Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành –UDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.04 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước đã có những đổi
mới sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng,
phát triển của nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nên kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, điều đó càng chi
phối mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem
trọng và cải thiện bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi
thông tin kế toán rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh
doanh. Bộ máy kế toán sẽ xác định đứng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn
tài trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn
bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty... Bộ máy kế toán thực hiện
được mục tiêu công cụ quản lý kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi
vậy tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh luôn được các doanh
nghiệp chú trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty CP đầu tư
và xây dựng Hà Thành –UDIC em đã thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán
xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành –UDIC” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư &
xây dựng Hà Thành – UDIC.
Chương 3: Kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty


CP đầu tư & xây dựng Hà Thành – UDIC.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

i

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm miệt mài học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự
hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên ngành kế toán của các
thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán, em đã phần nào hiểu được công việc của một
nhân viên kế toán. Và trong thời gian thực tập tại Công ty CP đầu tư và xây dựng
Hà Thành - UDIC, em lại có cơ hội tiếp xúc và áp dụng các kiến thức đã học và
thực tế, học hỏi và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cũng như các kỹ năng bổ ích
cho công việc kế toán sau này.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp
không ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự
giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài
khóa luận này. Cô đã cung cấp những kiến thức bổ ích để có phương hướng và cách
thức thực hiện bài khóa luận này, cô đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành bài
khóa luận một cách tốt đẹp. Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban
lãnh đạo Công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành – UDIC. Đặc biệt là sự cảm ơn
sâu sắc đến các anh chị Phòng kế toán tại công ty đã quan tâm, chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.

Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều trong học tập. Tuy nhiên do hạn chế về thời
gian nghiên cứu và kinh nghiệm nên đề tài nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo để
bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Thu

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

ii

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

iii

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
1
2
3
4

Tên bảng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty CP đầu tư và xây dựng
Hà Thành – UDIC.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP đầu tư
và xây dựng Hà Thành – UDIC.
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của công ty CP đầu
tư và xây dựng Hà Thành – UDIC.
Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết tài khoản.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

iv

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung từ viết tắt

1

CP

Cổ phần

2

NVL

Nguyên vật liệu

3

TSCĐ

Tài sản cố định

4

CCDC


Công cụ dụng cụ

5

CNV

Công nhân viên

6

BHXH

Bảo hiển xã hội

7

QLDA

Quản lý Dự án

8

KHTK

Kế hoạch thống kê

9

BHYT


Bảo hiểm y tế

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

11

KTTC

Kế toán tài chính

12

XD

Xây dựng

13

TC – KT

Tổ chức – Kỹ thuật

14

GTGT


Giá trị gia tăng

15

KQKD

Kết quả kinh doanh

16

NKCT

Nhật ký chứng từ

17

NKC

Nhật ký chung

18

TSCĐ

Tài sản cố định

19

BCTC


Báo cáo tài chính

20

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

21

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

v

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu


- Về lý luận
Đi đôi với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hội nhập, hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng, phong phú hơn
với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô, cơ cấu, hình thức kinh
doanh,... bằng các chiến lược hiệu quả phù hợp với nhu cầu thị trường, áp dụng
công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến, giúp doanh nghiệp ngày càng có uy tín
trên thị trường. Điều đó cũng hướng tới mục tiêu chung là gia tăng lợi nhuận. Tổ
chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn
thành công trên thương trường. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy
thoái của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy
đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công
tác kế toán hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp mình.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể nói việc xác định kết quả
kinh doanh là quan trọng nhất, nó quyết định đến thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua các khoản
thuế góp phần phát triển đất nước. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn
tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra
các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết
phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu
cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh
nghiệp nói riêng. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới của mỗi đơn vị cũng như của công
ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành – UDIC. Hơn nữa, kế toán kết quả kinh doanh
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng thời, nó


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

1

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào kết
quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty.
Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các
quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết
quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của
công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành UDIC, cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi
với bộ phận kế toán em nhận thấy mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh
doanh đối với sự tồn tại và phát triển, sự ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của
công ty. Bên cạnh đó, trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế,
khó khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh như việc áp
dụng chuẩn mực kế toán ,chế độ kế toán (sử dụng tài khoản, sổ kế toán,...chưa đầy
đủ, chi tiết....). Đó là những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong
công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết
quả kinh doanh, qua thực trạng kế toán kết quả kinh doanh, qua quan sát tại đơn vị,
cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp nên em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán kết quả

kinh doanh tại công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành - UDIC”.
2.

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh

theo thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 24/12/2014 của Bộ tài chính, phương pháp
kế toán KQKD, chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng.
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP đầu tư và
xây dựng Hà Thành - UDIC về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh
giữa thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại
trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh.
-

Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

2

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

doanh của công ty.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP đầu
tư và xây dựng Hà Thành - UDIC
3.2 . Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty CP đầu tư & xây dựng Hà Thành - UDIC
Địa chỉ: 25A, ngách 379/8 Đội Cấn, Phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 6/1 – 25/4
Số liệu minh họa cho khóa luận được lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh tại
Công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành - UDIC năm 2014 và năm 2015.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là những thông tin đã được tổng
hợp từ những nguồn khác nhau như: Hóa đơn, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài
chính…để tổng hợp và tiến hành nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh. Trong thời
gian thực tập tại phòng tài chính – kết toán em đã tìm hiểu được về kế toán kết quả
kinh doanh của Công ty thông qua báo cáo tài chính năm 2015, cùng các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hoạt động ở phòng kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành - UDIC về các nội dung:
việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện
kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài
khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy

trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào
câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan
và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên
kế toán và nhà quản trị công tys. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời
gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến hành
theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

3

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ
nhiệt tình, cởi mở. Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về
công tác tổ chức các phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế
toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được
là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm
sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ
sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số
liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được
quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách, các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài ‘liệu liên quan

từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 16, 17... các sách chuyên
ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên
cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu
như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho
của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm
các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược
điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Sau
đó sử dụng các phương pháp phân tích như so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu
các quy trình hạch toán, phương pháp kế toán với các chuẩn mực kế toán đã phù
hợp hay chưa. Thông qua phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu giúp ta có cái
nhìn toàn diện hơn về tình hình kết quả kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh
của Công ty. Từ đó đưa ra các phương pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
trên cơ sở tuân theo các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
● Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh.
● Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Đầu tư
và xây dựng Hà Thành – UDIC.
● Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty CP Đầu tư và xây dựng Hà Thành – UDIC.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

4

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của các doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số lãi hay lỗ từ hoạt động kinh doanh được
tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính, được
tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư
tài chính là sooa lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà
doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có)

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

5

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các
khoàn doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,…
1.1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các

khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

6

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung .
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Nội dung kết quả kinh doanh
1.1.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
KQKD trước thuế TNDN = KQ hoạt động kinh doanh
KQKD sau thuế

=

KQKD trước thuế

-


+ KQ hoạt động khác
Chi phí thuế TNDN

Trong đó:
Kết quả hoạt động kinh doanh
KQ hoạt
động kinh

LN gộp bán
=

hàng và cung

DT hoạt
+

động tài

-

Chi phí
tài chính

doanh
cấp dịch vụ
chính
LN gộp bán hàng và
Doanh thu thuần về bán
=

cung cấp dịch vụ
hàng và cung cấp dịch vụ
DT thuần = Tổng DT về bán
bán hàng,

Chiết
khấu

-

- Giảm giá - Doanh thu hàng bán
hàng bán bị

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

7

CP quản lý
-

doanh

nghiệp
Trị giá vốn
hàng bán
Thuế TT ĐB,
thuế XK, thuế

SVTH: Trương Thị Thu



Khóa luận tốt ngiệp
hàng,
cung cấp
dịch vụ

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cung cấp
dịch vụ

thương
mại

GTGT theo
phương pháp trực
tiếp phải nôp.

trả lại

Kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận khác

=

Thuế TNDN hiện
hành

Thu nhập khác


-

= Thu nhập chịu thuế *

Thu nhập chịu

Doanh thu để tính

thuế TNDN

= thu nhập chịu thuế -

trong kỳ

trong kỳ.

Chi phí khác
% thuế suất thuế thu nhập

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ.

Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả kế

toán sau

Kết quả hoạt động
=

kinh doanh trước

Chi phí thuế
-

TNDN hiện

-

Chi phí thuế

(+) TNDN hoãn lại
thuế
thuế
hành
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.1.2.1 .Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ

12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí

thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

8

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn
số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn
số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi

quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

9

SVTH: Trương Thị Thu



Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch
vụ được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –

BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

10

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào gia gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố
định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng
tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay:
Chuẩn mực kế toán số 16 - "Chi phí đi vay", được ban hành kèm theo Quyết

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

11

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán


định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có một ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp cả trong hai trường hợp: khi chi phí đi
vay được vốn hoá và chi phí đi vay không được vốn hoá; trong phạm vi bài viết còn
đưa ra quy trình hạch toán chi phí đi vay thường được áp dụng phổ biến tại các
doanh nghiệp hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16, Chi phí đi vay được hiểu là lãi
tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của
doanh nghiệp.
- Chi phí đi vay bao gồm:
+ Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản
thấu chi
+ Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu
+ Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm
thủ tục vay
+ Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính
- Tài sản dở dang là tài sản trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang
trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa
vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán
- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều
kiện quy định trong chuẩn mực này
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá
khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Theo
Thông tư 200 ngày 22/12/2014)

1.2.2.1. Chứng từ kế toán

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

12

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở đơn vị đều được ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng từ kế toán.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê nhận tiền và thanh toán tiền hàng ngày
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng,...
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Bảng xác định CLTT chịu thuế, bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Bảng xác định CLTT được khấu trừ, bảng xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511, TK 515, TK 521, TK 632, TK 641, TK642, TK 635, TK 711,TK 811,
TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp
vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa;
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu của TK 511 như sau:
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

13

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
 TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,

lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu TK 515:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh”;
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ gia hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
 TK 711 - “Thu nhập khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh
thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu TK 711:
Bên Nợ:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

14

SVTH: Trương Thị Thu



Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
 TK 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Nội dung kết cấu TK 821:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
-

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ

sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn
nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm);

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911
- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

15

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
-


Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát
sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
 TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
của công ty trong một kỳ kế toán năm, bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác,…
Nội dung kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung cấp trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí hoạt động khác.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán và cung cấp
trong kỳ.
- Doanh thu sử dụng nội bộ.
- Doanh thu lãi vay.
- Các khoản thu nhập khác.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

16


SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán kết quả kinh doanh (Phụ lục 1.1)
● Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của các khoản giảm trừ doanh thu phát
sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521, 531, 532 – Các khoản giảm trừ
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát
sinh trong kỳ vào TK 911 - xác định KQKD, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí BH, chi phí QLKD phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642 – Chi phí BH, chi phí QLKD
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

-

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

17

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

● Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành
- Hàng quý, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế
toán ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp Nhà nước
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN phải nộp:

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp,
kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp Nhà nước
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp thì
số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp Nhà nước
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
(2) Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải
trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh vào chi phí thuế thu nhập
hoãn lại:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi bổ sung theo số chênh lệch:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm theo số chênh lệch:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
-

Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào “Bảng xác định tài sản thuế thu

nhập hoãn lại” để ghi nhận:
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận số chênh lệch:

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


18

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập theo số chênh lệch:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 821, kế toán
kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN
● Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế
- Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.4. Sổ kế toán
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức kế

toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
▪ Theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục 1.2)
Hàng ngày, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài khoản theo
từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911,421 và các tài khoản liên quan
▪ Theo hình thức nhật ký sổ cái (Phụ lục 1.3)
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

19

SVTH: Trương Thị Thu


Khóa luận tốt ngiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái, căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ
cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình
thức kế toán Nhật ký – Sổ cái sử dụng chủ yếu các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký – sổ cái
- Sổ chi tiết
▪ Theo hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ(Phụ lục 1.4)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để
vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
Báo cáo tài chính.
- Nhật ký chứng từ số 7, 8, 10
- Bảng kê số 5
- Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911,421 và các tài khoản liên quan
▪ Hình thức Kế toán trên máy vi tính(Phụ lục 1.5)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng tay.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chung…). Cuối tháng (hoặc khi
nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

20

SVTH: Trương Thị Thu



×