Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho của công ty Biovegi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.33 KB, 43 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
Trong thời kỳ nền kinh tế khủng hoảng, lạm phát tăng cao, để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển được ngoài việc nắm bắt tốt các cơ hội từ môi trường bên
ngoài còn phải tổ chức tốt các hoạt động bên trong.Trong đó hoạt động quản trị là vô
cùng quan trọng mà khoá luận tập trung nghiên cứu một bộ phận của quản trị- quản trị
dự trữ. Tuy nhiên trên thực tế không ít doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác tổ
chức dự trữ này hoặc thực hiện chưa có khoa học, không đem lại hiệu quả mà còn làm
tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Không nằm ngoài tình trạng chung trên
công tác tổ chức hàng hoá trong công ty cổ phần Biovegi Việt Nam còn nhiều bất cập.
Trong quá trình thực tập tại công ty bên cạnh việc học hỏi, nâng cao kiến thức và kĩ
năng thực tế, em còn nhận thấy hoạt động dự trữ hàng hoá có vai trò hết sức quan
trọng, tuy nhiên công tác dự trữ chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức nên vẫn
còn nhiều tồn tại như: hệ thống kho bãi còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu dự trữ
hàng hoá, số lượng cơ sở vật chất hạ tầng còn hạn chế, không đạt tiêu chuẩn, lực lượng
nhân viên theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ còn hạn chế về số lượng, yếu kém về
chất lượng... chính những điều này đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác dự trữ hàng hoá và xuất phát từ thực
trạng của công ty nên em đã đề xuất đề tài đề tài: " Giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị hàng tồn kho của công ty Biovegi Việt Nam".
Về mặt lý luận, khoá luận tập trung trình bày một số khái niệm liên quan đến
công tác tổ chức dự trữ, các nội dung của công tác tổ chức dự trữ, các nhân tố ảnh
hưởng tới công tác tổ chức dự trữ trong doanh nghiệp thương mại.
Về mặt nội dung, khoá luận đánh giá thực trạng công tác tổ chức dự trữ tại công
ty cổ phần Biovegi Việt Nam, đưa ra các kết luận về công tác tổ chức dự trữ hàng hoá,
ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của các kết luận đó, đưa ra quan điểm giải quyết
vấn đề công tác quản lí hàng tồn kho tại công ty cổ phần Biovegi Việt Nam. Từ đó,
đưa ra các giải pháp đề xuất, kiến nghị với công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty


Cổ phần Biovegi Việt Nam.


2

2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khoá luận với đề tài :" Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng
tồn kho của công ty Biovegi Việt Nam " ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân qua
quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại và thực tập tại công ty cổ phần
Biovegi Việt Nam còn có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, các thầy cô, cùng ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần Biovegi Việt Nam.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
khoa quản trị kinh doanh, các thầy cô trong bộ môn Quản trị tác nghiệp thương mại
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại Học Thương Mại đã tận tình giảng
dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ cảm ơn sâu sắc đến TS.Trần Văn Trang đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ em tận tình trong thời gian thực hiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể các
nhân viên, phòng ban của công ty cổ phần Biovegi Việt Nam đã cung cấp đầy đủ thông
tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty để em có thể
nâng cao được kiến thức và kỹ năng thực tế hoàn thành tốt bài khoá luận này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Đức Tiệp


3


3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 :Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam


5

5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày một gia nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, điển
hình cho đó là việc gia nhập rất nhiều tổ chức thương mại lớn trên thế giới như WTO,
FTA,.. và mới đây nhất là TPP. Nền kinh tế mở cửa bên cạnh việc tạo nhiều điều kiện
cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng tạo không ít khó khăn, thách thức đặc biệt là
việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Vì thế để
tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp không những phải nắm bắt tốt các cơ hội
từ môi trường kinh doanh bên ngoài mà còn phải tổ chức tốt các hoạt động bên trong
doanh nghiệp của mình, trong đó công tác tổ chức dự trữ hàng hoá cần được chú trọng
hơn nữa.
Dự trữ là một trong những hoạt động tác nghiệp chính của doanh nghiệp, chi phí

dự trữ là một bộ phận chi phí không nhỏ trong chi phí hoạt động, nó ảnh hưởng lớn tới
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của
doang nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục, có hiệu quả thì cần phải
hoàn thiện tốt công tác dự trữ hàng hoá. Nếu dự trữ hàng hoá không đủ mức cần thiết
sẽ có nguy cơ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bị gián
đoạn. Ngược lại, nếu dự trữ hàng hoá vượt qua mức cần thiết sẽ dẫn đến tình trạng ứ
đọng hàng hoá, ứ đọng vốn lưu động và gây lãng phí, tăng chi phí kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Không nằm ngoài tình trạng chung trên công tác dự trữ hàng hoá trong công ty
cổ phần Biovegi Việt Nam cũng còn nhiều bất cập.. Do đó, để công ty có thể tồn tại và
phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
thì thực sự cần có sự quan tâm, chú trọng nhiều hơn tới công tác quản lí hàng tồn kho.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác dự trữ hàng hoá và xuất phát từ thực
trạng của công ty em đã đề xuất đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng
tồn kho của công ty Biovegi Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Những công trình nghiên cứu của các sinh viên năm trước đều cho thấy rằng họ
đã hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác dự trữ hàng hoá trong doanh
nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, nâng cao hiệu quả công tác dự trữ hàng hoá trong
doanh nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, nâng cao hiệu quả công tác dự trữ tại các


6

6

doanh nghiệp, một số đề tài có liên quan như sau:
Nguyễn Thị Yến, lớp K46A4, luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Thương Mại,
năm 2012 với đề tài:” Nâng cao năng lực quản trị hàng tồn kho sản phẩm thép ở công
ty cổ phần INDECO”. Đề tài đưa ra những lý luận cơ bản về dự trữ hàng hoá, thể hiện

được vai trò, chức năng của quản trị hàng tồn kho đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
phân tích thực trạng công tác quản trị hagnf tồn kho, nêu ra được thành công, tồn tại
mà công ty gặp phải trong quá trình thực hiện, đưa ra các giải pháp giúp công ty hoàn
thiện công tác quản trị hàng tồn kho trong thời gian tới, đặc biệt đề tài đã xây dựng
được sơ đồ sắp xếp hàng hoá trong kho và đề xuất công ty sử dụng phần mềm V.net hỗ
trợ quản lý khách hàng, quản lý hàng hoá giúp công ty hoàn thiện hơn trong công tác
quản trị hàng tồn kho
Trương Đức Khôi, lớp K47A6, luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Thương Mại,
năm 2013 với đề tài:” Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hoá ở công ty siêu thị
Hà Nội”. Luận văn đã đưa ra những lý luận cơ bản về công tác tổ chức dự trữ hàng
hoá. Đánh giá tổng quan tình hình dự trữ hàng hoá ở công ty siêu thị Hà Nội, các nhân tố
môi trường ảnh hưởng tới công tác dự trữ ở công ty, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị dự trữ trong công ty. Đặc biệt luận văn còn đề cập được dự báo triển
vọng và quan điểm hoàn thiện công tác quản trị dự trữ của công ty trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Thu Hồng, lớp K47A2, luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Thương
Mại,năm 2013 với đề tài:”Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ
phần Black & White.”. Luận văn cũng đã trình bày khá đầy đủ các khái niệm liên quan
đến công tác quản trị hàng tồn kho. Đưa ra các kết luận về công tác quản trị hàng tồn
kho, ưu nhược điểm, nguyên nhân của các kết luận đó tại công ty cổ phần Black &
White, từ đó đưa ra các giải pháp, đề xuất, kiến nghị với công tác quản trị hang tồn
kho tại công ty.
Công ty cổ phần Biovegi sau 10 năm hình thành và phát triển đã xây dựng một
hệ thống kênh phân phối rộng lớn khắp địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh thành
lân cận, vì vậy có thể đáp ứng được tốt cho hoạt động kinh doanh cần có công tác dự
trữ hàng hóa khoa học, hiệu quả, đảm bảo cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên
trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác quản trị hàng tồn kho của
công ty còn chưa đạt hiệu quả, vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết. Mặt khác, qua
quá trình tìm hiểu em nhận thấy đã có một số công trình nghiên cứu của sinh viên



7

7

những năm trước làm về công ty cổ phần Biovegi nhưng chưa có đề tài nào đề cập tới
công tác quản lý dự trữ. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị hàng
tồn kho tại công ty cổ phần Biovegi Việt Nam”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nguyên cứu
 Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp

thương mại
 Đánh giá được toàn diện thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần
Biovegi Việt Nam
 Từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần hoàn thiện công tác quản trị hàng
tồn kho trong công ty, giúp công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian. Đề tài nghiên cứu công tác tổ chức dự trữ hàng hóa tại công
ty cổ phần Biovegi Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về mặt thời gian. Đề tài tiến hành khảo sát điều tra thu thập dữ liệu tình hình
hoạt động kinh doanh chung và công tác quản lí hàng tồn kho của công ty từ năm
2014- 2016 trong đó tập trung lấy năm 2016 làm năm phân tích.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tiến hành quan sát để có cái
nhìn nhận định tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và
công tác quản trị dự trữ tại công ty nói riêng.
Phương pháp phỏng vấn: Thông qua tổng hợp phiếu điều tra, nhận thấy các vấn
đề cấp thiết trong công tác quản trị dự trữ mà công ty đang gặp phải, các đối tượng có
liên quan trực tiếp đến công tác dự trữ. Từ đó, thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối

tượng có liên quan sẽ giúp cho việc thu thập thông tin được chính xác và đầy đủ hơn,
giúp làm sáng tỏ hơn những vấn đề cần giải quyết cho công tác dự trữ.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là kênh thông tin quan trọng, nó cung cấp một lượng thông tin tương
đối lớn phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, trong khóa luận em đã sử dụng các dữ liệu thứ
cấp sau
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
 Phiếu nhập kho, xuất kho
 Báo cáo kiểm kê


8

8

 Tài liệu thu thập trên các website
 Tài liệu thu thập từ các tạp chí kinh tế thương mại
 Tài liệu tham khảo từ các sinh viên khóa trước

5.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu và tổng hợp
Đối với dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu thu thập thông qua phỏng vấn nhằm bổ xung cho những vấn đề mà
phiếu điều tra chưa làm rõ được. Qua đó đánh giá thông tin một cách chính xác và đầy
đủ hơn về công tác dự trữ trong công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, đề tài sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn
nhằm thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu và tổng hợp để
đưa ra các kết quả phân tích, thực trạng công tác dự trữ hàng hoá tại công ty từ đó đưa
ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dự trữ cho công ty.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục viết tắt, phần mở đầu, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị hàng tồn kho trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho của
công ty cổ phần Biovegi Việt Nam.
Chương 3:Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng
tồn kho của công ty Biovegi Việt Nam.


9

9

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới quản trị hàng
tồn kho trong doanh nghiệp.
 Khái niệm hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2 về hàng tồn kho được ban hành theo
quyết định số 194/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính thì
hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc
tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản phẩm
dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng trong sản
xuất…
 Quản trị hàng tồn kho

Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm đảm bảo cho hàng hóa có
đủ số lượng và cơ cấu không làm cho quá trình bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao

chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng hóa. Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt
giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm giảm hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất
về tài sản cho doanh nghiệp. Đảm bảo cho lượng vốn doanh nghiệp tồn tại dưới hình
thái vật chất ở mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần giảm chi
phí bảo quản hàng hóa.
 Định mức dự trữ

Là mức dự trữ phải có theo kế hoạch của doanh nghiệp để đảm bảo quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
 Dự trữ thấp nhất
Là mức dự trữ tối thiểu doanh nghiệp phải có để đảm bảo hoạt động bán hàng
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng.Đây là mức dự trữ để
đảm bảo nhu cầu hàng hoá kinh doanh trong khoảng thời gian từ khi đặt hàng đến khi
nhận hàng của doanh nghiệp.
 Dự trữ cao nhất
Là mức dự trữ cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được trong một khoảng thời
gian nhất định. Mức dự trữ cao nhất là sự cụ thể hoá chính sách mua hàng của doanh
nghiệp. Mức dự trữ cao nhất càng lớn thì doanh nghiệp quyết định mua hàng với số
lượng lớn để nắm bắt cơ hội thị trường do giá cả tăng lên hoặc ưu đãi mua số lượng
lớn. Ngược lại, mức dự trữ lớn nhất sẽ thấp khi doanh nghiệp áp dụng chính sách mua


10

10

hàng liên tục với số lượng nhỏ, thực hiện dự trữ bằng 0.
 Dự trữ bình quân

Dự trữ bình quân là trung bình cộng của dự trữ cao nhất và dự trữ thấp nhất. Chỉ

tiêu dự trữ bình quân thể hiện mức dự trữ hợp lý của doanh nghiệp, việc xác định mức
dự trữ bình quân và tính toán chi phí lãi vay.
 Dự trữ bảo hiểm

Là mức dự trữ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi có những biến
động ngoài dự kiến như hàng hoá không được cung ứng theo kế hoạch, gián đoạn vận
chuyển… Doanh nghiệp thương mại thường tiến hành dự trữ bảo hiểm nhằm phòng
tránh các trường hợp không có hàng để triển khai hợp đồng bán ra, từ đó mất uy tín
với khách hàng và chịu phí tổn do phạt hợp đồng.
 Kho bãi dự trữ

Kho bãi dự trữ được hiểu đơn giản là những điều kiện cơ sở vật chất để dự trữ
hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức dự trữ kho bãi bao gồm tổ chức hệ thống nhà kho, sân bãi, các trang
thiết bị để chứa đựng và bảo quản sản phẩm. Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các
công việc chính như xác định nhu cầu kho bãi, quy hoạch mạng lưới kho bãi, đầu tư cơ
sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị kho bãi.
 Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật
Tổ chức quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật nhằm mục đích đảm bảo, giữ
gìn hàng hoá về giá trị và giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hư hỏng hàng hoá trong
kho. Mặt khác, tổ chức quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật còn giúp cho việc chất
xếp, xuất nhập hàng trong kho được dễ dàng, các nhà quản trị luôn nắm được số lượng
từng loại hàng trong kho để kịp thời đưa ra những quyết định đúng đắn về cung ứng
hàng hoá.
 Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt giá trị
Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt giá trị là việc hạch toán giá trị của
hàng hoá dự trữ, làm cơ sở cho việc đánh giá tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả sử
dụng vốn hàng hoá
1.2 Các nội dung của công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp
thương mại

1.2.1 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thương
mại
1.2.1.1 Xác định nhu cầu kho bãi
Kho bãi được hiểu đơn giản là những điều kiện cơ sở vật chất để dự trữ hàng


11

11

hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức hệ thống kho bãi
bao gồm tổ chức hệ thống nhà kho, sân bãi, các trang thiết bị để chứa đựng và bảo
quản sản phẩm.
Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các công việc chính sau như xác định nhu cầu
kho bãi, quy hoạch mạng lưới kho bãi, đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị
kho bãi.
Với doanh nghiệp thương mại, hệ thống kho bãi có thể bao gồm các loại chính
như sau:
Kho bãi phục vụ mua, tiếp nhận hàng hoá: Loại kho bãi này thường được đặt ở
nơi thu mua hoặc tiếp nhận hàng hoá.
Kho bãi trung chuyển: Loại kho bãi này phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hoá
của doanh nghiệp, thường nằm ở nhà ga, bến cảng để nhận hàng hoá từ phương tiện
vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác.
Kho bãi dự trữ: Dùng để dự trữ hàng hoá đáp ứng nhu cầu bán ra hàng ngày của
doanh nghiệp. Kho bãi dự trữ có thể bao gồm nhà kho, bãi hoặc các điểm bán hàng.
Để xác định nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp cần căn cứ và định mức dự trữ hàng
hoá của mình. Diện tích cần có thường bao gồm:
Diện tích nghiệp vụ chính của kho: Dùng để tiếp nhận và xuất hàng hoá, bảo
quản hàng hoá, xử lý hàng hoá (bao gói lại, đánh mã vạch và các xử lý khác nếu cần).
Diện tích khác: Bao gồm diện tích văn phòng kho (nếu cần), diện tích cho bộ

phận bảo vệ, diện tích dừng đỗ xe, diện tích cho lắp đặt và vận hành các trang thiết bị.
Để xác định nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau:
Phương pháp kinh nghiệm: Doanh nghiệp căn cứ trên định mức dự trữ của mình
bao gồm dự trữ định mức tối đa, định mức dự trữ bình quân để xác định nhu cầu kho bãi.
Để thuận tiện, doanh nghiệp sẽ xác định từng loại diện tích dự trữ cho từng nhóm hàng,
nghành hàng, diện tích nghiệp vụ chính, diện tích hành chính… Trên cơ sở các loại nhu
cầu diện tích cụ thể, doanh nghiệp lên phương án tổng thể và vẽ sơ đồ tổng thể.
Phương pháp tính theo trọng tải: Diện tích tính theo trọng tải áp dụng trong
trường hợp kho bãi có sức chứa theo tải trọng. Phương pháp này thường áp dụng cho
các hàng hoá chất xếp trên giá, kệ, chất đống…
S=D/s
Trong đó:


12

12
S: là diện tích kho bãi cần có
D: là định mức dự trữ theo ngày
s: là trọng tải trên m

Phương pháp tính theo thể tích: Phương pháp này áp dụng cho những hàng hoá
chứa đựng và bảo quản theo đơn vị m
S=D/s
Trong đó:
V: là thể tích cần có
D: là định mức theo ngày
v: là hệ số thể tích chứa đựng cần có cho một đơn vị sản phẩm.
Tương tự S, V có thể được tính theo V tối đa, V tối thiểu, V bình quân.

Mỗi loại hàng hoá nó có những đặc điểm riêng về hình dáng, kích thước, tính
chất cơ lý hoá, hình thức bao gói, điều kiện bảo quản, thời hạn dự trữ… Do vậy, doanh
nghiệp cần cần phải lựa chọn các kho dự trữ phù hợp với những đặc tính của hàng hoá.
1.2.1.2 Thiết lập hệ thống kho bãi dự trữ
Căn cứ vào nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp triển khai thiết lập hệ thống kho bãi.
Bao gồm các công việc chủ yếu như xác định địa điểm đặt kho bãi, quyết định đầu tư
hay đi thuê kho bãi, lên danh mục và triển khai đầu tư tài sản và trang thiết bị dự trữ.
Căn cứ vào nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp triển khai thiết lập hệ thống kho bãi.
Bao gồm các công việc chủ yếu như xác định địa điểm đặt kho bãi, quyết định đầu tư
hay đi thuê kho bãi, lên danh mục và triển khai đầu tư tài sản và trang thiết bị dự trữ.
Quyết định địa điểm đặt kho bãi: Một địa điểm tốt đáp ứng các yêu cầu sau:


Đáp ứng được các yêu cầu về kho bãi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ diện tích

kho bãi theo đúng yêu cầu của mình.
• Chi phí về kho bãi thấp: Chi phí kho bãi bao gồm: Chi phí thuê kho, chi phí vận



chuyển, chi phí đi lại của nhân viên.
Thời gian vận chuyển nhanh nhất, đảm bảo không ảnh hưởng đến nhịp độ bán ra.
Đảm bảo an ninh, vệ sinh, môi trường.
Quyết định đầu tư hay đi thuê kho bãi: Thực tế doanh nghiệp không nhất thiết
phải đầu tư kho bãi vì có những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ hậu cần kinh
doanh kho bãi. Do đó nếu đi thuê có thể làm chi phí cố định giảm đi và bài toán chi phí
tổng thể sẽ thấp hơn tự đầu tư. Doanh nghiệp sẽ cân nhắc phương án có lợi để triển
khai đáp ứng nhu cầu kho bãi của mình.
Lên danh mục và triển khai đầu tư trang thiết bị kho bãi: Hệ thống trang thiết bị



13

13

tài sản dự trữ bao gồm các tài sản thuộc về các nhóm chủ yếu sau:
-

Các bục , kệ, giá, tủ…
Trang thiết bị bảo quản chuyên dụng
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống điều hoá, hút ẩm
Trang thiết bị nâng hạ, bao gói
Trang thiết bị vệ sinh kho bãi
Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy
Trang thiết bị phục vụ quản lý dự trữ.
1.2.2. Theo dõi và quản lý hàng tồn kho về mặt hiện vật
Tổ chức quản lý dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật nhằm mục đích giữ gìn hàng
hoá về giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hư hỏng hàng hoá trong kho. Mặt khác tổ
chức quản trị hàng hoá về mặt hiện vật còn giúp cho việc chất xếp, xuất-nhập hàng
trong kho được dễ dàng, các nhà quản trị luôn nắm được số lượng từng loại hàng trong
kho để kịp thời đưa ra những quyết định đúng đắn về cung ứng hàng hoá.
Tổ chức quản trị dự trữ hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật bao gồm các hoạt động
được chia thành bốn nhóm công việc chính:
1.2.2.1. Tổ chức nhận hàng hoá vào kho
Tổ chức nhận hàng hoá vào kho phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Nhận đúng số lượng, chất lượng hàng hoá theo hợp đồng, phiếu giao hàng, hoá
đơn hoặc vận đơn.
Chuyển nhanh hàng hoá từ nơi nhận về nơi bảo quản hoặc chế biến
Cần có kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các khâu nhận hàng, bốc xếp, vận

chuyển, bảo quản và chế biến của kho.
Mỗi loại hàng hoá có những đặc điểm, tính chất riêng, mỗi nguồn hàng khi giao
nhận có những yêu cầu và quy định khác nhau. Cụ thể:

-

Tất cả hàng hoá nhập kho phải có chứng từ hợp lệ.
Tất cả hàng hoá nhập kho phải được kiểm nhận, kiểm nghiệm. Có một số hàng hoá cần

-

phải được hoá nghiệm.
Khi kiểm nhận, kiểm nghiệm nếu thấy hàng hoá có lỗi thì phải tiến hành làm thủ tục

-

theo đúng quy định.
Khi nhận hàng xong, phải chú ý ghi rõ số hàng thực nhập về số lượng, chất lượng của

-

chúng và cùng với người giao hàng xác nhận vào chứng từ.
Trước khi nhận hàng, cần tiến hành chuẩn bị nhận hàng như chuẩn bị kho chứa,

-

phương tiện, nhân lực, chứng từ cần thiết có liên quan đến giao nhận hàng hoá.
Khi thực hiện nhận hàng, cân đo, đong, đo, đếm và đối chiếu với số lượng hàng hoá có
trong hoá đơn.



14

14
-

Một số trường hợp phát sinh cần lưu ý khi nhận hàng:
Trường hợp chứng từ không hợp lệ: Trong những trường hợp này phải lập biên bản có
đại diện, đôi bên hữu quan xác nhận và làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan, đồng

-

thời đề ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Trường hợp thiếu hoá đơn: Trong trường hợp này, cán bộ nghiệp vụ phải căn cứ vào
hợp đồng kế hoạch nhập hàng, hoặc vận đơn để nhập phiếu nhập hàng. Trên phiếu
nhập có ghi: “Hàng nhập kho chưa có hoá đơn”, đồng thời vào sổ theo dõi: “Hoá đơn

-

chưa đến”.
Trường hợp nhận được hoá đơn mà hàng chưa đến: Nếu đã nhận trả tiền thì bộ phận
nghiệp vụ đối chiếu với hợp đồng kinh tế rồi chuyển qua bộ phận kế toán, kiểm tra lại
nội dung hoá đơn đề nghị vào sổ: “Hàng đang trên đường đi”. Nếu chưa nhận trả tiền
thì bộ phận nghiệp vụ ghi sổ theo dõi và giữ hoá đơn đến khi hàng hoá đến sẽ giải
quyết như khi hàng hoá và hoá đơn đến cùng một lúc.
1.2.2.2. Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hoá
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hoá thực chất là xây dựng, tổ chức các hoạt
động của con người nhằm đảm bảo nguyên vẹn giá trị sử dụng của hàng hoá. Các hoạt
động này bao gồm:
Lựa chọn bố trí vị trí và sơ đồ sắp xếp hàng hoá: Đối với mỗi đơn vị hàng hoá,

chủng loại cụ thể, được sắp xếp và một vị trí cụ thể theo: Gian kho, ngăn, ô, hoặc thiết bị
chứa đựng trong kho. Người ta có thể dùng chữ cái, hoặc chữ số biểu hiện vị trí chi tiết
cho hàng hoá cụ thể.
Kê lót hàng hoá trong kho: Là điều kiện để giữ gìn phẩm chất hàng hoá bảo đảm,
để chống lại tác hại của môi trường. Thực tế cho thấy những biểu hiện biến chất, giảm
sút chất lượng hàng hoá là nguyên nhân do các kho không thực hiện kê lót hàng hoá.
Mặt khác, nếu chất xếp hàng hoá không có vật kê lót, hàng hoá sẽ bị đè nén và cọ xát
lẫn nhau, không bảo đảm độ thông thoáng… Điều đó, khẳng định việc kê lót là một
yêu cầu đặt ra trong bảo quản hàng hoá ở kho. Yêu cầu đặt ra đối với các vật kê lót là
phải không có phản ứng lý hoá gây tác động có hại về cơ học với hàng hoá, đảm bảo
vệ sinh kho, hàng hoá và không gây ô nhiễm môi trường.
Chất xếp hàng hoá trong kho: Về thực chất là sắp xếp hàng hoá vào những nơi
quy định theo từng loại cụ thể để đảm bảo tính kỹ thuật và tính kinh tế của hoạt động
kho được phản ánh trên những đặc trưng sau:
+ Tính kỹ thuật, biểu hiện ở việc chất xếp đã được quy định cho từng loại hàng,


15

15

chi tiết sản phẩm được quy định số lượng hàng trong một vị trí. Khoảng cách giữa các
thiết bị chồng hàng với nhau, giữa các chồng hàng với cấu trúc nhà kho…
+ Tính kinh tế, biểu hiện ở sự sắp xếp hợp lý, khoa học, gọn gàng hàng hoá theo
quy định tiết kiệm được vật liệu lót và tận dụng tối đa diện tích, chiều cao nhà kho,
dung lượng của thiết bị chứa đựng. Tạo điều kiện tốt cho nghiệp vụ kiểm tra, kiểm kê
chăm sóc hàng hoá và nắm vững được lực lượng hàng hoá trong kho.
Điều hoà nhiệt độ và độ ẩm trong kho: Nhiệt độ và độ ẩm của kho ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng công tác bảo quản. Nhiều loại hàng hoá không chịu được tác động
của nhiệt độ, độ ẩm dễ bị biến chất, không còn giá trị sử dụng. Điều này cho thấy độ

ẩm và nhiệt độ của môi trường bảo quản ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hoá.
Bởi vậy việc điều hoà nhiệt độ, độ ẩm của môi trường là một nội dung quan trọng của
bảo quản hàng hoá.
Kiểm tra, chăm sóc hàng hoá và vệ sinh kho hàng: Mục đích của công việc này
là nhằm kịp thời phát hiện thiếu sót và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng hàng
hoá bảo quản. Để từ đó có những biện pháp xử lý thích hợp hiệu quả. Muốn vậy, cần phải
quy định thành những chế độ nội dung kiểm tra chăm sóc hàng hoá và thực hiện một cách
thường xuyên nghiêm túc đối với từng bộ phận nghiệp vụ, từng kho hàng.
Chống côn trùng và vật gặm nhấm: Một số loại hàng hoá dễ bị hư hỏng biến chất
do các loại côn trùng, vật gặm nhấm phá hoại. Để hạn chế những thiệt hại này cần chú
ý thực hiện tốt các vấn đề sau: Phải vệ sinh sạch sẽ kho, các thiết bị bảo quản và hàng
hoá trước khi đưa vào bảo quản; phải có những phương tiện dụng cụ hoá chất cần thiết
để ngăn ngừa côn trùng và vật gặm nhấm; phải cách ly những sản phẩm đã bị phá hoại
để tránh sự lây lan sang các sản phẩm khác; dùng nhiệt độ cao, hoá chất để tiêu diệt
côn trùng.
1.2.2.3. Tổ chức giao xuất hàng hoá
Giao hàng là khâu kết thúc quá trình nghiệp vụ kho, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
bán hàng hoặc điều động hàng hoá qua kho. Để đảm bảo phục vụ kịp thời cho các yêu
cầu riêng của khách hàng và thực hiện nhiệm vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng,
giao hàng nhanh gọn, an toàn, khi giao hàng cần thực hiện tốt các quy định sau đây:
-

Tất cả hàng hoá khi xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ xuất theo đúng số
lượng, phẩm chất, quy cách ghi trong phiếu xuất kho. Người nhận hàng phải có đầy đủ

-

giấy tờ hợp lệ và có đủ thẩm quyền khi giao nhận hàng hoá.
Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhận, thủ kho phải làm tốt công tác chuẩn bị.



16

16
-

Chuẩn bị hàng hoá theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại ghi trên phiếu xuất kho.
Nếu phiếu xuất kho không sát với tình hình hàng hoá trong kho, thì chủ kho phải đề

-

nghị với người nhận hàng làm lại phiếu xuất kho khác.
Căn cứ vào phiếu xuất kho cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận hàng kiểm
tra số lượng, chất lượng hàng hoá giao nhận và giải quyết các trường hợp phát sinh
phù hợp với các quy định chung. Khi giao hàng xong, cán bộ giao nhận, thủ kho cùng

-

với người nhận hàng làm đầy đủ các thủ tục giao nhận hàng hoá.
Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
Hàng xuất trong nội bộ phải có chữ kí của thủ trưởng trong phiếu lệnh xuất kho. Hàng
xuất bán ra bên ngoài trên hoá đơn xuất kho phải có chữ kí của thủ trưởng đơn vị và

-

chữ kí của kế toán trưởng.
Khi giao nhận hàng hoá với khách hàng có thể xảy ra những trường hợp không bình
thường, không đúng với kế hoạch, tiến độ… thì cần có sự bàn bạc giữa hai bên để

-


cùng nhau giải quyết.
Tất cả các hình thức giao hàng đều quy định trong một thời gian nhất định. Nếu một
bên không chấp hành đúng thời hạn thì bên đó phải chịu mọi phí tổn do việc không

-

chấp hành gây ra.
Tất cả những trường hợp hư hỏng, thừa, thiếu, kém, mất phẩm chất, không đồng bộ…
thuộc lô hàng giao, nếu vẫn tiến hành giao hàng cho khách, hai bên phải lập biên bản
kiểm nghiệm tại chỗ, quy định rõ trách nhiệm, làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý sau

-

này.
Trường hợp giao hàng thiếu hoặc không đúng yêu cầu của người mua hàng nếu khách
hàng phát hiện ra, kiểm tra lại thấy đúng thì thủ kho phải giao đủ, giao đúng cho họ.
1.2.2.4. Tổ chức kiểm kê hàng hoá
Kiểm kê hàng hoá là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu hàng hoá
và danh mục kiểm kê. Kiểm kê hàng hoá cho phép đếm số lượng hàng dự trữ, so sánh
với số lượng ghi trên sổ sách, chứng từ tìm ra nguyên nhân thiếu hụt để khắc phục và cải
tiến. Kiểm kê hàng hoá giúp nhận thấy: chủng loại hàng hoá, nguyên vật liệu dự trữ, số
lượng ghi trên sổ sách, chứng từ tìm ra nguyên nhân để khắc phục hạn và cải tiến.
Hiện nay có một số loại kiểm kê mà các doanh nghiệp thường áp dụng đó là:
Kiểm kê thường xuyên, kiểm kê đột xuất và kiểm kê định kỳ. Vấn đề đặt ra là có
nên kiểm kê hàng hóa thường xuyên hay không, nên kiểm kê hàng hóa định kỳ theo
tuần, tháng hay năm. Đồng thời cũng cần lựa chọn thời điểm kiểm kê (trong giờ làm việc,
vào buổi tối sau khi hết khách hay vào chủ nhật, ngày nghỉ). Việc quyết định tần suất kiểm
kê phụ thuộc vào chính sách của doanh nghiệp và hoạt động kiểm kê có thể gay gián đoạn



17

17
quá trình kinh doanh.

1.2.3. Theo dõi và quản lý hàng hóa dự trữ về mặt giá trị
1.2.3.1. Phương pháp tính theo giá thực tế
Hàng hóa dự trữ sẽ được hạch toán theo giá mua vào thực tế. Phương pháp này cho
phép tính chính xác số vốn hàng hóa còn tồn đọng trong kho, nhưng rất khó thực hiện trên
thực tế bởi vì không lúc nào cũng có thể phân định chính xác hàng hóa nào được mua với
giá nào
1.2.3.2. Phương pháp tính theo giá mua bình quân gia quyền
Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện nên thường áp dụng trong thực tế,
bởi vì dựa vào sổ sách nhập kho người ta có thể dễ dàng tính được giá mua bình quân
gia quyền (vì vậy đại lượng giá trị này chỉ là số gần đúng). Giá bình quân gia quyền
được tính bằng công thức sau:
Giá trị bình quân gia quyền =
1.2.3.3. Phương pháp tính theo lô
Theo lô, có hai phương pháp hạch toán hàng hóa dự trữ:
Phương pháp “Nhập trước xuất trước” – FIFO (First in Firs out)
Theo phương pháp này người ta định giá các lô hàng được bán (xuất) theo trình tự lô
hàng nào nhập trước sẽ được bán (xuất) trước, hết lô nọ sẽ đến lô tiếp theo. Như vậy hàng
hóa dự trữ sẽ thuộc lô nhập sau cùng và được tính theo giá mua vào của lô đó.
Phương pháp “Nhập sau xuất trước” – LIFO (Last in First out)
Ngược lại với phương pháp FIFO, theophương pháp LIFO, hàng bán ra theo
trình tự bán từ lô hàng nhập vào sau cùng dần cho đến lô hàng vào đầu tiên. Như vậy
hàng hóa dự trữ thuộc lô nhập đầu tiên và phải hạch toán theo giá lô đó.
Như vậy các phương pháp hạch toán khác nhau sẽ cho giá trị hàng hóa dự trữ
không giống nhau và các giá trị mua vào của hàng bán ra khác nhau, dẫn đến lãi sẽ

khác nhau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp thương mại
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Kế hoạch bán hàng và mua hàng của doanh nghiệp: Kế hoạch bán hàng và mua
hàng của doanh nghiệplà căn cứ quan trọng nhất để xác định nhu cầu dự trữ của doanh


18

18

nghiệp. Nhu cầu dự trữ phải đảm bảo cho hoat động bán hàng.Tương thích với từng loại
kế hoạch bán hàng và mua hàng, doanh nghiệp sẽ xác định kế hoạch dự trữ tương ứng.
Chính sách mua hàng của doanh nghiệp: Chính sách mua hàng của doanh nghiệp
quan hệ chặt chẽ với nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp đụng
chính sách mua hàng dự trữ đúng thời điểm thì lượng hàng dự trữ ở mức thấp nhất.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp mua hàng theo lô lớn đầu cơ, tích trữ, khai thác các cơ
hội thị trường thì khi đó lượng hàng dự trữ có thể gia tang.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
ảnh hưởng đến quy mô, trình độ dự trữ và điều kiện cơ sở vật chất kho bãi. Nếu doanh
nghiệp lượng vốn lưu động lớn thì có thể tang mức dự trữ của mình nhằm bình ổn giá
cả đầu vào. Ngoài ra, với nguồn lực tài chính lớn doanh nghiệp sẽ tang khả năng dự
trữ thong qua đầu tư cơ sở hạ tầng kho bãi.
Trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp: Trình độ quản lý cung ứng của
doanh nghiệp bao gồm trình độ của đội ngũ nhân sự tham gia vào quá trình quản lý
cung ứng hàng hóa và mức độ tin học của hệ thống quản trị dự trữ doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có trình độ quản lý cung ứng tốt có thể giảm thiểu lượng hàng dự trữ
trong doanh nghiệp.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Khả năng cung ứng của thị trường: Khả năng cung ứng của thị trường là khả
năng doanh nghiệp được đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ đảm bảo thực hiện kế
hoạch bán ra của mình. Trong nhiều trýờng hợp, hàng hóa trên thị trýờng khan hiếm,
hoặc cung ứng trên thị trường không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về thời
gian, chất lượng, giá cả, dịch vụ đi kèm… thì doanh nghiệp phải có phương án gia
tăng dự trữ dự phòng nhằm tránh rủi ro và gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Tình hình biến động giá cả trên thị trường: Nếu giá cả hàng hóa ít biến động thì
doanh nghiệp không cần thiết phải gia tăng dự trữ. Ngược lại, nếu giá cả có xu hướng gia
tăng, doanh nghiệp có lợi hơn khi gia tăng dự trữ nhằm bình ổn giá đầu vào của mình
Quan hệ với nhà cung cấp: Mối quan hệ ràng buộc với nhà cung cấp quyết định
mức dự trữ. Doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp thì có thể hạ thấp mức dự
trữ. Ngược lại, một định mức dự trữ thấp đi kèm với mối quan hệ không tốt và chắc
chắn với nhà cung cấp thì rủi ro gián đoạn dự trữ sẽ rất cao.
Tính thời vụ trong kinh doanh: Với hàng hóa có tính thời vụ, doanh nghiệp cần


19

19
phải áp dụng định mức dự trữ thời vụ.

Công nghệ: Nếu công nghệ biến đổi nhanh, doanh nghiệp phải giảm thiểu dự trữ
tránh hành hóa lạc hậu.Ngược lại, nếu công nghệ ổn định, doanh nghiệp có thể nhập
hàng hóa với khối lượng lớn để khai thác các ưu đãi về giá thành mua vào.
Các nhân tố khác như pháp luật, thuế quan… :Các biến động về pháp luật như
cấm hoặc khuyến khích kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến
mức dự trữ. Các thay đổi về thuế và các rào cản kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng cung ứng và giá thành mua hàng. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu dự trữ của
doanh nghiệp.



20

20

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIOVEGI VIỆT NAM.
2.1 Khái quát về công ty cổ phần Biovegi Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Biovegi Việt Nam
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Biovegi Việt Nam
- Tên giao dịch: Biovegi Việt Nam
- Tên viết tắt : Biovegi
- Trụ sở: Ngõ 140- Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại: (04) 37 855 444 – Fax: (04) 37 833 303
- Website:
- E-mail:
Từ khi thành lập năm 2007, Biovegi đã không ngừng hoàn thiện và phát triển lớn
mạnh cả về quy mô hoạt động cũng như hệ thống sản phẩm với các cột mốc quan
trọng dưới đây:


20/12/2007: Công ty TNHH Công nghệ xanh Hưng Phát ra đời với thương hiệu
Biovegi và ra mắt thị trường qua sản phẩm Rau mầm siêu sạch Biovegi công nghệ
Nhật Bản



2008:Bắt đầu phân phối các sản phẩm nấm tươi Biovegi nguồn gốc Việt Nam,
Đài Loan ra thị trường




2009: Trở thành nhà phân phối chính thức các sản phẩm nấm tươi và nấm quý
từ Hiệp hội nấm Hàn Quốc với sản phẩm phổ biến nhất là nấm Kim châm Hàn Quốc
Biovegi.



2013: Đưa vào thị trường các loại hoa quả nội địa tiêu biểu và hoa quả nhập
khẩu từ những thị trường lớn như Mỹ, Úc, New Zealand, Nam Phi, Canada, Chile,
Peru…



2013: Trở thành nhà phân phối chính thức các sản phẩm nấm tươi thương hiệu
HOKTO bao gồm nấm Bunapi, Bunashimeji và Maitake từ Hokuto – Nhà sản xuất
nấm tươi số 1 Nhật Bản.



2014: Được lựa chọn là nhà phân phối chính thức các sản phẩm Kiwi Zespri từ
New Zealand tại thị trường Việt Nam.


21

21


2014: Thành lập công ty con tại Thành phố Hồ Chí Minh với tên giao dịch là

Công ty Cổ phần Biovegi Miền nam với các sản phẩm thương hiệu Biovegi.



11/2014: Chuyển đổi tên và loại hình công ty mẹ từ Công ty TNHH Công nghệ
xanh Hưng Phát thành Công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam.
2.1.2 Sản phẩm, dịch vụ của công ty
Các sản phẩm của công ty bao gồm: hoa quả nhập khẩu trực tiếp từ nhiều nước
như Mỹ, Úc, New Zealand, Chile,...
Và các sản phẩm nấm tươi đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc. Đặc biệt Trở thành nhà
phân phối chính thức các sản phẩm nấm tươi thương hiệu HOKTO bao gồm nấm
Bunapi, Bunashimeji và Maitake từ Hokuto – Nhà sản xuất nấm tươi số 1 Nhật Bản.
Bảng 2.1: Các sản phẩm tiêu biểu của công ty Biovegi

Nấm tươi
Hàn Quốc
+ Nấm kim
châm hàn
Quốc
+ Nấm đùi
gà Hàn
Quốc

Nấm
Nấm tươi Nhật
Nấm quý
Bản
+ Nấm
+Nấm linh
Bunasgimeji

chi núi Hàn
Nhật Bản
Quốc
+ Nấm Bunapi + Đông trùng
Nhật Bản
hạ thảo dạng
sợi
+ Nấm Maitake + Nấm
Thượng
Hoàng

Trái cây nhập khẩu
Táo
Các loại hoa
quả khác
+ Táo Envy
+ Nho đỏ có
Mỹ loại to,
hạt Nam Phi
nhỏ
+ Táo
+ Nho khô
Ambrosia
nguyên cành
Organic
+ Táo Gala
+ Blueberry
Independent
(Việt quất)


Nấm tươi
Việt Nam
+ Nấm sò
Việt Nam
+ Nấm Yến
Việt Nam
+ Nấm
hương Việt
Nam
+ Hỗn hợp
nấm tươi

+ Táo Gala
Royal NZ

Giám Đốc
Ban kiểm soát

+ Lê Hàn
Quốc
+ Cam Cara
ruột đỏ
+ Dâu tây
Hàn Quốc

PGĐ kinh doanh khối PGĐ
bán lẻ
kinh doanh khối bán buôn
Trưởng phòng Marketing
Trưởng BP xuất nhập khẩu

Phòng tài chính- kế toán

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty Biovegi Việt Nam.

Tổ đóng gói
Kho trung yênGSKD KV1
Nhóm BH online

Tổ trưởng
Nhóm
tổ xeQC & nhận hàng NVKD KV1

GSKD KV2 NV Trade

NVKD KV2

NVM. online NV XNKKế toán trưởng
Bộ phận tài chính

KT kho

KT công nợ

KT thuếNhân viên tài chính


22

22


Sơ đồ 2.1 :Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam
(Nguồn: Công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam – Ban hành 01/08/2014)
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo
- Giám đốc Công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam là bà Ngô Thị Thu Hằng
Là người đứng đầu doanh nghiệp, người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty, Giám đốc phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty
- Bà Lê Thị Thúy Hiền là trưởng phòng tài chính kế toán với chức năng và nhiệm
vụ là :
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc
trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện. Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn
bản có liên quan đến công tác tài chính, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình
Giám đốc ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
-

Phó giám đốc kinh doanh khối bán lẻ: Bà Nguyễn Thị Diệp


23

23

Cung cấp các sản phẩm của công ty ra thị trường, xây dựng kế hoạch bán hàng
theo định hướng của công ty đồng thời nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh để
xây dựng được những chương trình xúc tiến bán hàng một cách hiệu quả
-

Phó giám đốc kinh doanh khối bán buôn : Ông Hoàng Văn Hải
Cung cấp các sản phẩm ra thị trường, nắm được những khách hàng đã, đang và

sẽ sử dụng sản phẩm của công ty, từ đó đưa ra những chiến lược hợp lý để bán hàng
một cách hiệu quả

-

Trưởng phòng Marketing: Bà Nguyễn Thị Hương
Cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc
tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng. Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc
về công tác Marketing, phát triển thị trường, phát triển thương hiệu.điều hành trực tiếp
Phòng Marketing.
- Trưởng bộ phận xuất nhập khẩu: Ông Nguyễn Mạnh Đức
Quản lý điều hành thực hiện các hoạt động đối ngoại, phân tích, mở rộng thị
trường và giới thiệu sản phẩm, khai thác nội địa và nhập khẩu để cung cấp nguyên vật
liệu, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh và quản lý các hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm do công ty sản xuất, phân phối
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Biovegi Việt Nam
trong 3 năm từ 2014 đến 2016
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2014
45.800
39.824
1.092
1.456
3.410
2.728

Năm
2015
47.650
41.568
1.336
1.716
3.030
2.424

2016
50.200
42.416
1.630
1.854
4.300
3.440


(Nguồn: phòng kế toán)


24

24

Bảng 2.3: So sánh kết quả hoạt động của công ty Biovegi Việt Nam trong 3 năm
từ 2014 đến 2016
So sánh năm
ST
T
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2015/ 2014
Tỷ lệ
Chênh lệch
%
1.850
4,04
2230

5,26
-380 -11,14
-304 -11,14

So sánh năm
2016/ 2015
Tỷ lệ
Chênh lệch
%
2550
5,35
1280
2,87
1270
41,9
1016
41,9
(Nguồn: phòng kế toán )

Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2014 đến
2016 ta thấy được công ty Biovegi luôn kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, lợi nhuận sau
thuế năm 2015 của công ty đạt 2.424 triệu đồng giảm 11,14% so với năm 2014 do mức
độ cạnh tranh gay gắt và chi phí phát sinh tăng cao. Nhưng sang đến năm 2016, công
ty đã có những điều chỉnh kịp thời như: cắt giảm chi phí không cần thiết, nâng cao
hiệu quả làm việc, triển khai những mặt hàng mới,...đã giúp công ty tăng trưởng rõ rệt.
Lợi nhuận sau thuế đạt 3.440 triệu đồng tăng 41,9% so với năm 2015.
2.2 Phân tích đánh giá, thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho của công
ty cổ phần Biovegi Việt Nam.
2.2.1 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ trong công ty cổ
phần Biovegi Việt Nam.

2.2.1.1. Thực trạng xác định nhu cầu kho bãi
Xác định nhu cầu dự trữ là bước đầu để xác định chi phí dự trữ, là yếu tố quyết
định tới hiệu quả công tác dự trữ trong doanh nghiệp. Biovegi là công ty chuyên về
hoa quả và nấm nhập khẩu, vì vậy công ty có các loại kho là:
- Kho bãi phục vụ mua, tiếp nhận hàng hoá: Đây chính là kho chính dùng để tiếp
nhận hàng hóa khi được nhập khẩu về, đặt tại chợ Long Biên. Tại đây, hàng hóa sẽ
được kiểm tra, đóng gói, dán nhãn và chuyển tới kho lạnh để bảo quản.
- Kho dự trữ hàng hóa để bán: Là các kho phục vụ cho phân phối hàng hóa đến
khách hàng bao gồm một kho ở văn phòng đại diện tại Thanh Xuân, Hà Nội và các đại
lí của chính doanh nghiệp.


25

25


×