Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp đồng gia công hàng xuất khẩu ở Công ty Artexport.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.99 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hoá khá đặc biệt, vừa mang giá
trị sử dụng lại mang giá trị nghệ thuật, bao gồm các loại: hàng gốm sứ, hàn
thêu ren, hàng cói mây, hàng sơn mài, chạm khảm... Những sản phẩm thủ
công mỹ nghệ là sự biểu trng cho những khía cạnh khác nhau của đời sống
tinh thần - xà hội, của truyền thống văn hoá dân tộc thật độc đáo, thật khác
biệt so với các nền văn hoá khác. Đợc chế tác hoàn toàn bằng đôi tay khéo
léo của ngời nghệ nhân, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn mang đậm
dấu ấn của sự sáng tạo, cần cù và tỉ mỉ. Ngời tiêu dùng hàng thủ công mỹ
nghệ luôn hớng tới giá trị nghệ thuật, sự tinh tế và tính tiện dụng của sản
phẩm. Do vậy khách hàng tiêu dùng loại sản phẩm này thờng có thu nhập tơng đối cao và có lòng yêu mên với nghệ thuật.
Hoạt động xuất khẩu có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế nói chung và hiệu quả kinh doanh của ngành thủ
công mỹ nghệ nói riêng. Từ khi Việt Nam chính thức gia nhập khối ASEAN
và chuẩn bị là một trong những thành viên của Tổ chức Thơng mại thế giới
(WTO) thì xuất khẩu càng trở nên đặc biệt có ý nghĩa.
Có thể nói xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đơn thuần là
góp phần kích đẩy sự phát triển của nền kinh tế mà nó còn có ý nghĩa to lớn
khác đó là sự đóng góp tích cực vào việc phát huy vốn văn hoá cổ truyền,
giới thiệu và truyền bá nét đặc sắc của văn hoá dân tộc đến bạn bè thế giới.
Trớc tình hình hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên, em
đà chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp đồng gia công
hàng xuất khẩu ở Công ty Artexport".
Nội dung bản chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm:
Chơng I :Khái quát cơ sở lý luận của hàng xuất khẩu.
Chơng II : Thực trạng gia công xuất khẩu ở Công ty Artexport.
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp đồng gia công hàng
xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu thđ c«ng mü nghƯ
Artexport.

1




Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tinh của thầy giáo, sự
tận tình chỉ dạy của bác trởng phòng, các cô chú trong phòng thêu ren của
Công ty Artexporrt và sự giúp đỡ của phòng Tổ chức hành chính, phòng Tài
chính - kế hoạch đà giúp em có đủ điều kiện để hoàn tất bản chuyên đề này.
Sinh viên
Giang Ngọc Quý

2


Chơng I
Khái quát Cơ sở lý luận hàng xuất khẩu
I. Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế mở.
1. Bản chất của thơng mại quốc tế.
Trớc hết, thơng mại xuất hiện từ sự đa dạng và điều kiện tự nhiên của
sản xuất giữa các nớc, nên chuyên môn hoá sản xuất một số mặt hàng có lợi
thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà sản xuất trong nớc
kém lợi thế thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
Tuy nhiên, sự khác nhau về điều kiện sản xuất không thể giải thích đợc tại sao những nớc đà sản xuất một mặt hàng mà vẫn nhập khẩu mặt hàng
đó, tại sao những nớc có trình độ sản xuất thấp lại vẫn có thể thao gia trao
đỏi buôn bán với những nơc công nghiệp phát triển? Những câu hỏi đó chỉ
có thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học ngời
Anh - David Ricardo (1772 - 1823).
Theo lý thuyÕt nµy, nÕu mỗi nớc chuyên môn hoá vào các sản phẩm
mà nơc đó có lợi thế tơng đối (hay hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất) thì
thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên. Thậm chí nếu một quốc gia có hiệu quả
thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm
thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích

cho mình. Khi tham gia vào thơng mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp
trong sản xuất hầu hết các loại hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và
xuất khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất và nhập
khẩu các loại hàng mà việc sản xuất chúng bất lợi nhiều nhất.
Nh vậy, việc mỗi nớc đi vào chuyên môn hoá sản xuất loại hàng nớc
đó có lợi thế so sánh sẽ làm giảm chi phí sản xuất, do đó lợi ích thu đợc do
thực hiện trao đổi buôn bán quốc tế sẽ tăng cao hơn. Đồng thời, việc buôn
bán quốc tế cũng góp phần làm thoả mÃn những nhu cầu, sở thích khác
nhau ở các quốc gia trên thế giới.
Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, con đờng xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài, tự cấp, tự túc hay thay thế
nhập khẩu là hoàn toàn không cã søc thut phơc. Thùc tÕ cho thÊy con ®3


ờng dẫn đến phát triển nhanh, bền vững không phải qua chuyên môn hoá
ngày càng sâu, rộng để sản xuất ra những sản phẩm sơ chế, mà thông qua
việc mở rộng và phát triển các ngành sản xuất chế biến sâu, có giá trị thặng
d cao hớng về xuất khẩu là chính, đồng thời thay thế những sản phẩm trong
nớc sản xuất có hiệu quả cao hơn để khai thác tốt nhất các lợi thế so sánh
về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật, công nghệ, thị trờng cho sự phát triển.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế mở.
Mỗi quốc gia cũng nh mỗi cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn có
thể đáp ứng đợc hết nhu cầu của mình. Thơng mại quốc tế có ý nghĩa sống
còn vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều
hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của đờng giới hạn khả năng sản xt
(nÕu níc ®ã thùc hiƯn chÕ ®é tù cung tù cấp, không buôn bán).
Xuất khẩu là hoạt động thơng mại quốc tế có vai trò quan trọng, là cơ
sở của nhập khẩu và hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn, là phơng
tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với nớc ta, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi
là nhiệm vụ chiến lợc để phát triển và thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Vai trò của xuất khẩu thể hiện ở những mặt sau:

- Xt khÈu t¹o ngn vèn chđ u cho nhËp khẩu.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật t kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn cho nhập khẩu bao gồm các nguồn đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện
trợ, thu từ hoạt ®éng du lÞch, dÞch vơ, xư lý søc lao ®éng... Trong đó, nguồn
vốn từ hoạt động xuất khẩu là quan trọng nhất, quyết định quy mô và tốc độ
tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có thể đợc nhìn nhận theo các hớng sau:
+ Xuất khẩu những sản phẩm của nớc ta cho nớc ngoài.
+ Xuất khẩu từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm mà các nớc khác cần. Điều đó có tác động tích
cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
4


+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát
triển thuận lợi. Ví dụ khi phát triển ngành thủ công mỹ nghệ thì sẽ tạo cơ
hội cho các ngành sản xuất nguyên liệu nh gồ, mây, gốm...
+ Xuất khả tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
+ Xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nớc có điều kiện tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, hoàn
thiện công tác l kinh doanh, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân
dân.
Hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu đà thu hút hàng triệu lao động,

tạo ra nguồn vón để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền
kinh tế nớc ta gắn chặt với sự phân công lao động quốc tế.
Nh vậy, vai trò của hoạt động xuất khẩu là không thể phủ nhận. Đối
với đất nớc ta, kể từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung sang cơ chế
thị trờng, thực hiện khẩu hiệu "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc",
nền kinh tế đà có những chuyển biến rõ rệt. Đến này, chúng ta đà có quan
hệ với hơn 150 quốc gia, ký hiệp định thơng mại với 60 nớc trên thế giới.
Hàng hoá của Việt Nam đà đợc xuất đi nhiều nớc, kim ngạch xuất khẩu có
xu hớng ngày càng tăng qua các năm. Nếu nh năm 1990, giá trị xuất khẩu
của nớc ta là 2,404 tỷ USD, năm 1991 là 2,0871 tỷ USD thì đến năm 1995
là 5,4489 tỷ USD, năm 1998 đạt 9,361 tỷ USD và năm 1999 là 11,523 tỷ
USD1. Nh vậy, năm 1999 so với năm 1990 giá trị xuất khẩu đà tăng 379,3%
một con số chứng tỏ trình độ phát triển trong giao dịch thơng mại quốc tế
của Việt Nam.

1

Theo thời báo kinh tÕ "Kinh tÕ 1999 - 2000 - ViƯt Nam vµ ThÕ giíi"

5


Cùng với sự tăng trởng trong xuất khẩu, vấn đề công ăn việc làm cho
ngời lao động trong nớc cũng đợc giải quyết. ở nớc ta, do trình độ của ngời
công nhân cha cao nên nếu xuất khẩu đợc khoảng 1 tỷ USD thì sẽ tạo đợc
việc làm cho 50.000 lao ®éng. Nh vËy, víi 11,523 tû USD xt khÈu năm
1999 thì spps việc làm tạo ra cho ngời lao động là khá lớn, góp phần vào

việc giải quyết nạn thất nghiệp hiện nay. Năm 1999, tỷ lệ thất nghiệp của
ngời lao động ở khu vực thành thị trong độ tuổi lao động là 7,4%, tỷ lệ này
của cả nớc là 6,86%. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tạo cho chúng ta cơ
hội khai thác có hiệu quả nhất mọi lợi thế của đất nớc nh lợi thế về con ngời, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... đồng thời tạo điều kiện phát triển
những ngành nghề có nhiều tiềm năng, góp phần đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
3. Các hình thức xuất khẩu.
Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức khi tham gia vào các hoạt động thơng mại
quốc tế đều có sẵn những thế mạnh cũng nh điểm yếu riêng của mình. Mục
tiêu khi tham gia buôn bán của các bên đều là lợi nhuận, do đó họ phải lựa
chọn cho mình phơng thức giao dịch có lợi nhất, thoả mÃn đợc các mục
đích kinh doanh của họ, đồng thời giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
Giao dịch quốc tế có nhiều hình thức, có thể nêu ra sau đây một vài hình
thức chủ yếu:
* Xuất khẩu trực tiếp.
Là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp đó sản
xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng thông qua
các tổ chức của mình.
Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng rủi ro trong kinh doanh song lại
có u điểm là giảm bớt chi phí trung gian và từ đó tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đồng thời phơng thức này cũng khiến doanh nghiệp có sự liên hệ
trực tiếp với khách hàng và thị trờng nớc ngoài, gắn doanh nghiệp với nhu
cầu của thị trờng để có thể sản xuất và xuất khẩu hàng hoá theo đúng yêu
cầu của khách hàng.
* Xuất khẩu uỷ thác.
Là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đóng vai trò là
ngời trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp ®ång mua b¸n
6



ngoại thơng, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá của nhà
sản xuất và qua đó thu một số tiền nhất định (thờng là tỷ lệ % của giá trị lô
hàng xuất khẩu).
Ưu điểm của phơng thức này là mức độ rủi ro thấp, không cần bá vèn
vµo kinh doanh vµ cã thĨ thu vỊ mét khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra
trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về ngời sản xuất.
* Buôn bán đối lu.
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu,
ngời bán đồng thời là ngời mua và lợng hàng hoá mang ra trao đổi thờng có
giá trị tơng đơng. Mục đích xuất khẩu ở đây không phải nhằm thu về một
khoản ngoại tệ mà nhằm có đợc một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với
giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lu là tránh đợc những rủi ro về sự biến động
của tỷ giá hối đoái trên thị trờng, đồng thời còn có lợi khi các bên không có
đủ ngoại tệ để thanh toán lô hàng nhập khẩu của mình. Bên cạnh đó, đối với
một quốc gia, buôn bán đối lu còn có thể làm cân bằng hạng mục thờng
xuyên trong cán cân thanh toán.
* Giao dịch qua trung gian.
Là việc giao dịch mà mọi việc thiết quan hệ giữa ngời bán và ngời
mua đều phải thông qua ngời thứ ba gọi là trung gian thơng mại. Ngời này
thay mặt cho bên mua giao dịch với bên bán, thay mặt bên bán giao dịch
với bên mua hoặc thay mặt cả hai bên để đa ra các điều kiện giao dịch buôn
bán. Ngời thứ ba này thờng là đại lí, môi giới.
Ưu điểm của việc sử dụng ngời trung gian là có thể tận dụng cơ sở
vật chất kü tht, vèn liÕng cđa hä, gi¶m chi phÝ lu thông, tăng tốc độ quay
vòng vốn do ngời trung gian thờng có mạng lới bán lẻ... Tuy nhiên sử dụng
trung gian cũng có những hạn chế nh phải chia sẻ lợi nhuận, phụ thuộc vào
trung gian, không hiểm tờng tận phản ứng của khách hàng về hàng hoá của
mình.
* Tái xuất khẩu.

Là xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây ®· nhËp khÈu vµ xt khÈu
víi mơc ®Ých thu vỊ một khoản ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban ®Çu. Giao
7


dịch này luôn luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập
khẩu. Do đó giao dịch tái xuất còn đợc gọi là giao dịch ba bên hay giao
dịch tam giác.
* Gia công quốc tế.
Là hình thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công)
nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt gia công và
nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Nh vậy với phơng thức gia công quốc tế, có thể kết hợp tận dụng
nhân công với giá rẻ ở các nớc nhận gia công với khai thác các loại máy
móc thiết bị, công nghệ có chất lợng cao, đem lại lợi nhuận cho cả hai bên
thuê và nhận gia công.
II. Gia c«ng qc tÕ.
1. Khai niƯm gia c«ng qc tÕ.
Trong từ điển kinh tế (CHDC Đức), nhà xuất bản Kinh tế 1972, gia
công đợc định nghĩa là sự cải tiến đặc biệt của các thuộc tính riêng của các
đối tợng lao động (vật liệu) đợc tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức
nhằm đạt đợc một giá trị sử dụng mới nào đó.
Theo điều 128, Luật thơng mại (ngày 10/05/1997) của nớc ta, gia
công trong thơng mại đợc hiểu là một hành vi thơng mại, theo đó bên nhận
gia công thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu cầu, bằng nguyên liệu,
vật liệu của bên đặt gia công để hởng tiền gia công, bên đặt gia công nhận
hàng hoá đà gia công để kinh doanh thơng mại và phải trả tiền gia công cho
bên nhận gia coong.
Nội dung của gia công trong tm gồm sản xuất, chế biến, chế tác, sửa

chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hoá theo yêu cầu và bằng
nguyên vật liệu của bên đặt gia công.
Đó là những khái niệm về gia công nói chung, còn gia công quốc tế
là phơng thức kinh doanh trong đó một bên, gọi là bên nhận gia công, nhập
khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên đặt gia công, để chế
biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhËn thï lao, gäi lµ phÝ

8


gia công. Nh vậy, khi hoạt động gia công vợt ra biên giới quốc gia thì gọi là
gia công quốc tế.
Luật thơng mại nớc ta nêu rõ: gia công với thơng nhân nớc ngoài là
việc gia công trong thơng mại, theo đó bên đặt gia công, bên nhân gia công
là thơng nhân có trụ sở chính hoặc nơi cứ trù thờng xuyên tại các nớc khác
nhau phải có một bên là thơng nhân hoạt động thơng mại tại Việt Nam.
Gia công quốc tế có hai hình thức là gia công thuê cho nớc ngoài và
thuê nớc ngoài gia công. Tuy nhiên ở nớc ta, nói đến hoạt động gia công
quốc tế chủ yếu là nói đến hoạt động gia công thuê cho nớc ngoài. Suy cho
cùng, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động, nhng là loại lao
động dới dạng đợc sử dụng (đợc thể hiện trong hàng hoá) chứ không phải dới dạng xuất khẩu nhận gia công ra nớc ngoài.
2. Các hình thức gia công quốc tế.
Có thể phân chia các hình tứhc gia công quốc tế theo một số tiêu thức
sau:
2.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu.
* Hình thức nhận nguyên phụ liệu, giao thành phẩm.
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận
gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí
gia công. Trong trờng hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về
nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Bên đặt gia công cũng có thể

giao cả máy móc thiết bị, cử chuyên gia sang hớng dẫn kỹ thuật và kiểm tra
chất lợng sản phẩm trong quá trình thực hiện gia công. Bên nhận gia công
cũng có thể đi mua phụ liệu nếu đợc sự đồng ý của bên đặt gia công.
* Hình thức mua đứt bán đoạn.
Hình thức này đợc thực hiện thông qua các hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế. Bên đặt gia công sẽ bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia
công và sau một thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm.
Trong trờng hợp này, quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công
sang bên nhận gia công. Sự ràng buộc giữa các bên thể hiện ở trờng hợp quy
định số sản phẩm tạo ra và định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Sau quá trình
sản xuất, bên nhận gia công có trách nhiệm bán lại toàn bộ sản phẩm cho

9


bên đặt gia công và bên đặt gia công có nghĩa vụ mua lại toàn bộ số sản
phẩm đó.
* Hình thức kết hợp.
Là hình thức trong đó bên đặt gia công chỉ giao nhận những nguyên
liệu chính, còn bên nhận gia công sẽ mua nguyên liệu phụ trong nớc để bổ
sung và tiếp tục hoàn thành sản xuất theo hợp ddồng đà kí.
2.2. Theo giá gia công.
Theo tiêu thức này, gia công quốc tế có hai hình thức.
* Hợp đồng thực chi thực thanh (Cost plus contract)
Bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi
phÝ thùc tÕ cđa m×nh céng víi tiỊn thï lao gia công.
* Hợp đồng khoán.
Ngời ta xác định một mức giá định mức (Target price) cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên
nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá

định mức đó.
Ngoài hai cách phân loại trên, ngời ta còn có thể phân chia các hình
thức gia công quốc tế theo công đoạn gia công hay theo chủ thể tham gia
quan hệ gia công. tuy nhiên, riêng lĩnh vực gia công hàng thêu ren xuất
khẩu là hoạt động gia công chính ở nớc ta thì các phân chia theo tiêu thức
quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm là các phân
chia thích hợp nhất.
3. Yêu cầu và vai trò của gia công quốc tế.
3.1. Yêu cầu.
Gia công quốc tế là một hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá đợc sử
dụng rộng rÃi trong thơng mại quốc tế. Đối với nớc ta, kim ngạch xuất khẩu
từ hoạt động gia công chiếm tỷ lệ không nhỏ trong toàn bộ giá trị xuất
khẩu. Chính vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động gia công xuất
khẩu, Luật thơng mại và các văn bản dới luật của nớc ta cũng có những điều
khoản quy định, hớng dẫn thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ gia công, trên cơ sở đó đảm bảo lợi ích cho các bên.
Nghị định 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/07/1998 là nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật thơng mại về hoạt động xuất khẩu, nhập
10


khẩu, gia công và đại lý mua hàng hoá với nớc ngoài. Theo nghị định này,
các bên tham gia vào hoạt động gia công quốc tế có quyền và nghĩa vụ sau:
* Đối với bên đặt gia công.
- Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên vật liệu gia công theo thoả
thuận tại hợp đồng gia công.
- Nhận và đa ra khỏi Việt Nam toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc
thiết bị cho thuê hoặc mợn, nguyên liệu, phụ liệu, vật t phế liệu sau khi
thanh lý hợp đồng gia công.
- Đợc cử chuyên gia đến Việt Nam để hớng dẫn kỹ thuật sản xuất và

kiểm tra chất lợng sản phẩm gia công.
- Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhÃn hiệu hàng hoá, tên gọi,
xuất xứ hàng hoá.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến
hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đà ký kết.
* Đối với bên nhận gia công.
- Đợc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công.
- Đợc thuê thơng nhân khác gia công.
- Đợc cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên phụ liệu, vật t để gia
công và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của luật thuế xuất nhập
khẩu đối với phần nguyên phụ liệu, vật t mua trong nớc.
- Đợc nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia
công, trừ sản phẩm thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu. Nếu là sản
phẩm xuất nhập khẩu có điều kiện thì phải đợc sự chấp thuận của cơ quan
có thẩm quyền.
- Phải tuân thủ luật pháp và các điều kiện trong hợp đồng gia công.
3.2. Vai trò của gia công quốc tế.
* Đối với bên đặt gia công.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong hoạt động giao dịch
thơng mại quốc tế của nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này
giúp họ giảm đợc chi phí do tận dụng đợc nguồn nhân lực và một phần
nguyên vật liệu thờng là với giá rẻ của nớc nhận gia công. Chính lợi ích này

11


quyết định xu hớng chuyển dịch các ngành sản xuất đòi hỏi có nhiều nhân
công, nhiều công đoạn sản xuất từ các nớc phát triển sang các nớc đang
phát triển, có nguồn lao động dồi dào.

Bên thuê gia công thờng có lợi thế về thị trờng tiêu thụ là thị trờng
truyền thống hoặc thị trờng có những đòi hỏi khắt khe mà chỉ họ mới có thể
đáp ứng đợc. Bởi vậy khi thị trờng phát sinh những nhu cầu lớn ngời thuê
gia công có thể đáp ứng mà không cần bỏ thêm vốn đầu t mở rộng sản xuất,
thu hút nhân công...
Trong quá trình thuê gia công, bên đặt gia công còn có thể tạo thêm
thị trờng tiêu thụ hàng hoá cho mình ngay tại nớc nhận gia công.
* Đối với bên nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn
việc làm cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhập đợc thiết bị hay công
nghệ mới về nớc mình, nhằm xây dựng nền công nghiệp hoá đất nớc.
Việc gia công cho nớc ngoài giúp nớc nhận gia công khắc phục đợc
những khó khăn về thị trờng tiêu thụ, không phải chịu rủi ro khi tìm kiếm
thị trờng nớc ngoài. Qua hoạt động gia công, có thể kết hợp xuất khẩu
những loại vật t, nguyên liệu sẵn có trong nớc, phát triển thêm nguồn hàng,
khai thác sử dụng những máy móc thiết bị tiên tiến hay công nghệ hiện đại
mà không mất thời gian thử nghiệm.
Nhiều nớc đang phát triển đà nhờ phơng thức gia công quốc tế mà có
nền công nghiệp hiện đại nh Hàn Quốc, Thái Lan, Singapor...
ở Việt Nam, với nguồn lao động dồi dào, chúng ta cũng đà và đang
đẩy mạnh hoạt động gia công quốc tế mà thế mạnh của ta là gia công hàng
may, thêu ren xuất khẩu. Công nghiệp thêu ren, dệt may là các ngành có
liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Khi
dệt may là ngành công nghiệp hàng đầu của nền kinh tế, nó sẽ cần một khối
lợng lớn nguyên vật liệu là sản phẩm của các ngành khác vì thế tạo điều
kiện để đầu t và phát triển các ngành kinh tế này. Bên cạnh đó, lao động
ngành may và thêu ren có đặc điểm là số lợng lao động nhiều, thời gian đào
tạo nhanh, hợp cả với lao động nam và nữ, đặc biệt là lao động nữ. Vì thế,
khi hoạt động gia công hàng may xuất khẩu phát triển, nó sẽ vừa giải quyết
đợc vấn đề việc làm cho ngời lao động, vừa là cơ sở để cho các ngành liên

12


quan phát triển. Trong hơn 10 năm qua, ngành may, thêu với đốc độ phát
triển bình quân khoảng 20% năm đà thu hút một lực lợng lao động đông
đảo.
Bên cạnh vai trò tạo công ăn việc làm và tạo động lực cho các ngành
liên quan phát triển, gia công hàng thêu xuất khẩu còn góp phần tăng thu
nhập quốc dân qua tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Năm 1998 kim
ngạch xuất khẩu là 9,361 tỷ USD, năm 1999 là 11,523 tỷ USD, trong đó
phần thu từ hoạt động gia công chiếm từ 70 - 80%. Đây là phần đóng góp
quan trọng cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong giai đoạn
hiện nay.
Do những lợi ích to lớn mà hoạt động gia công quốc tế đem lại cho cả
hai bên đặt và nhận gia công nên phơng thức giao dịch quốc tế này ngày
càng phát triển. Không chỉ ở những nớc đang phát triển mà ngay cả những
nớc phát triển cũng sử dụng gia công quốc tế nhằm tận dụng tối đa lợi ích
mà hoạt động này đem lại. Đối với nớc ta, gia công quốc tế, đặc biệt là gia
công hàng thêu ren xuất khẩu là phơng thức giao dịch không thể thiếu trong
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
III. Hợp đồng gia công quốc tế.
Cũng nh các hoạt động khác trong buôn bán giao dịch quốc tế, trong
hoạt động gia công hàng xuất khẩu cần phải có hợp đồng gọi là hợp đồng
gia công quốc tế.
Theo Luật thơng mại nớc ta, hợp đồng gia công trong thơng mại phải
đợc lập thành văn bản giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Nội dung của hợp đồng gia công trong thơng mại, quyền và nghĩa vụ
của bên nhận gia công và bên đặt gia công đợc áp dụng theo các quy định
về hợp đồng gia công của Bộ luật dân sự.
1. Đặc điểm của hợp đồng gia công quốc tế.

Là một dạng hợp đồng trong giao dịch ngoại thơng, trớc tiên hợp
đồng gia công cho thơng nhân nớc ngoài cũng mang những đặc điểm của
hợp đồng kinh tế thông thờng nh: Việc kí kết dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi, đồng thời phải tuân theo sự ®iÒu
13


chỉnh của một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ này.
Ngoài ra, hợp đồng gia công cho thơng nhân nớc ngoài còn có những đặc
điểm khác biệt đợc hình thành bởi yếu tố nớc ngoài của hợp đồng bao gồm:
- Chủ thể của hợp đồng gia công quốc tế là các thơng nhân, pháp
nhân có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau.
- Đối tợng của hợp đồng gia công quốc tế là nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, các sản phẩm gia công đợc chuyển dịch qua biên giới nên các
đối tợng này phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan các nớc
tại cửa khẩu, thực hiện các nghĩa vụ về thuế xuất nhập khẩu và thực hiện
các điều ớc quốc tế về giao thông.
- Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng gia công là ngoại tệ đối với
một trong hai bên hoặc cả hai bên.
- Nguồn luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế là hệ thống pháp
luật các quốc gia các bên, các công ớc, hiệp ớc song phơng và đa phơng,
các tập quán thơng mại quốc tế...
Có thể nói, đặc điểm tiêu biểu nhất chỉ rõ bản chất của hợp đồng cc
quốc tế là quan hệ hợp đồng này là làm thuê đẻe nhận thù lao, ở đây sức lao
động là hàng hoá.
Với tính chất là hợp đồng làm thuê cho nớc ngoài, hợp đồng gia công
quốc tế thể hiện việc xuất khẩu tại chỗ sức lao động, một hoạt động đem lại
lợi ích kinh tế cho mỗi quốc gia và phù hợp với xu hớng phân công lao động
và chuyên môn hoá ngày càng cao của nền kinh tế thế giới.
2. Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia công quốc tế.

Theo quyết định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/199 của Chính phủ:
Điều 12 hợp đồng gia công phải đợc lập thành văn bản và bao gồm những
điều khoản nh sau:
2.1. Điều khoản về tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng.
Trong hợp đồng nhất thiết phải ghi rõ ràng và chính xác tên, địa chỉ
các bên tham gia ký kết hợp đồng. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này sẽ
gây khó khăn trong vấn đề thông báo, khởi tố và giải quyết tranh chấp (nếu
có) sau này. Trong thực tế nhiều ngời cho rằng phần này không quan trọng,
đó là một quan niệm sai lầm trong buôn bán quốc tế và đà để lại những bài
học chua xãt. Bªn ViƯt Nam khi tham gia ký kÕt hợp đồng với các đối tác n14


ớc ngoài cần lu ý và thận trọng với những tế viết tắt ở phần chủ thể ký tên,
chỉ có thể chấp nhận tên viết tắt khi nó phù hợp với đăng ký kinh doanh ở nớc ngoài.
2.2. Điều khoản về tên, số lợng sản phẩm gia công.
Nhằm giúp các bên xác định đợc sơ bộ loại hàng cần mua bán, hợp
đồng phải diễn tả thật chính xác tên và quy cách phẩm chất của mặt hàng
gia công. sản phẩm của ngành thêu ren, thủ công mỹ nghệ, tên hàng thờng
đợc ghi kèm với quy cách chính của nó.
2.3. Điều khoản về giá gia công.
Trong hoạt động gia công hàng cho thơng nhân nớc ngoài, điều khoản
về giá gia công là một điều khoản quan trọng, do đó các bên trong hợp đồng
cần thoả thuận kỹ lỡng, chi tiết về nó. Điều khoản giá cả bao gồm những
vấn đề về đồng tiền tính, phơng pháp quy định giá, phơng pháp xác định
mức giá cơ sở của giá cả.
+ Đồng tiền tính giá: Trong hợp đồng gia công hàng xuất khẩu, giá cả
mặt hàng gia công xuất khẩu đợc đo lờng bằng đồng tiền nớc ngời nhận gia
công, đồng tiền nớc đặt gia công hoặc đồng tiền của nớc thứ ba. Thông thờng đó là đồng tiền có khả năng chuyển đổi mạnh. Thực tế, các thơng nhân
thờng chọn các đồng chuyển đổi nh: Đôla (USD), tiền Pháp (Frans), bảng
Anh (Pound)...

+ Phơng pháp xác định giá: Giá cả có thể xác định ngay trong lúc ký
hợp đồng hoặc xác định trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Tuỳ theo
cách xác định giá mà phân biệt thành các loại giá sau: giá cố định hay giá
xác định ngay, giá quy định sau, giá có thể xét lại, giá di động hay giá trợt.
Trong hợp đồng gia công ở nớc ta hiện nay chủ yếu sử dụng loại giá
cố định (giá xác định ngay).
+ Điều kiện cơ sở giao hàng tơng ứng: Trong việc định giá cả ngời ta
luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng liên quan đến giá đó. Vì vậy trong
các hợp đồng gia công hàng xuất khẩu mức giá bao giờ cũng ghi bên cạnh
một điều kiện cở sở giao hành nhất định. Ví dụ:
Unit price: 0,90 USD FOB Hai Phong
Total amout: 3,600.00 USD

15


Nh vậy khi quy định về giá gia công trong hợp đồng các bên cần ghi
rõ điều kiện cơ sở giao hàng tơng ngs bởi vì ý nghĩa của giá cả rất khác
nhau ở những điều kiện giao hàng khác nhau.
2.4. Điều khoản thời hạn thanh toán và phơng thức thanh toán.
* Đồng tiền thanh toán: Đồng tiền thành toán thờng là các ngoại tệ
chuyển đổi tự do nh đồng Đôla (Mỹ), đồng Yên (Nhật Bản), đồng Frans
(Pháp), đồng Bảng (Anh), đồng DM (Đức). Việc lựa chọn đồng tiền thanh
toán phải thận trọng vì có sự biến động của tỷ giá hối đoái. chẳng hạn, đồng
Yên (Nhật Bản) đang lên giá vì vậy việc vay tiền, thanh toán phải thận
trọng để tránh tính trạng thiệt hại về mặt lợi ích.
* Thời hạn thanh toán: Trong hợp đồng các bên thờng xác nhận định
thời hạn thanh toán cụ thể. Nếu thời hạn thanh toán không đợc ấn định hoặc
gián tiếp thì việc thanh toán sẽ đợc tiến hành sau một số ngày nhất định kể
từ khi ngời nhận gia công thông báo cho ngời đặt gia công về việc hàng đÃ

đợc gia công xong theo hợp đồng.
* Phơng thức thanh toán:
Việc thanh toán hợp đồng đợc tiến hành theo các phơng thức sau:
- Thanh toán bằng trao đổi hàng.
- Thanh toán thông qua phơng thức chuyển tiền.
- Thanh toán thông qua phơng thức nhờ thu.
- Thanh toán thông qua phơng thức L/C.
- Thanh toán thông qua phơng thức ghi sổ.
- Thanh toán thông qua phơng thức th bảo đảm trả tiền.
Mỗi phơng thức thanh toán có những đặc điểm nhất định vì vậy phải
thận trọng khi lựa chọn phơng thức thanh toán sao cho hợp lý nhất. Hiện
nay phơng thức thanh toán L/C là phơng thức đợc sử dụng phổ biến nhÊt.

16


2.5. Điều khoản về danh mục, số lợng, giá trị nguyên liệu, phụ liệu,
vật t nhập khẩu và nguyên liệu, phơ liƯu, vËt t s¶n xt trong níc (nÕu cã) để
gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật t; định mức tiêu hao
và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
2.6. Điều khoản danh mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho mợn hoặc tặng để phục vụ gia công (nếu có).
2.7. Điều khoản về biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử
lý máy móc thiết bị thuê, mợn, nguyªn liƯu, phơ liƯu, vËt t d thõa sau khi kết
thúc hợp đồng gia công.
2.8. Điều khoản về địa điểm và thời gian giao hàng.
- Thời gian giao nhận: Cần ghi chú vào hợp đồng thời gian giao nhận
cụ thể, cần chia theo đợt, theo ngày, tháng.
- Địa điểm giao nhận: Cần thoả thuận cụ thể địa chỉ nơi giao nhận,
phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với khả năng đi lại của phơng tiện vận
chuyển, đảm bảo an toàn cho phơng tiện vận chuyển. Trách nhiệm và chi

phí vận chuyển các bên thoả thuận tuỳ theo điều kiện từng bên và lệ thuộc
vào điều kiện giao hàng.
2.9. Điều kiện nhÃn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất quan
tâm nhiều đến chất lợng và hình thức bao bì về hình dáng, kích cỡ, chất lợng, phơng pháp đóng gói hàng hoá kỹ mà hiệu. Nội dung ký mà hiệu trên
bao bì phải đảm bảo ghi nhận đầy đủ các dấu hiệu đặc trng từng loại hàng:
tên hàng, tên cơ sở sản xuất, trọng lợng, số lợng, ngày sản xuất, ngày hết
hạn sử dụng cách thức vận chuyển, bảo quản, bốc xếp.
2.10. Điều khoản thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Điều khoản này thông thờng do các bên tự thoả thuận.
Nh vậy, để cho việc kí kết và thực hiện hợp đồng gia công tuân theo
đúng pháp luật, đem lại quyền lợi cho các bên kí kết, khi kí hợp đồng, cả
hai bên cần cố gắng thoả thoận và đa vào hợp đồng những điều khoản cụ
thể, đầy đủ, trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi. Hợp đồng gia
công quốc tế chính là cơ sở pháp lý của mối quan hệ kinh tế giữa bên đặt
gia công và bên nhận gia công.

17


3. Thực hiện hợp đồng gia công hàng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng đà đợc xác lập và có hiệu lực pháp lý, các bên phải
thực hiện nghĩa vụ của mình theo các điều khoản trong nội dung của hợp
đồng đà đợc ký kết và đòi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc gia, quốc tế.
Để thực hiện một hợp đồng gia công hàng xuất khẩu, trớc hết ngời
nhận gia công phải tôn trọng các nguyên tắc, chấp hành hợp đồng và phải
thực hiện trình tự khâu công việc của ngời nhận gia công.
3.1. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng.
Luật pháp các nớc đều quy định rằng, cũng nh với hợp đồng dân sự
thông thờng hợp đồng ngoại thơng nói chung và hợp đồng gia công hàng

xuất khẩu nói riêng phải chấp hành ba nguyên tắc là: chấp hành hiện thực,
chấp hành đúng và chấp hành trên tinh thần hai bên hợp tác cùng có lợi.
Nếu một trong hai bên không tuân thủ một trong ba nguyên tắc nói trên thì
sẽ bị coi là vi phạm họp đồng và phải chịu trách nhiệm với bên kia.
3.2. Trình tự khâu công việc phải thực hiện của ngời nhận gia công.
ã Bớc 1: Mở và kiểm tra L/C.
- Đối với trờng hợp nhập khẩu: bên đặt gia công báo đà có nguyên vật
liệu. Bên nhận gia công chọn ngân hàng có uy tín, gửi đơn xin mở L/C
thanh toán cho ngời đặt gia công (nếu ngời đặt gia công bán nguyên vật liệu
sau đó mua lại sản phẩm đà gia công).
- Đối với trờng hợp giao hàng: sau khi hoàn thành công tác gia công
và chuẩn bị hàng, bên gia công thông báo cho bên đặt gia công mở L/C.
Bên nhận gia công phải kiểm tra xem L/C có đúng nội dung đà ký trong hợp
đồng không, ngân hàng của bên đặt gia công có uy tín không.
ã Bớc 2: Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Khi ký xong hợp đồng, ngời đặt gia công phải tiến hành gửi nguyên
vật liệu để ngời nhận gia công tiến hành gia công. Ngời nhận gia công phải
xin giấy phép xuất nhập khẩu để đa số nguyên vật liệu của bên đặt gia công
vào trong nớc. Hàng năm hoặc 6 tháng một lần ở nớc ta, Bộ thơng mại công
bố danh mục hàng cấp xuất nhập khẩu, hàng tạm ngừng xuất nhập khẩu
theo hạn ngạch và hàng không cần hạn ngạch. theo đó có 3 loại hàng đợc
phép xuất nhập khẩu:

18


- Hàng xuất hoặc nhập theo nghị định th hoặc các hiệp định đà ký kết
với nớc ngoài. với các hợp đồng này, đơn vị kinh doanh chỉ cần xuất trình
với Hải quan kế hoạch đà đăng ký.
- Nếu hàng xuất nhập khẩu là hàng hoá ngoài nghị định th hoặc hiệp

định khi xuất nhập khẩu phải xin giấy phép xuất nhập khẩu đà đợc đăng ký
tại Bộ thơng mại, bản sao hợp đồng gia công, bản sao L/C và các giấy tờ
liên quan khác (nếu cần).
- Đối với mặt hàng xuất nhập khẩu chịu sự quản lý bằng hạn ngạch,
khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xin
phép xuất nhập khẩu. Đơn xin phép cần kèm phiếu hạn ngạch, bản sao hợp
đồng gia công, bản sao L/C và các giấy tờ liên quan khác (nếu cần). Với
giấy phép chỉ cho một chủ hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, hoặc một mặt
hàng với một nớc nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức vận chuyển
và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
ã Bớc 3: Gia công và chuẩn bị hàng để giao.
Muốn hoàn thành tốt hợp đồng gia công, ngời nhận gia công phải chú
trọng đến khâu này. Bởi vì nó là khâu quyết định của việc thực hiện hợp
đồng gia công. Giải quyết tốt khâu này sẽ tăng đợc uy tín của nhận gia công
và đảm bảo đợc hợp đồng hoàn thành.
Công việc này gồm có những phần chủ yếu sau:
- Tiến hành gia công thử để tính định mức nguyên vật liƯu, chi phÝ
nguyªn vËt liƯu phơ.
- Giao nguyªn vËt liƯu cho các đơn vị gia công.
- Tính chi phí thù lao gia công.
Cơ sở pháp lý và ký hợp đồng với các đơn vị gia công trong nớc, đối
với các đơn vị gia công trực thuộc thì việc giao nguyên vật liệu đà quy định,
thời gian chất lợng gia công.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
Lựa chọn bao bì, vật liệu bao bì phải tuân theo quy định của hợp
đồng. Xem xét tính chất hàng hoá, điều kiện chuyên chë, khÝ hËu, thêi tiÕt,
chó träng vỊ kÝch thíc, sè lợng của sản phẩm trong từng bao bì, tránh hiện
tợng để rỗng trong bao bì, tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển. Xem xét các
yêu cầu Hải quan của nớc đặt gia công, tránh hiện tợng mất mát hao hụt
19



hàng hoá. Từ đó xác định vật liệu bao bì hình dạng, quy cách cho phù hợp
vận chuyển với điều kiện của hợp đồng.
Tuỳ theo tính chất của hàng hoá, tính chất vật liệu bao bì mà chúng ta
dùng loại bao bì khác nhau nh: hòm, bao kiện hay thùng sọt, bó cuộn, chai
bình... Các loại bao bên trong và các bao bì trực tiếp nên dùng: bìa giấy
chống ẩm, vải rỗng, vải bạt, vải đay, vải thiếc, dầu mỏ, túi nylon. Khi đóng
gói, chúng ta cần quan tâm đến các điều kiện vật t, điều kiện khí hậu, điều
kiện về luật pháp thuế quan, điều kiện bốc xếp, điều kiện về chi phí vận
chuyển...
Việc chọn bao bì và đóng gói có vai trò quan trọng, bởi vì bao bì
không chỉ bảo quản hàng hoá mà còn có liên quan đến việc chuyên chở bốc
xếp. Chính vì vậy khi đóng gói bao bì hàng hoá xuất nhập khẩu, ta cần đặc
biệt chú ý đến các yếu tố này.
- Kẻ ký mà hiệu hàng xuất khẩu.
Ký mà hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số, bằng hình vẽ đợc ghi
trên các bao bì bên ngoài, nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc
giao nhận bốc dỡ, bảo quản.
Ký mà hiệu gồm:
+ Những dấu hiệu cần thiết đối với ngời nhận hàng, tên ngời nhận,
tên ngời gửi, trọng lợng tịnh và trọng lợng cả bì, số hợp đồng, số hiệu
chuyến hàng, số hiệu kiện hàng.
+ Những chi tiết cho một việc vận chuyển hàng hoá nh: tên nớc, tên
địa điểm hàng đến, tên ngời, tên địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên chở, số
vận đơn trên tàu, số hiệu của chuyến đi.
+ Những dấu hiệu hớng dẫn cách sắp xếp bốc dỡ, bảo quản hàng hoá
trên đờng đi nh hàng dễ vỡ, chỗ mở bao bì tránh ma, nguy hiểm.
+ Đối với bao bì bên trong, khi đến tay ngời tiêu thụ cần ghi: cách sử
dụng, thành phần, trọng lợng, hình tợng của sản phẩm và của công ty.

Việc kẻ ký mà hiệu phải đạt đợc những yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc,
không phai màu, không thấm nớc, mực sơn không làm ảnh hởng đến chất lợng hàng ho¸.

20


- Kiểm tra chất lợng hàng hoá gia công khi nhận nguyên vật liệu: Đối
với nguyên vật liệu đa gia công cũng nh hàng hoá nhập khẩu ở các khâu
tiếp nhận đều phải kiểm tra và có biên bản, giấy xác nhận.
- Khi chở hàng hoá bằng tàu biển, cơ quan giao thông và hÃng tàu
phải kiểm tra, niêm phong, kẹp chì trớc khi dỡ hàng. Nếu hàng có tổn thất,
xếp đặt không theo lô, theo vận đơn thì phải mời cơ quan giám định lập
quyết toán nhận hàng với tàu. Còn nếu hàng bị đổ vỡ thì phải có "Biên bản
hàng đổ vỡ h hỏng".
ã Bớc 4: Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) và mua bảo
hiểm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, việc thuê tàu chở hàng
đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ:
- Những điều khoản của hợp đồng gia công xuất khẩu.
- Đặc điểm của loại hàng gia công.
- Điều kiện vận tải.
Trong trờng hợp điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng gia công là
CIF hoặc C&F (cảng đến), loại hợp đồng nhận hàng nhập khẩu là FOB
(cảng đi) thì chủ hàng xuất nhập khẩu phải thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu
chở hàng. Trong nhiều trờng hợp, ngời nhận gia công thờng uỷ thác việc
tàu, lu cớc cho một công ty hàng hải thuê tàu.
Mua bảo hiểm: Hàng hoá chuyên chở trên đờng biển thờng gặp nhiều
rủi ro, tổn thất vì thế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ
biến nhất trong ngoại thơng. Điều kiện do bên đặt gia công và bên nhận gia
công thoả thuận yêu cầu hoặc khi nhập khẩu trên cơ sở bảo đảm an toàn

hàng hoá và tiết kiệm chi phí bảo hiểm.
Đối với hàng gia công, chủ hàng chỉ mua bảo hiểm khi giao theo điều
kiện CIF, còn đối với hàng nhập khẩu, chủ hàng chỉ mua bảo hiểm hàng hoá
khi bán theo điều kiện FOB hoặc C&F. Trong trờng hợp này, để lựa chọn
hàng điều kiện bảo hiểm thích hợp phải dựa vào các căn cứ sau: Tính chất
hàng hoá, tình trạng bao bì, vị trí đặt hàng trên tàu, tình hình khí hậu thời
tiết, tình hình xà hội, loại tàu chuyên chở, điều khoản hợp đồng...
ã Bớc 5: Là thủ tục hải quan.

21


Mọi hàng hoá xuất nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan trớc khi
nhập về hay xuất đi. Việc là thủ tục hải quan gồm 3 bớc sau:
- Khai báo hải quan:
Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải
quan kiểm tra thủ tục giấy tờ. Yêu cầu việc này phải trung thực, chính xác.
Nội dung của tờ khai gồm: loại hàng (hàng gia công...), tên hàng, số lợng,
khối lợng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải xuất hoặc nhập với nớc nào... Tờ
khai hảiquan đợc xuất trình với một sè chøng tõ kh¸c gåm: GiÊy phÐp xuÊt
nhËp khÈu, ho¸ đơn tính thuế, bảo sao hợp đồng, loại L/C, phiếu đóng gói,
bảng kê chi tiết hàng hoá.
- Xuất trình hàng hoá.
Hàng hoá xuất nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc
kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí về nhân công về việc đóng mở kiện
hàng. Hải quan phải đối chiếu hàng hoá khai trên tờ khai với thực tế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ có các quyết định
sau:
+ Cho hàng đi, xác nhận đà làm thủ tục hải quan.

+ Xho hàng đi nhng phải nộp thuế (nếu hàng thuộc diện nộp thuế
hoặc phải sửa chữa bao gói kiện).
+ Cho hàng đi những phải bổ sung giấy tờ thủ tục.
+ Hàng không đợc phép xuất hoặc nhập khẩu.
ã Bớc 6: Giao nhận hàng hoá với tàu.
- Giao hàng xuất khẩu.
Hàng gia công xuất khẩu thờng đợc vận tải bằng đờng biển. Ngời chủ
hàng phải tiến hành các việc sau:
+ Căn cứ vào các chi tiết hàng gia công, lập bảng đăng ký hàng để
chuyên chở.
+ Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải (đại diện
hàng hải hoặc thuyền trởng hoặc công ty đại lý tàu biển) để đổi lấy cơ sở
xếp hàng.

22


+ Trao đổi với cơ quan điều đồng cảng để nắm vững ngày giờ nhập
hàng.
+ Bố trí phơng tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu, lấy biên lai
thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn đờng
biển phải là vận đơnhh đà bốc hàng và phải chuyển nhợng đợc. Vận đơn đờng biển cần đợc chuyển về bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
- Nhận hàng nhập khẩu.
Theo quy định của Nhà nớc (Nghị định 200/CP ngày 31/12/1993),
các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá trong quá
trình xếp dỡ, lu kho, lu nÃi và giao cho đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng
của đơn vị ngoại thơng đà nhập hàng đó. Bởi vậy đơn vị kinh doanh hàng
nhập khẩu phải:
+ Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao

nhận hàng từ tàu nớc ngoài về.
+ Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu
từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, ®iỊu kiƯn kü tht khi bèc
dì, vËn chun, giao nhËn.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá, nguyên
vật liệu nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+ Thông báo cho các đơn vị trong nớc mặt hàng nhập khÈu vỊ, dù
kiÕn ngµy hµng vỊ, ngµy thùc tÕ tµu chở hàng về đến cảng.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổ về giao nhận, bốc xếp,
bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải, lập những biên
bản (nếu có) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình.
ã Bớc 7: Làm thủ tục thanh toán.
- Thanh toán bằng th tín dụng:
Đối với hợp đồng gia công quy định về việc thanh toán bằng th tín
dụng, đơn vị gia công phải đôn đốc ngời đặt gia công mở th tín dụng (L/C)
đúng hạn và sau khi nhận đợc L/C phải kiểm tra L/C xem có phù hợp với
hợp đồng đà ký.

23


Đối với hợp đồng nhập khẩu (nhập nguyên vật liệu), quy định thanh
toán bằng L/C, việc đầu tiên mà bên nhận gia công phải làm để thực hiện
hợp đồng là mở L/C.
Căn cứ để mở L/C là cá điều khoản của hợp đồng gia công. Khi mở
L/C, công ty xuất nhập khẩu dựa vào căn cứ này để viết đơn xin mở L/C
kèm theo bản sao hợp đồng đến ngân hàng ngoại thơng cùng với 2 uỷ nhiệm
chi: một uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về việc mở L/C và một trả
thủ tục phí cho ngân hàng. Khi bộ chứng từ gọi từ nớc ngoài về đến ngân

hàng ngoại thơng, đơn vị gia công hàng xuất khẩu phải kiểm tra chứng từ,
nếu hợp lệ sẽ trả tiền cho ngân hàng. Có nh vậy đơn vị gia công mới đợc
nhận chứng từ để nhận hàng.
- Thanh toán bằng nhờ thu: Nếu hợp đồng gia công quy thanh toán
tiền hàng bằng phơng thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, đơn vị gia
công phải hoàn thành việc lập chứng từ và phải xuất trình cho ngân hàng để
uỷ thác cho ngân hàng việc thu tiền sau khi kiểm tra chứng từ trong một
thời gian nhất định. Nếu trong thời gian này, đơn vị gia công không có lý
do chính đáng từ chối thanh toán, ngân hàng xem nh yêu cầu đòi tiền là hợp
lệ.
ã Bớc 8: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
- Khi thực hiện hợp đồng, thủ tục nhận hàng nguyên vật liệu, ngời
nhận thấy hàng hoá, nguyên vật liệu bị tổn thất đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì
cần lập hồ sơ khiếu nại ngay.
Đối tợng khiếu nại là ngời đặt gia công giao hàng có chất lợng hoặc
số lợng không phù hợp với hợp đồng, có bao bì không thích ứng, thời gian
giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ.
Đối tợng khiếu nại là ngời vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình
chuyên chở hoặc sự tổn thất đó do lỗi của ngời vận tải gây nên.
Đối tợng khiếu nại là công ty bảo hiểm, nếu hàng hoá thuộc đối tợng
của công ty bảo hiểm: bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi
của ngời thứ ba gây ra, khi những rủi ro đà đợc mua bảo hiểm. Đơn khiếu
nại kèm theo những bằng chứng về việc tỏn thất nh biên bản giám định hoá
đơn, B/L, hợp đồng bảo hiểm...

24


- Khi thực hiện hợp đồng gia công, ngời nhận gia công bị khiếu nại
đòi bồi thờng cần phải có thái độ nghiêm túc thận trọng khi xem xét yêu

cầu của ngời đặt gia công.
Việc giải quyết phải khẩn trơng, kịp thời, có tình có lý. Nếu khiếu nại
của ngời đặt gia công có cơ sở, ngời nhận gia công có thể giải quyết bằng
một trong các bớc sau:
+ Giao bï hµng thiÕu.
+ Giao hµng tèt thay cho hµng kÐm chất lợng.
+ Sửa chữa hàng hỏng.
+ Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá đợc trang trải bằng hàng hoá
giao vào thời gian sau đó.
- Hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu có tổn thất
xảy ra cho bên nào có sự tranh chấp và khiếu nại, thì hai bên nên gặp gỡ
nhau cùng giải quyết. Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng,
hai bên có thể kiện nhau tại Hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trọng
tài), nhờ trọng tài làm bên thứ ba đứng ra giải quyết.
4. Hiệu quả gia công quốc tế.
Hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế là một đại lợng so sánh giữa
dầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh
doanh thu đợc. Đứng trên góc độ xà hội, chi phí xem xét phải là lao động xÃ
hội, do đó sự kết hợp của các yếu tố lao động và đối tợng lao động theo một
tơng quan cả về lợng và về chất trong quá trình kinh doanh tạo ra sản phẩm
đủ tiêu chuẩn ngời tiêu dùng. Kết quả là chỉ tiêu kinh tế phản ánh lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình. Từ đó ta thấy đợc bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao
động xà hội. Đợc xác định bằng cách so sánh giữa lợng kết quả hữu ích
cuối cùng thu đợc với lợng hao phÝ lao ®éng x· héi. Do vËy thíc ®o hiệu
quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện
nguồn sẵn có.
Hiệu quả kinh doanh thơng mại uốc tế còn đợc đánh giá trên 2 mặt đó
là hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xà hội, trong đó hiệu quả kinh tế là cơ
bản có ý nghĩa quyết định hiệu quả xà hội. Khi xem xét hiệu quả gia công

hàng xuất khẩu cũng cần xem xét cả hiệu quả kinh tế và hiƯu qu¶ x· héi.
25


×