Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.96 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



NGUYỄN THỊ MỸ TRANG

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
BIÊN HÒA BIBICA
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU TÀI

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu là trung thực, những kết quả nêu trong luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Trang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ của Viện Ngân hàng – tài chính
và Viện Đào tạo Sau đại học trường Đại học Kinh tế quốc dân.


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS Nguyễn Hữu Tài đã
nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong Viện Ngân hàng – tài chính
và Viện Đào tạo Sau đại học trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình giảng dạy,
trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt 2 năm học vừa qua và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em hoàn thiện tốt hơn bài luận văn của mình.
Do thời gian nghiên cứu không có nhiều và kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân em còn nhiều hạn chế nên luận văn này của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong tiếp tục nhận được nhiều sự góp ý từ các thầy cô giáo để đề tài này
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ...........................................................6
1.1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường........
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.........................................................
1.1.3. Cơ sở tài chính doanh nghiệp................................................................
1.2.3. Mục đích phân tích tài chính...........................................................7
1.4.1. Phương pháp so sánh...................................................................................................14

1.5.2. Phân tích hệ số tài chính...............................................................20
1.6.2. Trình tự phân tích.........................................................................................................27

2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty.................................................35
2.1.2.2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh...............................................39

+ Thị phần của công ty cổ phần Bibica trên thị trường........................41
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ doanh thu các năm (tỷ đồng)...........................................55


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBC

:

CTCP Bánh kẹo Biên Hòa Bibica

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

:

Báo cáo kết quả kinh doanh

BLCTT


:

Bản lưu chuyển tiền tệ

CTCP

:

Công ty cổ phần

DN

:

Doanh nghiệp

DT

:

Doanh thu

TS

:

Tài sản

NV


:

Nguồn vốn

VCĐ

:

Vốn cố định

VLĐ

:

Vốn lưu động

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ...........................................................6
1.1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường........
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.........................................................
1.1.3. Cơ sở tài chính doanh nghiệp................................................................
1.2.3. Mục đích phân tích tài chính...........................................................7

1.4.1. Phương pháp so sánh...................................................................................................14

1.5.2. Phân tích hệ số tài chính...............................................................20
1.6.2. Trình tự phân tích.........................................................................................................27

2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty.................................................35
2.1.2.2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh...............................................39
+ Thị phần của công ty cổ phần Bibica trên thị trường........................41
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ doanh thu các năm (tỷ đồng)...........................................55
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1:

Doanh số và tăng trưởng về doanh số bán hàng ngành bánh kẹoError:
Reference source not found

Biểu đồ 2.2:

Thị phần của các công ty bánh kẹo trong nước........Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2.3:

Biểu đồ doanh thu các năm (tỷ đồng).....Error: Reference source not
found

Biểu đồ 2.4:

Lợi Nhuận sau thuế các năm (tỷ đồng)...Error: Reference source not
found


SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica.......Error:
Reference source not found

Sơ đồ 2.2:

Tổ chức bộ máy kế toán...............Error: Reference source not found


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN



NGUYễN THị Mỹ TRANG

HOàN THIệN PHÂN TíCH TìNH HìNH TàI
CHíNH
CủA CÔNG TY Cổ PHầN BáNH KẹO BIÊN
HòA BIBICA
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN HữU TàI

Hà Nội - 2015


i


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica với thị phần 10% luôn có vị
trí nằm trong top 5 doanh nghiệp dẫn đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam.
Công ty đã được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép niêm yết ngày
16/11/2001 và chính thức giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM
từ đầu tháng 12/2001.
Với chiến lược phát triển rõ ràng cùng hàng loạt dự án lớn đã và đang triển
khai sẽ là lực đẩy cho quá trình tăng trưởng và phát triển của Bibica trong tương lai.
Trong bối cảnh đó việc phân tích tình hình tài chính của công ty là một việc làm cần
thiết đối với ban quản trị doanh nghiệp Bibica và các nhà đầu tư đang cần nắm được
những thông tin hữu ích cho các quyết định đầu tư của mình. Từ những lý do trên,
em đã chọn đề tài nghiên cứu ”Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công ty
cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica” nhằm góp phần đáp ứng những yêu cầu trên
của doanh nghiệp làm luận văn thạc sỹ của mình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Trong chương 1 tác giả đã tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Bản chất của tài chính doanh nghiệp. Khái niệm phân tích tài chính doanh
nghiệp, vai trò, mục đích khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Nguồn tài liệu thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, bao gồm: hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp và hệ thống thông
tin của nền kinh tế và của ngành.
- Phương pháp phân tích tài chính có thể sử dụng như phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp Dupont…
- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính:


ii

Thứ nhất, dựa trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán, phân tích tổng
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai khía cạnh:
+ Cơ cấu và sự biến động của tài sản
+ Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Thứ hai, phân tích hệ số tài chính, sử dụng 4 nhóm hệ số tài chính cơ bản:
+ Nhóm hệ số khả năng thanh toán
+ Nhóm hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
+ Nhóm hệ số hiệu suất hoạt động
+ Nhóm hệ số sinh lời
- Quy trình phân tích tài chính
- Ngoài ra, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng được nêu rõ trong luận văn.
Trên cơ sở lý luận của chương 1 để trong chương 2 tiến hành thu thập số liệu
và đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại CTCP Bánh kẹo Biên Hòa
Bibica.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO BIÊN HÒA BIBICA
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Bánh kẹo
Biên Hòa BIBICA bắt đầu từ đánh giá chung về quá trình phát triển và đặc điểm của
ngành bánh kẹo Việt Nam, tới quá trình hình thành và phát triển của CTCP Bibica.
Đánh giá thị phần của Bibica trên thị trường và tiến hành phân tích SWOT CTCP
Bibica.
Tiếp theo, luận văn tập trung phân tích thực trạng phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica, bao gồm:
Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích tình hình tài chính


iii
Hiện nay, CTCP Bibica chủ yếu sử dụng tài liệu phân tích là hệ thống báo

cáo tài chính của công ty. Ngoài ra, công ty còn sử dụng thêm thông tin khác về bối
cảnh kinh tế trong nước cũng như khu vực và quốc tế để phân tích tài chính.
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ở Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Bibica
Dựa vào báo cáo thường niên năm 2013 và 2014 của CTCP Bánh kẹo Biên
Hòa Bibica. CTCP BIBICA đã tiến hành phân tích tình hình tài chính trên các khía
cạnh sau:
+ Phân tích khái quát môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành và hoạt
động công ty
+ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tình hình tài chính: Bao gồm
- Đánh giá tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
- Tình hình tài sản
- Đánh giá các hệ số tài chính:
+ Đánh giá rủi ro
Từ thực trạng phân tích tình hình tài chính tại CTCP BIBICA, tác giả đã tổng
kết, đánh giá chung về công tác phân tích tình hình tài chính tại CTCP Bánh kẹo
Biên Hòa BIBICA, những kết quả đạt được trong công tác phân tích tình hình tài
chính tại công ty, hạn chế và nguyên nhân.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO BIÊN HÒA BIBICA
Dựa vào kết quả đánh giá chung về thực trạng phân tích tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica đã trình bày ở chương II kết hợp
với định hướng hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của CTCP Bánh kẹo Biên


iv
Hòa BIBICA, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân tích

tình hình tài chính CTCP Bánh kẹo Biên Hòa BIBICA như sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính
- Thứ hai, hoàn thiện quy trình phân tích tài chính
- Thứ ba, hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính
- Thứ tư, hoàn thiện nguồn thông tin
- Thứ năm, nâng cao trình độ cán bộ
- Thứ sáu, áp dụng công nghệ thông tin.
Bên cạnh những cố gắng từ phía doanh nghiệp, để công tác phân tích tài
chính của doanh nghiệp hiệu quả hơn nữa cần có sự quan tâm và hỗ trợ về mặt
pháp lý từ phía Nhà nước. Vì vậy, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị với Nhà
Nước như sau:
- Thứ nhất, cần hoàn thiện chế độ kế toán.
- Thứ hai, cần tăng cường vai trò của công tác kiểm toán
- Thứ ba, tiến tới hoàn thiện việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành.


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN



NGUYễN THị Mỹ TRANG

HOàN THIệN PHÂN TíCH TìNH HìNH TàI
CHíNH
CủA CÔNG TY Cổ PHầN BáNH KẹO BIÊN
HòA BIBICA
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYễN HữU TàI

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Đây vừa là cơ hội
nhưng đồng thời cũng là thách thức rất lớn với các doanh nghiệp trong nước. Để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp không những cần phải năng động, nhạy bén nắm
bắt các cơ hội trong kinh doanh mà còn phải đánh giá đúng năng lực tài chính của
doanh nghiệp để vươn lên tự khẳng định mình ở thị trường trong nước và quốc tế.
Điều này đã khẳng định vai trò của công tác phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp hiện nay cần phải được nâng cao, phải thực sự xem công tác phân tích tài
chính là hoạt động quan trọng, không thể thiếu trong quá trình quản lý và điều hành
doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay chưa được quan tâm đúng mức.
Ngành bánh kẹo có tốc độ tăng trưởng khoảng 2%/năm khu vực Châu Á, đặc
biệt Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao hơn, trung bình 7 - 8% và thị phần hàng
nhập khẩu còn khiêm tốn (30%) là điều kiện thuận lợi cho ngành bánh kẹo trong
nước phát triển. Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica với thị phần 10%
luôn có vị trí nằm trong top 5 doanh nghiệp dẫn đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam.
Công ty đã được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép niêm yết ngày
16/11/2001 và chính thức giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM
từ đầu tháng 12/2001.
Với chiến lược phát triển rõ ràng cùng hàng loạt dự án lớn đã và đang triển
khai sẽ là lực đẩy cho quá trình tăng trưởng và phát triển của Bibica trong tương lai.

Trong bối cảnh đó việc phân tích tình hình tài chính của công ty là một việc làm cần
thiết đối với ban quản trị doanh nghiệp Bibica và các nhà đầu tư đang cần nắm được
những thông tin hữu ích cho các quyết định đầu tư của mình. Từ những lý do trên,
em đã chọn đề tài nghiên cứu ”Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công
ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica” nhằm góp phần đáp ứng những yêu cầu
trên của doanh nghiệp làm luận văn thạc sỹ của mình.


2

2 - Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công
ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica.

3 - Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung cơ bản về phân tích báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu thông tin kế toán làm cơ sở đánh giá tình hình tài chính trên
góc độ là nhà quản lý doanh nghiệp, những người sử dụng thông tin.

4 - Phạm vi đề tài
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi phân tích công tác phân tích tình hình
tài chính tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica với thời gian nghiên cứu từ
năm 2012 - 2014.

5 - Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng kết hợp chặt chẽ giữa các
phương pháp phân tích và tổng hợp làm phương pháp luận chung. Trên cơ sở đó,

luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể của phân tích báo cáo tài chính là:
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích nhân tố...

6 - Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Bánh kẹo
Biên Hòa Bibica
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình
hình tài chính của Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong cơ chế thị trường, cơ chế hoạt động của mỗi doanh nghiệp luôn tồn tại
nhiều hoạt động khác nhau diễn ra đồng thời, một doanh nghiệp hoạt động tốt là
một doanh nghiệp có thể phối hợp nhịp nhàng các hoạt động đó với nhau. Các hoạt
động hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau giúp cho cả bộ máy doanh nghiệp được vận
hành một cách tốt nhất. Các hoạt động đó bao gồm: hoạt động đầu tư, hoạt động
quản trị nguồn nhân lực, hoạt động marketing, hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Các hoạt động này chỉ được thực hiện có hiệu quả khi nhà quản lý doanh nghiệp
nắm bắt được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh với số liệu quá khứ, thông qua đó đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh, những rủi ro tương lai và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ

đó có biện pháp can thiệp kịp thời để điều chỉnh các hoạt động trong doanh nghiệp.
Nhưng để nắm bắt được thực trạng tài chính doanh nghiệp, không có cách nào khác
là phải nghiên cứu sâu sắc các báo cáo tài chính, phải tiến hành công tác phân tích
tài chính thật tỉ mỉ, thật khoa học.

1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
“Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế” [4, tr.10].
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
a ) Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà Nước.
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà Nước, khi Nhà Nước góp vốn vào doanh nghiệp.


4

b ) Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà
tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng
số tiền tạm thời chưa sử dụng.
c ) Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động vv…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể
xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa

mãn nhu cầu thị trường.
d ) Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh
nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách
về cơ cấu vốn, chi phí vv…

1.1.3. Cơ sở tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, cần phải
có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Nếu như toàn
bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ được đánh giá tại một thời điểm nhất định thì
sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao đổi - chỉ có thể được xác định
cho một thời kỳ nhất định và được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Quá
trình hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và
tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của


5

từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù có sự khác biệt này, người ta vẫn có thể khái
quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp bằng hàng hóa dịch vụ đầu vào và
hàng hóa dịch vụ đầu ra.
Một hàng hóa dịch vụ đầu vào hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóa hay
dịch vụ mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh
doanh của họ. Các hàng hóa dịch vụ đầu vào được kết hợp với nhau để tạo ra các
hàng hóa dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hóa, dịch vụ có ích được tiêu
dùng hoặc được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh khác. Như vậy, trong
một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hóa các đầu vào thành các hàng
hóa dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán). Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và hàng hóa

dịch vụ đầu vào, hàng hóa dịch vụ đầu ra (tức là quan hệ giữa bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả kinh doanh) có thể mô tả sơ đồ như sau:
Hàng hóa và dịch vụ (mua vào)

Sản xuất- chuyển hóa

Hàng hóa và dịch vụ (bán ra)
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt –
đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hóa, dịch vụ cần
thiết để tạo ra những hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi quá
trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật
chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và sự
dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế.
Như vậy, tương ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là
dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng tiền vật chất đi ra (hàng hóa, dịch vụ
đầu ra) là dòng tiền đi vào.
Sản xuất, chuyển hóa là quá trình công nghệ. Một mặt nó được đặc trưng
bởi thời gian chuyển hóa hàng hóa và dịch vụ, mặt khác, nó đặc trưng bởi các yếu


6

tố cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình
công nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp
hàng hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ
đầu ra và tùy thuộc vào tính chất sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan
hệ tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó. Quá
trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh

nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp dựa trên hai khái niệm
căn bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu những
hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối
lượng tài sản tích lũy của doanh nghiệp. Một khối lượng hàng hóa, tài sản hoặc tiền
được đo tại một thời điểm là một khoản dự trữ. Trong khi một khoản dự trữ chỉ có ý
nghĩa tại một thời điểm nhất định thì các dòng chỉ được đo trong một thời kỳ nhất
định. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở nền tảng của tài chính doanh nghiệp.

1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó”. [4, tr.24]

1.2.2. Vai trò phân tích tài chính
Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp là phải cung cấp đầy đủ thông
tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những nét sinh động trên
”bức tranh tài chính” của doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau:
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết
cho các chủ đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng, nhà cung cấp,...
+ Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn
vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.


7

+ Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải
thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Trên cơ sở các phân tích tài chính, đưa ra các dự báo, kế hoạch tài chính và
các quyết định tài chính thích hợp
1.2.3. Mục đích phân tích tài chính

Phân tích tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông tin
cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin
ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các
chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên,
các nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế...
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc
cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho
các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra
các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất. Cụ thể:
Các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính chia thành hai nhóm: nhóm có
quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: các cổ đông, các nhà đầu tư tương lai,
chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ DN. Mỗi
đối tượng trên sử dụng thông tin về tình hình tài chính của DN cho các mục đích
khác nhau. Cụ thể:
Các cổ đông tương lai: trong trường hợp DN phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, các BCTC của DN cần được công bố cho các nhà đầu tư. Để
được tham gia vào thị trường chứng khoán DN cần phải làm thủ tục để được ủy ban
chứng khoán chấp nhận cho tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các
thông tin trong các BCTC là tình hình TS, công nợ, tình trạng tài chính của DN, kết
quả kinh doanh và triển vọng về phương án kinh doanh, loại cổ phiếu. Khi đó các
cổ đông tìm kiếm lợi nhuận thông qua đầu tư vào cổ phiếu có khả năng sinh lời cao.



8

Họ chính là chủ DN do đó phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính, sử dụng
thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh nhằm mục
đích bảo vệ TS của mình đã đầu tư vào DN.
Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi
và khả năng thanh toán của DN thể hiện trên BCTC bằng việc theo dõi khối lượng
và chủng loại TS với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những người này có thể xác định
được khả năng thanh toán của DN và quyết định có nên cho DN vay nữa hay không.
Các cơ quan thuế cần thông tin từ phân tích BCTC để xác định số thuế DN
phải nộp.
Các nhà quản lý DN cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản
xuất kinh doanh của DN.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp: gồm các cơ quan quản lý khác ngoài cơ quan
thuế, các viện nghiên cứu, sinh viên,.v.v..
Các cơ quan khác của chính phủ cần thông tin phân tích BCTC để kiểm tra
tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của DN và xây dựng các
kế hoạch vĩ mô.
Người lao động quan tâm đến phân tích BCTC để đánh giá triển vọng của nó
trong tương lai.
Các đối thủ cạnh tranh quan tâm đến phân tích BCTC để tìm biện pháp cạnh
tranh với DN.
Viện nghiên cứu, sinh viên quan tâm thông tin phân tích báo cáo để phục vụ
cho học tập và nghiên cứu của mình.
Tuy các đối tượng khác nhau quan tâm đến thông tin phân tích BCTC dưới
các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo tiền,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.

1.3. Nguồn tài liệu phân tích
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
của Bộ trưởng Bộ tài chính áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015
trở đi, hệ thống BCTC của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây:
(1) Bảng cân đối kế toán, Mã số B01 - DN


9

(2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Mã số B02 - DN
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mã số B03 - DN
(4) Thuyết minh BCTC, Mã số B09 - DN.
BCTC cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng
thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. BCTC được sử dụng như nguồn dữ
liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp,
bao gồm: tài sản ngắn hạn (Loại A) và tài sản dài hạn (Loại B). Mỗi loại đó lại bao
gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý trong từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần
này phản ánh số tài sản hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo; còn xét
về mặt pháp lý, nó phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài
của doanh nghiệp
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản, bao gồm:
Nợ phải trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại A và B lại bao

gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn
vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp; còn xét về
phương diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với các đối tượng đầu tư vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông), cũng
như với khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm như sau:


10

+) Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá
trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu trên.
+) Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm
nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào
hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến
động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
+ Bảng cân đối kế toán có kết cấu 2 phần, thực chất

là phản ánh 2 mặt

của một lượng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn, tức là:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.
Như vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ
cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên
cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng

vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà
phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ, so
sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh
doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và


11

kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Các loại thuế: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là doanh
thu không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được báo cáo trên kết quả
kinh doanh.

1.3.1.3. Bản lưu chuyển tiến tệ
- Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của DN

- Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu, chi tiền
được phân loại theo các hoạt động.
- Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+) Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự
đoán các dòng tiền trong tương lai.
+) Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN
+) Là công cụ lập kế hoạch
- Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Theo chế độ kế toán quốc tế cũng như chế độ kế toán Việt Nam qui định một
báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải được chia làm 3 phần.
+) Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
+) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của DN.
+) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính, phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của DN.

1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính


12

- Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của DN, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
- Nội dung của báo cáo:
+) Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của DN
+) Nội dung một số chế độ kế toán được DN lựa chọn để áp dụng
+) Tình hình và lí do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn

quan trọng
+) Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của DN.

1.3.2. Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết
quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định
phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính
mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về
ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh
nghiệp. Cụ thể là:
+ Các thông tin chung:
Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường
pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật
công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị
trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
+ Các thông tin theo ngành kinh tế:
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của
doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất


13

có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ
kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...Và cũng quan trọng không
kém là hệ thống chỉ tiêu trung bình Ngành làm chuẩn mực đánh giá, so sánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp:
Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình
hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải
trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo
thống kê, hạch toán nghiệp vụ... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho
các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài
chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này chỉ được
sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính công khai).
Để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài chính,
người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ những thông tin thích hợp liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của
thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng thông tin.

1.4. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích BCTC doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài
chính của DN, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát
chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt
động tài chính của DN.
Về mặt lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính của DN: phương
pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp loại trừ,
phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy.... Song ở đây, chỉ giới
thiệu một số phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tài chính


×