
của tri giác;
TƯ DUY
- Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính, bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
- Đặc điểm: Tính “có vấn đề” của tư duy; Tính trừu tượng và khái quát của tư duy;
Tính gián tiếp của tư duy; Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ; Tư duy gắn liền

với nhận thức cảm tính
- Các loại tư duy: Dựa theo lịch sử hình thành và phát triển của tư duy (tư duy trực
quan hành động, tư duy trực quan hình ảnh, tư duy trừu tượng; Dựa vào hình thức
biểu hiện nhiệm vụ và phương pháp giải quyết vấn đề (tư duy thực hành, tư duy
hình ảnh cụ thể, tư duy lý luận); Dựa vào mức độ sáng tạo (tư duy Angorit, tư duy
Oritxtic)
- Các thao tác của quá trình tư duy: Phân tích và tổng hợp; So sánh; Trừu tượng
hóa và khái quát hóa; Cụ thể hó Các thao tác tư duy đều có quan hệ mật thiết với
nhau, thống nhất theo một hướng nhất định, do nhiệm vụ của tư duy quy định.
Trong thực tế tư duy, các thao tác đó đan xen vào nhau, chứ không theo trình tự
máy móc như trên. Tùy theo nhiệm vụ, điều kiện tư duy, không nhất thiết trong
hành động, tư duy nào cũng phải thực hiện tất cả các thao tác trên.
- Các giai đoạn của quá trình tư duy: Giai đoạn nhận thức vấn đề; Giai đoạn xuất
hiện các liên tưởng; Giai đoạn sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; Giai
đoạn kiểm tra giả thuyết; Giai đoạn giải quyết nhiệm vụ
Sản phẩm của tư duy: Khái niệm; Phán đoán; Suy lý…
- Các phẩm chất cá nhân của tư duy: những phẩm chất tư duy tích cực (tính khái
quát và sâu sắc của tư duy, tính linh hoạt của tư duy, tính độc lập của tư duy, tính
nhanh chóng của tư duy, tính phê phán của tư duy); những phẩm chất tiê ucực của
7


tư duy (tính hẹp hòi, tính hời hợt của tư duy, tính ỷ lại của tư duy, tính chậm chạp
của tư duy…)
TƯỞNG TƯỢNG
- Khái niệm:Tưởng tưởng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
- Vai trò: là cơ sở để tiếp thu tri thức, là cơ sở của sự sáng tạo; Tạo ra sản phẩm
trung gian của lao động, làm cho lao động của con người khác hẳn những hành vi

của động vật; Có vai trò lớn trong đời sống tinh thần của con người
- Các loại tưởng tượng: Dựa vào sự chủ động của tưởng tượng (tưởng tượng
không chủ định, tưởng tượng có chủ định, tưởng tượng tái tạo, tưởng tượng sáng
tạo); Dựa vào tính tích cực của tưởng tượng (tưởng tượng tiêu cực, tưởng tượng tích
cực); Ước mơ và lý tưởng
- Các cách tạo ra biểu tượng của tưởng tượng (chắp ghép, liên hợp, thay đổi kích
thước, số lượng, nhấn mạnh, điển hình hóa, loại suy)
TÌNH CẢM
- Khái niệm: là những thái độ thể hiện sự dung cảm của con người đối với hiện thực
xung quanh và đối với bản thân. Nó mang tính ổn định và là thuộc tính tâm lý của
nhân cách
- Đặc điểm đặc trưng của tình cảm: tính nhận thức, tính xã hội, tính ổn định, tính
chân thực, tính đối cực
- Phân loại tình cảm: tình cảm cấp thấp và tình cảm cấp cao
- Quy luật của xúc cảm – tình cảm







Quy luật về sự hình thành tình cảm
Quy luật lây lan
Quy luật thích ứng
Quy luật tương phản
Quy luật di chuyển
Quy luật pha trộn
8



TÌNH CẢM TUỔI NHI ĐỒNG
Tình cảm chung
- Đối tượng gây xúc cảm cho lứa tuổi nhi đồng chủ yếu là những sự vật, hiện
tượng, hình ảnh,… cụ thể, sinh động và trực tiếp.
- Các em lứa tuổi nhi đồng dễ xúc cảm (giàu xúc cảm), hay xúc động và khó
kiềm chế xúc cảm của mình.
- Các em lứa tuổi nhi đồng chưa ý thức đầy đủ tình cảm của mình và sự hiểu biết
tình cảm của người khác còn bị hạn chế.
- Tình cảm lứa tuổi nhi đồng còn chưa bền vững.
Tình cảm cấp cao
* Tình cảm đạo đức:
- Tình cảm đối với những người thân trong gia đình trở thành động cơ của một số
hoạt động.
- Tình bạn: đồng cảm, cảm thông.
- Tập thể:
+ Nảy sinh ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ.
+ Nảy nở khuynh hướng giúp đỡ trong hoạt động cùng nhau, có sự nỗ lực
khắc phục khó khăn.
+ Tính tự kiềm chế và tự giác được tăng cường.
+ Tự hào vì được tập thể phân công, kết nạp Đội,…
+ Biết điều khiển, che dấu tâm trạng của mình khi cần thiết.
* Tình cảm trí tuệ: bắt đầu xuất hiện sự say mê.
* Tình cảm thẩm mỹ: hình thức của cái đẹp.
* Tình cảm mang tính chất thế giới quan: chưa xuất hiện -> mục đích của Đội là
5 điều Bác Hồ dạy.
9


ĐẶC ĐIỂM GIAO TIẾP CỦA THIẾU NIÊN VỚI BẠN BÈ

- Ý nghĩa và tầm quan trọng của giao tiếp bạn bè đối với sự phát triển nhân cách
thiếu niên:
+ Ở tuổi thiếu niên, giao tiếp với bạn đã trở thành một hoạt động riêng và chiếm
vị trí quan trọng trong đời sổng các em. Nhiều khi giá trị này cao đến mức đẩy
lui học tập xuống hàng thứ hai và làm các em sao nhãng cả giao tiếp với người
thân. Khác với giao tiếp với người lớn (thường diễn ra sự bất bình đẳng), giao
tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ thống bình đẳng và đã mang đặc
trưng của quan hệ xã hội giữa các cá nhân độc lập.
- Chức năng của giao tiếp với bạn bè ở tuổi thiếu niên:






Chức năng thông tin: Việc giao tiêp với các bạn ngang hàng là một kênh
thông tin rất quan trọng, thông qua đó các em nhận biết được nhiều thông tin
hơn ở người lớn.
Chức năng học hỏi: Nhóm bạn giúp thiếu niên phát triển các kĩ năng xã hội,
khả năng lí luận, diễn tả cảm xúc. Đối thoại và tranh luận với bạn bè, các em
học cách diến tả ý nghĩ, cảm xúc, khả năng giải quyết vấn đề, học hỏi một
cách thực tế việc biểu lộ tình cảm, săn sóc, thương yéu, làm giảm đi những
nóng giận và những xủc cảm tiêu cực. Bạn bè làm cho các em tăng cường
nhận định về giá trị đạo đức và các giá trị khác. Trong nhóm bạn, các em phải
tự đánh giá những giá trị của chính mình và của các bạn và quyết định hành
động, ứng xử hợp lí, kịp thời. Quá trình đánh giá này có thể giúp các em lĩnh
hội đuợc những chuẩn mực, giá trị đạo đức của xã hội.
Chức năng tiếp xúc xúc cảm: Giao tiếp với bạn giúp thiếu niên trao đối, tâm
sự một cách “bí mật" những ước mơ, tình cảm lãng mạn, những vấn đề thầm
kín liên quan đến phát dục... thậm chí cả những vấn đề không rõ chủ đề, nhằm

thoả mãn nhu cầu tiêp xúc xúc cảm. Việc được gặp nhau hằng ngày để giãi
bày tâm sự, để trao đối các sự kiện, các cảm nhận và các suy tư của mình là
nhu cầu nổi trội của tuổi thiếu niên, là niềm hạnh phức về mặt tình cảm và sự
ổn định xúc cảm quan trọng đối với các em. Việc có đuợc sự tôn trọng, lắng
nghe, đồng cảm, chia sẻ và yêu mến của bạn bè là điều có ý nghia lất lớn đối
với lòng tứ trọng của thiếu niên.
10






Chức năng thể hiện và khẳng định nhân cách cá nhân: Việc giao tiếp với bạn
ngang hàng là cách tốt nhất để thiếu niên thể hiện và khẳng định cá tính, tính
cách, xu hướng và tri tuệ của mình. Việc giao tiếp với bạn khác giới đã giúp
các em khẳng định sự trưởng thành về giới tính của mình. Cách ứng xử và thái
độ của các em sẽ được phát triển trong quan hệ với bạn khác giới để chứng tỏ
sự trưởng thành của bản thân.
Bạn bè giúp nâng cao lòng tự trọng của thiếu niên: Nhóm bạn tốt thường tự
hào về những điều họ đã làm. Lòng tự hào đúng lúc, đúng mức, niềm hạnh
phức vì có bạn đã làm lòng tự trọng của các em được năng cao. Giáo dục lẫn
nhau thông qua bạn ngang hàng là một nét đặc thù trong quan hệ của các em
với bạn.

- Như vậy, bạn bè đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tâm lí tình cảm, ứng
xử của thiếu niên. Giao tiếp với các bạn cùng giới và khác giới trong thời niên thiếu
mở đầu cho cuộc sống truởng thành ngoài xã hội.
ĐẶC ĐIỂM GIAO TIẾP CỦA THIẾU NIÊN VỚI NGƯỜI LỚN
- Ở tuổi thiếu niên xuất hiện một cảm giác rất độc đáo : “cảm giác mình đã là người

lớn”. Các em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa, nhưng các em cũng có cảm
giác mình chưa thực sự là người lớn.
- Cảm giác về sự trưởng thành của bản thân là nét đặc trưng trong nhân cách thiếu
niên, vì nó biểu hiện lập trường sống mới của thiếu niên đối với người lớn và thế
giới xung quanh.
- Cảm giác mình đã là người lớn được thể hiện rất phong phú về nội dung và hình
thức. Các em quan tâm đến hình thức, tác phong, cử chỉ…và những khả năng của
bản thân.




Trong học tập các em muốn độc lập lĩnh hội tri thức, muốn có lập trường và
quan điểm riêng.
Trong phạm vi ý thức xã hội, các em muốn được độc lập và không phụ thuộc
vào người lớn ở một mức độ nhất định.
Các em đòi hỏi, mong muốn người lớn quan hệ đối xử với mình bình đẳng
như đối xử với người lớn, không can thiệp quá tỉ mỉ vào một số mặt trong đời
sống riêng của các em.
11




Thiếu niên bắt đầu chống đối những yêu cầu mà trước đây nó vẫn thực hiện
một cách tự nguyện. Các em bảo vệ ý kiến của mình không chỉ trong lời nói
mà cả trong hành động.

- Cảm giác về sự trưởng thành và nhu cầu được người lớn thừa nhận nó là người
lớn đã đưa đến vấn đề quyền hạn của người lớn và các em trong quan hệ với nhau.

Các em mong muốn hạn chế quyền hạn của người lớn, mở rộng quyền hạn của
mình; Các em mong muốn người lớn tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và
mở rộng tính độc lập của các em.
- Nguyện vọng muốn được tin tưởng và độc lập hơn, muốn được quyền bình đẳng
nhất định với người lớn có thể thúc đẩy các em tích cực hoạt động, chấp nhận
những yêu cầu đạo đức của người lớn và phương thức hành vi trong thế giới người
lớn, khiến các em xứng đáng với vị trí xã hội tích cực Nhưng mặt khác nguyện
vọng này cũng có thể khiến các em chống cự, không phục tùng những yêu cầu của
người lớn.
- Có những nguyên nhân nhất định khiến thiếu niên có cảm giác về sự trưởng thành
của bản thân: Các em thấy được sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể và sức lực của
mình; các em thấy tầm hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo của mình được mở rộng; thiếu
niên tham gia nhiều hơn vào cuộc sống xã hội, cuộc sống của người lớn. Tính tự lập
khiến các em thấy mình giống người lớn ở nhiều điểm
- Xu thế cường điệu hóa ý nghĩa của những thay đổi của bản thân, khiến cho các em
có nhu cầu tham gia vào đời sống của người lớn, trong khi đó kinh nghiệm của các
em chưa tương xứng với nhu cầu đó. Đây là một mâu thuẫn trong sự phát triển nhân
cách thiếu niên.
- Cần phải thấy: nhu cầu và nguyện vọng của thiếu niên là chính đáng, người lớn
phải thay đổi thái độ đối xử đối với thiếu niên.
- Nếu người lớn không chịu thay đổi quan hệ với các em, thì các em sẽ trở thành
người khởi xướng thay đổi mối quan hệ này.
- Nếu người lớn chống đối, sẽ gây ra những phản ứng của các em với người lớn
dưới dạng bướng bỉnh, bất bình, không vâng lời…
12


- Nếu người lớn thấy sự phản đối của các em,mà không suy xét về phía mình để
thay đổi quan hệ với các em, thì sự xung đột của các em với người lớn còn kéo dài
đến hết thời kì của lứa tuổi này.

- Những quan hệ xung đột giữa các em và người lớn làm nảy sinh những hành vi
tương ứng ở các em: xa lánh người lớn, không tin tưởng vào người lớn, cho rằng
người lớn không hiểu các em và không chịu hiểu các em, khó chịu một cách có ý
thức với những yêu cầu, những đánh giá, những nhận xét của người lớn. Tác động
giáo dục của người lớn đối với các em bị giảm sút.
- Có nhiều yếu tố làm cho người lớn vẫn giữ nguyên quan hệ như trước đây đối với
các em : các em vẫn còn là học sinh, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về kinh tế; cha mẹ
và giáo viên vẫn đang giữ vai trò giáo dục các em; hơn thế nữa, ở các em vẫn còn
những nét trẻ con trên khuôn mặt, trong dáng dấp, trong hành vi và trong tính cách.
Mặt khác, nhiều người lớn còn thấy việc tăng quyền hạn và tính độc lập cho thiếu
niên là không hợp lí.
- Chính sự không thay đổi thái độ của người lớn khi thiếu niên đang trở thành người
lớn là nguyên nhân gây ra “đụng độ” giữa thiếu niên với người lớn. Nếu người lớn
không thay đổi thái độ, các em sẽ thái độ chống đối, các em sẽ xa lánh người lớn,
cho rằng người lớn không hiểu và không thể hiểu mình…
Do vậy, trong quan hệ với thiếu niên, người lớn cần :




Phải mong muốn và biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của
thiếu niên.
Quan hệ giữa thiếu niên và người lớn có thể không có mâu thuẫn nếu quan hệ
đó được xây dựng trên cơ sở tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau.
Khi tiếp xúc với thiếu niên cần gương mẫu, khéo léo, tế nhị

SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH LỨA TUỔI NHI ĐỒNG
- Chủ yếu diễn ra và bị chi phối bởi hoạt động chủ đạo là hoạt động học tâp.
+ Trẻ tự điều khiển mình tuân theo những điều “cần phải” chứ không phải theo ý
muốn chủ quan.


13


+ Nhờ có tính chủ định đối với mọi hành vi, trẻ dần dần nắm được những chuẩn
mực đạo đức, những qui tắc hành vi.
+ Nét đặc trưng của những mối quan hệ qua lại giữa trẻ là chúng dựa vào sự giống
nhau về hoàn cảnh sống hay những hứng thú ngẫu nhiên.
+ Cuối tuổi này, hành vi, lời đánh giá của bạn bè có ý nghĩa rất lớn trong việc nhìn
nhận và đánh giá bản thân của trẻ làm cơ sở cho tính tự đáng giá ở trẻ.
+ Hình ảnh của người lớn đặc biệt là của giáo viên có ý nghĩa rất to lớn trong việc
giáo dục cho trẻ.
- Ảnh hưởng của hoạt động lao động
+ Những công việc tự phục vụ bản thân và giúp đỡ gia đình đã làm hình thành
những kỹ năng lao động, kỹ năng vạch kế hoạch, mục tiêu cho hành động và tạo
điều kiện cho những rung cảm, tình cảm tốt đẹp đối với lao động.
- Ảnh hưởng của hoạt động đội nhóm: Dưới ảnh hưởng của tiêu chuẩn, nội qui,
quyền lợi chung của tập thể trẻ phát triển được:
+ Tính tự lập.
+ Tình cảm trách nhiệm.
+ Mối quan tâm, đồng cảm với người khác.
+ Rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
- Phát huy tính tích cực xã hội, điều kiện hình thành nhân cách mang đậm nét xã hội
nơi trẻ.
Theo thuyết phát triển tâm lý xã hội của Erikson, thì giai đoạn này được gọi là giai
đoạn “chuyên cần – ngược lại – tụt hậu”. Cụ thể là tình trạng phát triển TLXH
thành công đặc trưng bởi ngày càng tăng thêm khả năng vượt qua mọi yêu cầu, các
yêu cầu có thể là các tương tác xã hội hay kĩ năng học vấn. Ngược lại rắc rối trong
giai đoạn này khiến trẻ có cảm giác thất bại và thua sút.


14



×