Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Tài liệu phông lưu trữ quốc hội (giai đoạn 1976 1992) nguồn sử liệu giá trị cần được công bố, giới thiệu phục vụ nghiên cứu lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.97 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC K H O A HỌC XÃ HỘI V À N H Â N V Ă N
— Q



Đ À O ĐỨC THUẬN

TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮ QUỐC HỘI (GIAI ĐOẠN 1976 - 1992) NGUỔN SỬ LIỆU GIÁ TRỊ CẦN Được CÔNG B ố , GIỚI THIỆU
PHỤC VỤ NGHIÊN c ứ u LỊCH s ử

LUẬN V Ă N THẠC s ĩ K H O A HỌC
C huyên ngành: Lưu trữ học và Tư liệu học
M ã số:5.10.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PG S. N guyễn Văn Hàm

Hà Nội - 2004


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận văn là trung Ihực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
m ột cơng trình nào khác.

Hà Nội, iháng 8 năm 2004
Tác giả ìuận văn

Đào Đức Thuận




MỤC LỤC
Ti
Phần mở đầu
Chương 1

QUỐC HỘI VÀ GIÁ TRỊ CỦA TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮ
QUỐC HỘI (GIAI ĐOẠN 1976 - 1992)

1.1

Tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) - một nguồn
sử liệu có giá trị

1.1.1

Quốc hội và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội

1.1.2

Thành phần, nội dung, đặc điểm tài liệu của phỏng lưu trữ Quốc hội
(giai đoạn 1976 - 1992)

1.1.3

Giá trị của tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992)

1.2


Ngun tắc, phương pháp và các hình thức cơng bố, giới thiệu tài
liệu lưu trữ
Tiểu kết chương 1

Chương 2

TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮ QUỐC HỘI (GIAI ĐOẠN 1976 - 1992) NGUỔN SỬ LIỆU QUAN TRỌNG PHỤC v ụ NGHIÊN c ứ u LỊCH s ử

2.1

Tình hình cơng bố, giới thiêu tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai
đoạn 1976-1992) tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia in Hà Nội

2.1.1

Những kết quả đạt được trong hoạt động công bố, giới thiệu tài liệu
phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - ỉ 992)

2.1.2

Những hạn c h ế trong hoạt động công bố, giới thiệu tài liệu phông
lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992)

2.2

Giá trị sử liêu của tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 1992)

2.2.1

Phục vụ nghiên cứu lịch sử lập hiến việt nam (sự ra đời của hiến

pháp 1980 và hiến pháp 1992)

2.2.2

Phục vụ nghiên cứu lịch sử lập pháp Việt Nam

2.2.2.1

Nhóm hồ sơ phản ánh quá trình xây dựng và ban hành pháp luật về
tổ chức nhà nước

2.2.2.2

Nhóm hồ sơ phản ánh q trình xây dựng và ban hành pháp luật về
kinh tế


2.2.2.3

Nhóm hồ sơ phản ánh q trình xây dựng và ban hành pháp luật về
văn hố - xã hội

2.2.2.4

Nhóm hồ sơ phản ánh quá trình xây dựng và ban hành pháp luật về
an ninh quốc phòng

2.2.3

Phục vụ nghiên cứu lịch sử tổ chức và hoạt động của Quốc hội


2.2.4

Phục vụ nghiên cứu lịch sử tổ chức bộ máy nhà nước từ cấp trung
ương đến địa phương
Tiểu kết chương 2

Chương 3

MỘT s ố GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY m ạ n h

công

Bố, GIỚI THIỆU

TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮQUỐC HỘI (GIAI ĐOẠN 1976 -1992)
3.1

Quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm công bố công bố, giới thiệu tài
liệu phông lưu trữ Quốc hội

3.2

Xây dựng những ngun tắc, phương pháp và các hình thức cơng bố,
giới thiệu tài liệu.

3.3

Nghiên cứu vấn đề giải mật trong công tác công bố, giới thiệu tài
liệu phông lưu trữ Quốc hội


3.4

Hoàn thiện vấn đề tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Quốc hội

3.5

Đào tạo, bổi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác công bố,
giới thiệu tài liệu
Tiểu kết chương 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


PHẨN MỞ ĐẨU
1. Lý do ch on đề tài
Tài liệu lưu trữ là di sản văn hoá đặc biệt của dân tộc. Chính vì vậy, tài
liệu lưu trữ ỏ V iệt N am đã và đang được nghiên cứu để phục vụ đắc lực cho
việc ban hành các q u y ế t định quản lý, giúp cho các cơ quan, tổ chức có thể
điều hành có hiệu quả các cơng việc của cơ quan, đơn vị m ình. C húng ta đều
công nhận, cùng với cô n g tác bảo quản an tồn tài liệu lưu trữ thì cơng tác tổ
chức, sử dụng tài liệu có hiệu quả (m à công bố, giới thiêu tài liệu là m ột hình
thức tổ chức sử dụng đặc biệt) là m ột trong những nhiệm vụ quan trọng của
công tác lưu trữ. Bởi suy cho cùng thì thì việc chúng ta thu thập, bổ sung, tổ
chức k h o a học và bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ cũng chỉ nhằm m ục đích tối
quan trọng là đưa ra phục vụ xã hội, phục vụ cổng chúng m ột cách hiệu quả
nhất.
Q uốc hội nước C ộng hoà xã hội chủ n g h ĩa V iệt nam , cơ quan quyén lực
nhà nước cao nhất của nước ta là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập

pháp, qua từng thời k ỳ ho ạt động đã sản sinh ra rất n hiều tài liệu có giá trị quý
báu. N ếu như khối tài liệu này được đem ra n ghiên cứu, sử dụng phục vụ các
nhu cầu k h á c nhau c ủ a xã hội m ộ t cách nhanh chóng và hợp lý thì sẽ tạo điều
kiện phát huy được tối đa tác dụng của tài liệu lưu trữ đối với đời sống xã hội.
Tài liệu hình thành trong qúa trình h o ạt động của Q uốc hội thời kỳ
1976-1992 thể hiện q u a n điểm , chủ trương, đường lối và những kết quả đạt
được của cơ quan có vai trị đặc biệt quan trọng này trong việc hoạch định các
chính sách ph át triển đ ấ t nước. Đ ây là giai đoạn m à dân tộc ta thống nhất đất
nước v ề m ặ t nhà nước (năm 1976) sau hơn hai m ươi năm bị chia cắt. Q uốc hội
nước ta trong giai đ o ạ n này có n hiều sự thay đổi tích cực, thể hiện đường lối
cách m ạn g đ ú n g đắn của dân tộc ta qua từng thời kỳ. G iai đoạn 1976-1992
đánh dấu thêm n hiều sự kiện lịch sử quan trọng, chủ trương "Đ ổi m ới” của

1


Đ ảng ta khởi xướng và lãnh đạo năm 1986 bắt đầu thu được m ột số kết quả
ban đầu. N ăm 1992, Q u ố c hội nước ta lại thông qua H iến pháp m ới, thể hiện tư
tưởng đổi mới tích cực để phù hợp với tình hình đất nước trong tình hình m ới.
K hối tài liệu quý báu này hiện đang được lun giữ tại T rung tâm Lưu trữ
Q uốc gia III H à N ội, tuy nhiên m ức độ được đưa ra cơng bố, giới thiệu cịn
hạn chế, chưa xứng với tiềm năng. Do đó việc đi sâu tìm hiểu, giới thiệu những
tài liệu lưu trữ hiện đ ang được N hà nước bảo quản (tại T rung tâm Lưu trữ
Q uốc gia III H à N ội) với tư cách là nguồn sử liệu chân thực và tin cậy phục vụ
cho ngh iên cứu lịch sử là m ột nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. X uất phát từ những
lỷ do trên đây, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “TÀI LIÊU PHÔNG LƯU TRỮ
QUỐC HỘI (GIAI ĐOAN 1976-1992) - NGUỒN sử LIỆU GIÁ TRI CẦN ĐƯỢC CÔNG Bố, GIỚI
THIÊU PHỤC VỤ NGHIÊN cứ u LICH sử”
N ghiên cứu đề tài này, chúng tôi nhằm hướng tới m ột số m ục đích chủ
yếu sau đây:

- N hìn nhận thực trạng tài liệu thuộc phông lưu trữ Q uốc hội hiện đang được
bảo quản tại T rung tâm Lưu trữ Q uốc gia III H à N ội (về tổ chức khoa học tài
liệu, thành phần, nội dung, đặc điểm của tài liệu...).
- Giới thiệu những th ô n g tin có giá trị về tài liệu thuộc phơng lưu trữ Q uốc hội
(giai đoạn 1976 - 1992) như m ột nguồn sử liệu quý để các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhữ ng người nghiên cứu (các nhà n ghiên cứu lịch sử, các
nhà lưu trữ học, các nh à k hoa học, nhà quản lý, các cá n h â n ...

có thể nghiên

cứu để cơng bố, giới thiệu phục vụ cho việc n ghiên cứu lịch sử (lịch sử Q uốc
hội, lịch sử lập hiến, lập pháp, lịch sử tổ chức bộ m áy nhà nước...) giai đoạn
1976-1992.
2. Đ ối tương và n h iêm vu n gh iên cứu
K hi tiến hành n g h iên cứu đề tài này, chúng tôi xác đ ịn h chủ yếu m ột số
đối tượng n g h iên cứu ch ín h là vấn đề giới thiệu tài liệu p h ô n g lưu trữ Q uốc hội
(giai đ o ạn 1976 - 1992) h iện đang được bảo quản tại T rung lâm Lưu trữ Q uốc

2


gia III H à N ội. V iệc xác định đối tượng và m ục đích n g h iên cứu trên đây đặt ra
cho người nghiên cứu vấn đề phải giải q u y ế t nhữ ng nhiệm vụ chính sau: T h ứ
n h ấ t là tìm hiểu và giới thiệu, phân tích m ộ t số tài liệu thuộc p h ồng lưu trữ
Q uốc hội (giai đoạn 1976-1992) về thành phần, nội dung, đặc điểm của các tài
liệu đó k èm theo nhữ ng phân tích, đánh giá về giá trị của ch ú n g . K ế t quả của
việc tìm hiểu, phân tích này sẽ giúp cho việc đán h giá m ộ t cách chính xác giá
trị của tài liệu thuộc p h ô n g lưu trữ Q uốc hội như m ộ t n g u ồ n sử liệu chân thực,
có độ tin cậy cao, cần được công bố phục vụ cho việc n g h iên cứu lịch sử dân
tộc nói ch u n g và lịch sử Q uốc hội nói riên g . T h ứ hai, trên cơ sở tìm hiểu thực

trạng k ể trên, đề x u ất m ộ t số giải pháp n h ằm nâng cao ch ấl lượng công tác
công bố, giới thiệu tài liệu p h ôn g lưu trữ Q uốc hội (giai đoạn 1976-1992) phục
vụ cho việc nghiên cứu lịch sử dân tộc.
3. P h am vi và n gu ồn tư liêu phuc vu n g h iên cứu của đề tài
N g h iên cứu về vấn đề cơng bố học nói chu n g và n g h iên cứu về phông
lưu trữ Q u ố c hội (giai đ o ạn 1976-1992) nói riên g là m ộ t vấn đề h ết sức phức
tạp và còn khá m ới m ẻ đối với bản thân tác g iả luận văn. V ới kh ả năng và thời
g ian h ạn c h ế nên ch ú n g tôi chỉ tập trung n g h iên cứu và giới thiệu tài liệu lưii
trữ hành chính hình th àn h trong qúa trình h o ạ t động của Q u ố c hội giai đoạn
1976 -1992 hiện đ an g được bảo quản tại T ru n g tâm L ưu trữ Q uốc gia III H à
N ội. C ác loại hình tài liệu kh ác phơng, th u ộ c giai đo ạn lịch sử trước và sau giai
đoạn

1976-1992

k h ô n g th u ộ c phạm vi n g h iê n cứu của đề tài. T hêm vào đó

ch ú n g tơi sẽ tập tru n g n g h iên cứu, tìm h iểu và giới th iệu các tài liệu thuộc
phô n g lưu trữ Q uốc hội (giai đo ạn 1976-1992) dưới góc độ n h ữ n g tài liệu lưu
trữ đó là m ộ t trong các nguồn sử liệu tin c ậ y cần được công bố, giới thiệu phục
vụ các n h u cầu k h ác n h a u của đời sống xã hội. Đ ề tài sẽ k h ô n g tập trung giải
q u y ế t m ộ t cách sâu sắc và triệt đ ể toàn bộ vấn đề dưới gó c độ phê phán sử liệu
học.

3


N guồn tư liệu tham khảo chính của đề tài là các sách giáo khoa dùng
trong ngh iên cứu, giản g dạy và học tập m ôn h ọ c C ông bô' tài liệu vãn kiện,
Lịch sử nhà nước và p h á p luật V iệt N a m ..., các văn bản quan trọng như các

văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác của N hà nước quy định về
công tác công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ. N goài ra, trong khả năng tiếp cận
cho phép, chúng tôi sẽ sử dụng các hồ sơ lưu trữ và m ột số tư liệu bổ trợ khác
hiện đ an g được bảo quản tại T rung tâm Lưu trữ Q u ố c gia III H à Nội như
nguồn tư liệu tham k h ảo chính phục vụ cho việc giải q u y ế t n hiệm vụ đ ặt ra của
đề tài. C ác nguồn tư liệu tham khảo khác như các đề tài n ghiên cứu các cấp có
liên q u an của các n h à lưu trữ học, các nhà quản lý, các sách chuyên luận của
nước n g o ài và của V iêt N am viết về vấn đề cơng bố học. T hêm vào đó đề tài sẽ
tham k h ảo, sử dụng thêm m ột số k ết quả ngh iên cứu trong các khoá luận tốt
ngh iệp củ a sinh viên, luận văn tốt nghiệp của học viên sau đại học ngành Lưu
trữ học và Tư liệu học, L ịch sử V iệt N am ...
4. L ich sử n gh iên cứu vấn đề
M ộ t số k ết q u ả tìm hiểu ban đầu cho thấy, hầu như chưa có cơng trình
khoa h ọ c nào nghiên cứu m ột cách có hệ thống về cơng bố, giới thiệu tài liệu
thuộc p h ô ng lưu trữ Q uốc hội (giai đoạn 1976-1992). M ột số bài viết được
công b ố trên tạp chí L ưu trữ V iệt N am và khoá luận tốt nghiệp cử nhân của
sinh viên đã bước đầu tìm hiểu về vấn đề này. C hẳng h ạn như bài viết “Tài liệu
lưii trữ tạ i T rung tâm Litu trữ Q uốc gia III nguồn s ử liệu đ ể nghiên cím lịch sử
V iệ t N a m hiện đ ạ i” của P hạm Bích H ải, T ạp ch í L ưu trữ V iệt N am số 4. 2000.
Bài viết đã giới thiệu m ộ t cách khái quát toàn bộ tài liệu lưu trữ hiện đang
được b ảo q uản tại T ru n g tâm Lưu Irữ Q uốc gia III H à N ội, trong đó có m ột
phần n h ỏ giới thiệu về phông lưu trữ Q uốc hội cùng nhữ ng đ án h giá bước đầu
về giá trị sử liệu của chúng đối với việc ngh iên cứu lịch sử V iệt N am hiện đại.
Bài viết “T à i liệu hai trữ ở T ru ng tâm Lỉùi trữ Q u ố c gia III với tiềm năng p h ụ c
vụ các nhu cầu của x ã h ộ i” của tác giả H à Q u ả n g trên T ạp chí Lưu trữ V iệt
4


N am số 3.2001, trong đó tác giả cũng đã sơ lược giới thiệu thành phần nội
dung tài liệu của phông lưu trữ Q uốc hội cũng như Liềm năng của chúng đối

với việc phục vụ các nhu cầu của xã hội. M ột số cồng trình khoa học của sinh
viên thể hiện q u a các k hoá luận tố t nghiệp cử nhân ngành Lưu trữ học và Q uản
trị văn phòng như của sinh viên Đ ào Thị Thu H iền với đề tài “77m hiểu về tổ
chức sử dụng tải liệu lim trữ p h ô n g Q uốc hội tại T rung tâm Liũi trữ Q uốc gia
I i r \ sinh viên V ũ T hị N g ọ c T h uý với đề tài “C hỉnh lý tài liệu lưii trữ Phông
Q uốc hội giai đoạn 1946 - 1992 ở Trung tâm Lim trữ Q uốc gia III (ỉhuộc đ ề
án nâng cấ p )”. M ột vài bài báo công bố giới thiệu tài liệu của phông Q uốc hội
như “T uyên ngôn của Q u ố c hội V iệt N a m ” trên l ạ p chí Lưu trữ V iệt N am số
1.2001 nhân d ịp kỷ n iệm 55 năm ngày Q uốc hội V iệt N am . T uy nh iên ở cả hai
khoá luận tốt n g h iệp này, sinh viên cũng m ới chỉ bước đầu đưa ra những nhận
xét về giá trị sử liệu củ a phông lưu trữ Q uốc hội m à chưa đi sâu vào việc giới
thiệu, phân tích về giá trị của những tài liệu ấy để có thể cơng bố, giới thiệu
phục vụ cho các m ụ c đích kh ác nhau. N hìn chung, trong số các bài viết, cơng
trình k h o a học nói trên, các tác giả vẫn chỉ gián tiếp đề cập đến vấn đề cần
phải công bố, giới th iệ u nhữ ng tài liệu đó phục vụ cho các nhu cầu của xã hội
m à chưa có sự n g h iên cứu có hệ thống về vấn đề công bố, giới thiệu những tài
liệu này.
5. P hương ph áp n g h iên cứu
Phương p háp n g h iên cứu là vấn đề m à chúng tôi luôn coi trọng trong khi
thực hiện đề tài này, cụ thể, luận văn sử d ụng các phương pháp k in h điển của
lý luận n h ận thức M á c - xít là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử như kim chỉ nam cho toàn bộ lý luận n hận thức khoa
học trong qúa trìn h h o à n thành luận văn. Từ đó chúng tơi vận d ụng các phương
pháp cụ thể là phư ơng p h áp điều tra, khảo sát thực tế, phương pháp m ơ tả,
phương pháp phân tích , tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp sử liệu
học... Bổ trợ cho các phư ơ ng pháp cụ thể kể trên, tác giả có thể sử dụng thêm
5


phương pháp phỏng vấn đối với m ột số nhà lưu trữ học, sử học, nhà quản lý,

cán bộ lưu trữ và người dân để thu thập thêm các thông tin cần thiết phục vụ
cho việc n ghiên cứu đề tài.
6. Đ ón g góp của luân văn
T rên cơ sở kết q u ả n g h iên cứu của đề tài, chúng tôi hy vọng luận văn sẽ
là m ột cơng trình:
- Giới thiệu m ột cách có hệ thống thành phần, nội dung và đặc điểm của tài
liệu thuộc phông lưu trữ Q uốc hội (giai đoạn 1976-1992) kèm theo những
phân tích đánh giá ban đầu nhằm giúp cho các nhà ngh iên cứu, các cơ quan, tổ
chức, cá n hân có th ơ n c tin để có thể phục vụ cho các m ục đích sử d ụng khác
nhau, đặ biệt cho các n h à n ghiên cứu lịch sử.
- Là sản phẩm khoa h ọ c góp phần phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập của
cán bộ và sinh viên n g àn h Lưu trữ học và Q uản trị văn phịng về cơng bố học.
7. Bố cuc của ln vãn .
N goài phần m ở đầu và k ết luận, luận văn được chia thành 3 chương với bố cục
cụ thể n h ư sau:
C hương 1: Q u ố c h ộ i và g iá trị c ủ a tài liệu p h ô n g lư u tr ữ Q uốc h ộ i (g ia i đ o ạ n
1976 -1 9 9 2 )
T rong chương n ày, chúng tơi trình bày đơi n ét về chức năng, n hiệm vụ
và q u y ền hạn của Q u ố c hội với vai trò là cơ quan du y n h ất ở V iệt N am đại
diện cho ý chí và n g u y ện vọng của nhân dân. T iếp đó, chúng tơi đưa ra những
k ết quả khảo sát, đ án h giá ban đầu về thành phần, nội d u n g và đặc đ iểm của
tài liệu p h ông lưu trữ Q u ố c hội (giai đoạn 1976 - 1992). T rên cơ sở đó, tài liệu
của p h ô n g lưu trữ Q u ố c hội (giai đoạn 1976 - 1992) cũng được đánh giá về giá
trị sử liệu p h ụ c vụ cho việc n g h iên cứu lịch sử trên m ộ t số vấn đề như: nghiên
cứu lịch sử lập hiến, lập pháp, tổ chức và h o ạ t động của Q uốc hội và nghiên
cứu về lịch sử của các n g àn h và các địa phương. M ột số vấn đề về nguyên tắc,
phương p h áp và hình thức cơ n g bố, giới thiệu tài liệu cũng được trình bày.

6



N hững k ết quả nghiên cứu này sẽ giúp chúng tơi có cơ sở để đề xuất những
giải pháp chủ yếu ở chương 3 của luận vãn.
C hương 2: Tài liệu ph ôn g lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 -1 9 9 2 ) - Nguồn sử
liệu q u a n trọng p h ụ c vụ n g h iên cứu lịch sử
L à chương chính của luận văn, chúng tơi tập trung phân tích những giá trị
về m ặt sử liệu của tài liệu phông lưu trữ Quốc hội. Đặc biệt, chúng tôi đi sâu vào
giới thiệu những kết quả khảo sát và kèm theo m ột số phân tích giá trị tiềm năng
của phơng lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) trong việc phục vụ nghiên
cứu lịch sử trên các khía cạnh như nghiên cứu lịch sử lập hiến và lập pháp Việt
N am (giai đoạn 1976 - 1992) và nghiên cứu về lịch sử tổ chức và hoạt đóng của
Quốc hội, nghiên cứu lịch sử của các ngành và các địa phương. Đóng góp chính
của chương này là giới thiệu được cho những người nghiên cứu lịch sử những
thông tin giá trị về m ột bộ phận tài liệu của phông lưu trữ Quốc hội. Với giá trị to
lớn này, nếu được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu để
công bố, giới thiệu kịp thời sẽ phát huy được giá trị đặc biệt của tài liệu phông lưu
trữ này.
C hương 3: M ột sô g iải p h á p nhằm đẩy m ạnh công bố, giới thiệu tài liệu phôn g
lưu trữ Q uốc h ộ i g iai đ oạn 1 9 7 6-1992.
Ở chương này, chúng tôi đề xuất một số giải pháp, trong đó có những giải
pháp trước m ắt và lâu dài để có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động công bố, giới
thiệu tài liệu ở Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III trong thời gian tới để đáp ứng nhu
cầu về thông tin tài liệu lưu trữ cho các nhà nghiên cứu lịch sử và cho hoại động
của chính Quốc hội. K ết quả của hoạt động công bố, giới thiệu tài liệu sẽ có
nhiều tác động tích cực tới hoạt động nghiên cứu lịch sử của những người quan
tâm đến khối tài liệu này cũng như để nâng cao hơn chất lượng hoạt động của
Quốc hội để Quốc hội xứng đáng với vị trí là cơ quan đại diện cao nhất của nhân
dân cả nước.

7



Cuối cùng, cho phép tác giả được gửi lời biết ơn và cảm tạ sâu sắc tới
những người đã giúp đỡ để chúng tơi có thể hồn thành luận văn này, đặc biệt
là PGS. N guyễn V ăn H àm . C húng tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn vì sự
giúp đỡ quý báu, tận tình của lãnh đạo và các cán bộ hiện đang công tác tại
Phòng Tổ chức sử d ụ n g thuộc T rung tâm Lưu trữ Q uốc gia III H à Nội, Thư
viện Q uốc hội đã tạo nh iều điều kiện thuận lợi để chúng tơi có thể tiếp cận
được n g u ồ n tư liệu, các thầy cô giáo trong K hoa Lưu trữ học và Q uản trị văn
phịng, bạn bè đồng n ghiệp và gia đình đã động viên, đóng góp nhiều ý kiến bổ
ích để chúng tơi có thể h o àn thành luận văn này.

H à N ộ i, tháng 8 năm 2004

8


CHƯƠNG 1
QUỐC HỘI VÃ GIÁ TRỊ CỦA TÀI LIỆU PHÔNG Lưu TRỮ Q u ố c HỘI
(GIAI ĐOẠN 1976 - 1992)
1.1. T ài liêu phỏng lưu trữ Q uốc hỏi - m ơt ngu ồn sử liêu có giá tri

7 . 7 . 7 . Q u ố c h ộ i và c h ứ c n ă n g , n h iệ m vụ q u y ế n h ạ n c ủ a Q u ố c h ộ i
Q uốc hội là cơ qu an đại diện cao n hất của nhân dân, được thừa nhận
trong H iến pháp của nước V iệt N am . T rong cả 4 bản H iến pháp (H iến pháp
n ăm 1946, 1959, 1980, 1992) đã được ban hành kể từ khi nhà nước V iệt Nam
đ ộ c lập (năm 1945) đ ều xác lập vị trí này của Q uốc hội. K ể từ khi xuâ't hiện
lần đầu tiên trong H iến pháp 1946 với tên gọi là N ghị viện n h ân dân cho đến
H iến ph áp 1992 (sửa đổi năm 2001), Q uốc hội là c ơ quan q u yền lực d u y nhất
ở V iet N a m có quyền lập hiến và lập pháp. Dù có sự thay đổi về tên gọi và m ột

số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thể hiện qua các bản H iến pháp, song
tập trung lại, theo H iến pháp 1992 được N ghị q u y ết số 5 1 /2 0 0 1 /Q H 1 0 về việc
sửa đổi, bổ sung m ộ t số điều của H iến pháp 1992 thông q u a và theo L uật Tổ
chức Q u ố c hội được Q uốc hội thơng qua năm 2001 thì Q uốc hội có m ột số
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây.
1 ■1 ■1 ■1 ■Chức năng củ a Q uốc hối
- Q uốc hội là cơ qu an đại biểu cao n h ất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao n h ấ t của nước C ộng hoà xã hội chủ nghĩa V iệt N am . Q uốc
hội là cơ q uan duy n h ấ t có quyền lập hiến và lập pháp.
- Q uốc hội q u y ế t định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
n h iệm vụ kinh tế - xã hội, qu ốc phòng, an ninh của đ ất nước, những nguyên
tắc chủ yếu về tổ chức và h o ạt động của bộ m áy nhà nước, về quan hệ xã hội
và h o ạt động của công dân.
- Q u ốc hội thực hiện quy ền giám sát tối cao đối với toàn bộ h oạt động
củ a N hà nước.

9


1.1.1.2. Nhiêm vu và quyển han của Quốc hồi
Quốc hội có m ột số nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết
định chung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo H iến pháp, luật và
Nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, C hính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, V iện Kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Quyết định k ế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Q uyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán
ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách N hà nước, phê chuẩn quyết toán

ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
- Q uyết định chính sách dân tộc của Nhà nước
- Quy định tổ chức hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tồ án nhân dân, V iện K iểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
- Bầu, m iễn nhiệm , bãi nhiệm các chức danh chủ chốt của Nhà nước.
- Q uyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và tương đương, thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh và tương đư ơ ng...
- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, V iện Kiểm sát nhân
dân tối cao trái với H iến pháp, luật và Nghị quyết của Q uốc hội.
- Quy định và quyết định m ột số vấn đề khác như hàm cấp trong lực
lượng vũ trang, ngoại g ia o ..., đại xá, chiến tranh và hoà bình, những chính
sách cơ bản về đối ngoại, trưng cầu dân ý ... [20; 9].
Như vậy, với vị trí đã được xác lập trong H iến pháp, có thể nói vị trí của
Quốc hội là đặc biệt quan trọng. Đ iều này m ột lần nữa được thể hiện trong
Luật T ổ chức Quốc hội, cụ thể là Đ iều 1 của Luật này được Quốc hội thông
qua ngày 25.12.2001 và được Lệnh của Chủ tịch nước công bố ngày

10


07.01.2002 đã khẳng định m ột cách vắn tắt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Quốc hội như “Q uốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà x ã hội chủ nghĩa Việt
N am . Q uốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội
quyết định những chính sách cơ bản vê đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế
- x ã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ
chức và hoạt động của bộ m áy nhà nước, về quan hệ x ã hội và hoạt động của
công dân. Q uốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với tồn bộ hoạt
động của nhà nitórc” [20; 7]. Chính vì vị trí và tầm quan trọng hết sức đặc biệt

như vậy, tồn bộ tài liệu hình thành trong qúa trình hoạt động của Quốc hội đã
được lập thành phông lưu trữ. H iện nay theo quy định hiện hành, tồn bộ tài
liệu của phơng lưu trữ Q uốc hội có thời gian từ 1946 đến 1992 hiện đang được
bảo quản thống nhất tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III Hà Nội.
1.1.2. T h à n h p h ầ n , n ộ i d u n g , đặc điểm tài liệu của p h ô n g lưu trữ Q uốc hội
(giai đoạn 1976-1992).
Theo Q uyết định số 54/Q Đ - TCCB ngày 26.6.1995 của Cục Lưu trữ
Nhà nước (nay là Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước) thì Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia III H à Nội với chức năng chủ yếu là “thu thập, b ổ sung, bảo quản an
toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu ỉưii trữ có ý nghĩa tồn quốc từ
Cách m ạng tháng T ám năm 1945 đến nay". Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III
Hà Nội là m ột trung tâm lưu trữ “m ở” , tức là hàng năm trung tâm đều tổ chức
tiếp nhận tài liệu đã đến hạn nộp lưu theo quy định. N guồn tài liệu nộp lưu là
các cơ quan quản lý nhà nước ỏ trung ương đóng trên địa bàn lãnh thổ từ
Quảng Bình trở ra phía Bắc. Tài liệu lưu trữ hiện đang được bảo quản tại Trung
tâm Lưu trữ Q uốc gia III H à Nội có giá trị đặc biệt, có tầm ảnh hưởng sâu rộng
trên phạm vi cả nước. T rong số gần 6000 mét giá tài liệu hiện đang được bảo

11


quản tại Trung tâm Lưu trữ Q uốc gia III Hà Nội với nhiều loại hình khác nhau
thì m ột trong những khối tài liệu quan trọng nhất là phông lưu trữ Quốc hội.
N hư H iến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi
nhận, Q uốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước V iệt Nam. Tồn bộ
phơng lưu trữ Quốc hội (tính từ Quốc hội khố I nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà năm 1946), từ những hồ sơ tài liệu gốc về cuộc tổng tuyển cử đầu tiên
ngày 06.01.1946 đến các hồ sơ về các kỳ họp Quốc hội sau này cùng nhiều tài
liệu khác đều có giá trị đặc biệt trong việc công bố, giới thiệu phục vụ các nhu
cầu khác nhau của đời sống xã hội, đặc biệt là phục vụ cho việc nghiên cứu

lịch sử. Do đó, phơng lưu trữ Quốc hội có vị trí đặc biệt trong thành phần
Phông lưu trữ Quốc gia V iệt Nam , hay cụ thể hơn là có vị trí đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ các khối tài liệu hiện đang được bảo quản tại Trung tâm
Lưu trữ Q uốc gia III H à Nội. Tài liệu lưu trữ thuộc phơng Q uốc hội (giai đoạn
1976-1992) có m ột số đặc điểm sau.
Tồn bộ tài liệu thuộc phơng lưu trữ Quốc hội từ 1946 đến 1992 đã được
giao nộp và bổ sung vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III Hà Nội theo đúng quy
định hiện hành của N hà nước. Tính đến nay, tồn bộ tài liệu phơng Quốc hội
đã được giao nộp vào T rung tâm Lun trữ Quốc gia III Hà N ội sau 6 đợt tiến
hành bổ sung. Cụ thể là:
- Đợt 1: Ngày 01.11.1975 gồm 27 cặp bao gồm tài liệu của các khoá
Quốc hội I, II, III có thời gian từ năm 1946 - 1965.
- Đợt 2: N gày 10.8.1978 gồm 104 cặp bao gồm tài liệu của các khoá
Quốc hội I, II, III có thời gian từ năm 1946 - 1965
- Đ ợt 3: Ngày 26.3.1981 gồm 108 cặp bao gồm tài liệu của các khố
Q uốc hội III, IV, V có thời gian từ 1956 - 1974.
- Đ ợt 4: Ngày 25.8.1983 gồm 53 cặp bao gồm 50 cặp về Dự thảo Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa V iệt Nam năm 1980 và 03 tập công văn
lưu năm 1978.

12


- Đợt 5: Tháng 7.1991 gồm 212 cặp bao gồm tài liệu từ khoá I đến khoá
VI và 41 cặp tài liệu trong tình trạng bó gói.
- Đợt 6: Ngày 06.8.1997 gồm 289 hộp tài liệu của Quốc hội khoá VI
đến Khố VIII có thời gian từ 1976 - 1992.
H ầu hết tài liệu thu được về Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III Hà Nội ban
đầu đều trong tình trạng bó gói, chưa được chỉnh lý hoặc mới chỉ được sắp xếp
ở mức sơ bộ. Tính đến thời điểm hiện nay, tồn bộ tài liệu của phơng Quốc hội

đã được chỉnh lý làm 3 đợt vào các năm 1980, 1982, 1991 với tổng số hồ sơ
được lập là 6842 hồ sơ, hầu hết các hồ sơ đều có giá trị bảo quản vĩnh viễn,
m ột số ít hồ sơ có thời hạn bảo quản lâu dài và tạm thời. K ết quả khảo sát ban
đầu cho thấy toàn bộ khối lượng tài liệu này phản ánh quá trình hoạt động của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa V iệt N am từ Quốc hội khoá I
(1946) đến Quốc hội khoá V III (từ 6.1987 đến 1992), bao gồm nhiều loại hình
tài liệu khác nhau như tài liệu hành chính (chiếm đa số), phim ảnh ghi âm ...
Trong đó nhìn chung thành phần và nội dung của tài liệu phông lưu trữ Quốc
hội (giai đoạn 1976 - 1992) đã phản ánh khá đầy đủ hoạt động của Quốc hội
trên tất cả các m ặt công tác. Cụ thể là tồn bộ tài liệu của phơng lưu trữ Quốc
hội giai đoạn (1976 - 1992) được chia thành các khoá VI, VII, VIII. Trong mỗi
khố đó, căn cứ vào những nét tương đồng của nội dung tài liệu, có thể tập
trung thành m ột số nhóm như:
- Tài liệu bầu cử đại biểu Quốc hội: Tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc
hội chiếm số lượng khá lớn trong giai đoạn 1976 - 1992, phản ánh đầy đủ quá
trình bầu cử Quốc hội các khoá VI, VII, VIII. Các tài liệu đó phản ánh q
trình bầu cử trên phạm vi toàn quốc từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc bao
gồm: các văn bản chỉ đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Ưỷ ban
Thường vụ Quốc hội, của Ban chỉ đạo hội đồng bầu cử. Do khoá VI là khoá
Q uốc hội đầu tiên của nước V iệt N am thống nhất nên trong khối tài liệu bầu
cử đại biểu Q uốc hội khố VI cịn xuất hiện tài liệu về chỉ đạo bầu cử ở m iền
13


Bắc của Phủ Thủ tướng, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử miền
Bắc, tài liệu về chỉ đạo bầu cử ở miền Nam của Ban chấp hành Trung ương
Đảng, Phủ Chủ tịch, Ban chỉ đạo bầu cử ở miền Nam, Hội đồng bầu cử miền
Nam, Ban An ninh m iền N am ... Ngồi ra cịn có m ột số tài liệu khác như báo
cáo, biên bản về kết quả bầu cử của các tỉnh trong cả nước, biên bản bầu bổ
sung (nếu có).

- Tài liệu, hồ sơ v ề các kỳ họp của Quốc hội: Quốc hội của nước ta thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của m ình thơng qua chế độ làm
việc là các cuộc họp, m ột năm thường họp hai lần, trừ khi được triệu tập đột
xuất, có m ột số năm do nhiều lý do khác nhau nên chỉ họp m ột lần như các
năm 1976, 1978... Có thể nói tài liệu phản ánh các kỳ họp của Quốc hội
chiếm số lượng đồ sộ và có giá trị nhất trong tồn bộ tài liệu của Phơng Quốc
hội, đặc biệt là giai đoạn 1976 - 1992, giai đoạn thống nhất về m ặt nhà nước
và pháp luật. Do Q uốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp,
quyết định các vấn đề m ang tính chất quốc k ế dân sinh, những chiến lược về
m ặt đối nội và đối n g o ạ i... nên các kỳ họp của Quốc hội đã được phản ánh rất
đầy đủ thông qua nhiều tài liệu như chương trình kỳ họp, biên bản tóm tắt các
kỳ họp, danh sách Đ oàn chủ tịch và danh sách đại biểu dự, đại biểu vắng mặt,
tham luận của các đại biểu, công văn, tài liệu của các Bộ, ngành trả lời chất
vấn của đại biểu, báo cáo công tác của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban chuyên m ôn của Quốc hội, các tài liệu phản ánh kết quả
tiếp xúc cử tri của đoàn đại biểu Quốc hội các tỉn h ...
- Tài liệu v ề hoạt động của các đại biểu Quốc hội: Đại biểu Quốc hội
do nhân dân cả nước bầu ra, đại diện cho nguyện vọng và quyền lợi của nhân
dân lao động. M ột trong những hoạt động quan trọng nhất của đại biểu Quốc
hội là tham gia vào các kỳ họp của Quốc hội, thảo luận trong các tổ trong các
kỳ họp của Q uốc hội theo các nhiệm vụ của người đại biểu Quốc hội, chuẩn bị
các tham luận trình bày tại các kỳ họp. Nhóm tài liệu về hoạt động của các đại
14


biểu Quốc hội cịn có tài liệu phản ánh về các kiến nghị của các đại biểu Quốc
hội, tài liệu ghi lại kết quả làm việc, tiếp xúc cử tri của các đoàn đại biểu Quốc
hội với các cơ quan, các địa phương, tài liệu phản ánh kết quả làm việc trong
các chuyến viếng thăm của đoàn đại biểu Quốc hội nước ta tới các nước...
- Tài liệu về hoạt động của ư ỷ ban Thường vụ Quốc hội (Hội đồng N hà

nước) và Văn phòng Q uốc hội: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo Luật Tổ chức
Quốc hội, là cơ quan làm việc thường xuyên nhất của Quốc hội, được Quốc
hội giao cho m ột số quyền hạn nhất định giữa hai kỳ họp của Quốc hội, được
quyền ban hành m ột số văn bản quy phạm pháp luật. Văn phòng Quốc hội như
chúng ta biết là cơ quan giúp việc thường xuyên cho tất cả các hoạt động của
Quốc hội. Do vậy, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của hai cơ
quan này đề cập đến rất nhiều vấn đề quan trọng và chiếm số lượng khá lớn
trong tồn bộ tài liệu trong phơng lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992).
Tài liệu của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Q uốc hội cho thấy rất
nhiều nội dung có giá trị như k ế hoạch, báo cáo công tác của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội, hồ sơ về các phiên họp của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội (Hội đồng Nhà nước), tài liệu đề cập đến vấn đề ân giảm
án, đặc xá cho phạm nhân.
- Tài liệu về hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ưỷ ban thường trực
của Q uốc hội (chủ yếu của Uỷ ban pháp luật và Uỷ ban đối ngoại): Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban chuyên m ôn là các cơ quan giúp việc của Q uốc hội theo
lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực được giao. Kết quả khảo sát, nghiên cứu cho thấy
là tài liệu hình thành trong qúa trình hoạt động của các cơ quan này phản ánh
khá rõ nét chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chúng. Tài liệu hình thành
bao gồm các văn bản chỉ đạo, chương trình và báo cáo kết quả hoạt động của
Hội đồng và các Uỷ ban. K hi tiếp cận khối tài liệu này, chúng tôi nhận thấy tài
liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan này trong giai đoạn
1976

_ 1992 chủ yếu là tài liệu của Hội đồng dân tộc, Ưỷ ban đối ngoại và Uỷ
15


ban pháp luật. Điều này có thể dễ lý giải là sau khi giải phóng m iền Nam
thống nhất đất nước năm 1975, nước Việt Nam thống nhất đã được nhiều quốc

gia trên thế giới cơng nhân và chính thức đặt quan hệ ngoại giao, nước ta cũng
chủ trương m ở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em và các
quốc gia u chuộng hồ bình trên thế giới để hợp tác trên tất cả các lĩnh vực
nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh vấn
đề thống nhất về m ặt nhà nước thì vấn đề thống nhất về m ặt pháp luật cũng
được đặt ra như m ột yêu cầu hết sức cần thiết. Do vậy, thời kỳ này Uỷ ban
pháp luật của Quốc hội đã cho thấy q trình và những thành tựu của cơng
cuộc lập hiến và lập pháp của nước ta trong suốt m ột q trình 16 năm từ Quốc
hội khố VI đến Q uốc hội khoá VIII.
-

Tài liệu của các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

các tỉnh, thành p h ố gửi tới báo cáo công tác: Quốc hội là cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất, có quan hệ cơng tác với tất cả các cơ quan nhà nước ở trung
ương và địa phương. Do vậy, trong phông lưu trữ Q uốc hội (giai đoạn 1976 1992), chúng tơi nhận thấy cịn có nhiều tài liệu của các cơ quan Bộ ngành ở
trung ương, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các tỉnh trao đổi qua lại,
chủ yếu là để báo cáo công tác, xin ý kiến chỉ đạo, trả lời ý kiến chất vấn của
các đại biểu Quốc hội trong và sau các kỳ họp của Quốc h ộ i... Những tài liệu
này cho chúng ta thấy m ối quan hệ nhiều chiều giữa Quốc hội với các cơ quan
trung ương và địa phương trong q trình cơng tác để thực hiện chức năng và
các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Tuy khơng phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, song bên cạnh
khối tài liệu hành chính có dịp tiếp cận được, chúng tôi nhận thấy qua một số
tài liệu tham khảo cịn có m ột số lượng khơng nhỏ tài liệu phim ảnh (bao gồm
khoảng gần 2000 tấm ảnh ghi lại các hoạt động quan trọng của Quốc hội và
các cơ quan của Q uốc h ộ i...), tài liệu ghi âm ghi lại các bài phát biểu, bài nói
của các đồng chí lãnh đạo Đ ảng và Nhà nước, Q uốc hội trong các kỳ họp của
16



Q uốc hội. N hóm tài liệu này cùng với tài liệu hành chính, nếu được cồng bố,
giới thiệu có hiệu quả sẽ là nguồn sử liệu quan trọng giúp cho việc nghiên cứu
khoa học và nghiên cứu lịch sử.
Về đặc điểm của tài liệu: Tài liệu phông lưu trữ Quốc hội sau khi được
giao nộp vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III H à Nội đều được tổ chức khoa
học và có chế độ bảo quản an tồn. Tất cả tài liệu hành chính của Phơng Quốc
hội được hệ thống hoá theo phương án Thời gian (Khoá) - Cơ cấu tổ chức, m ột
phương án áp dụng rất hợp lý khi hệ thống hóa tài liệu của phơng lưu trữ này.
Có thể nói hầu hết tài liệu của phơng Quốc hội nói chung (giai đoạn 1976 1992) nói riêng đều là bản chính, bản gốc, có giá trị pháp lý nên có độ tin cậy
cao.
Nội dung của tài liệu phơng lưu trữ Quốc hội có m ột vị trí đặc biệt quan
trọng trong tồn bộ thành phần Phơng Lưu trữ Quốc gia V iệt Nam. Xét dưới
góc độ là nguồn sử liệu chữ viết thì tài liệu lưu trữ của phông Quốc hội là
những chứng cứ lịch sử phản ánh sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
hoạt động của Q uốc hội như m ột cơ quan đại diện cho nhân dân, cơ quan duy
nhất có quyền lập hiến và lập pháp cũng như quyền quyết định những chính
sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
m áy nhà nước và về các quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Do tầm
quan trọng đặc biệt của tài liệu phông lưu trữ Q uốc hội nên trong những năm
gần đây, Trung tâm Lưu trữ Q uốc gia III Hà Nội đã tiến hành chỉnh lý hoàn
chỉnh khối tài liệu lưu trữ của phơng này trong chương trình thực hiện “Đ ề án
chống nguy cơ huỷ hoại, bảo quản an tồn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu
trữ của Q uốc gia ” đã được Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ N ội vụ) phê duyệt năm 1998. Toàn bộ tài liệu đã được lập hồ sơ đầy
đủ và có cơng cụ tra cứu khoa học, thuận tiện cho công tác tra cứu, sử dụng tài
liệu lưu trữ. Về tình trạng vật lý của tài liệu, có thể nhận thấy tài liệu nếu như

17


r~ r
I ! p ( í N' *' !

'*

V L lIW

...
I

i


so với tồn bộ tài liệu của phơng Quốc hội nói chung từ những năm 1946 là bị
ố vàng, mờ chữ, rịn và rách thì tài liệu của phơng Quốc hội (giai đoạn 1976 1992) có tình trạng vật lý khá hơn, đa số tài liệu được làm trên giấy có chất
lượng tốt, lại được sản sinh trong những năm gần đây nên có điều kiện được
bảo quản tốt hơn. Song do nhiều yếu tố trong đó có yếu tố môi trường thiên
nhiên của nước ta rất khắc nghiệt nên nếu như khơng có những phương pháp
bảo quản và phịng chống huỷ hoại tốt thì tài liệu vẫn ln nằm trong nguy cơ
tiềm ẩn bị huỷ hoại cao.
Về thể thức và m ức độ hoàn chỉnh của tài liệu trong phông: So sánh với
thể thức của tài liệu trong phồng ở các giai đoạn trước đó, có thể thấy rằng, thể
thức văn bản đã đầy đủ hơn về các yếu tố thông tin, chất lượng giấy tương đối
tốt. Các hồ sơ được lập và biên m ục khá hoàn chỉnh, việc sắp xếp tài liệu bên
trong hồ sơ, đánh số tờ, viết m ục lục văn kiện, chứng từ kết thúc, giới thiệu
tiêu đề bên ngoài hồ sơ ... được thực hiện khá tốt. Qua nhiều lần được khai
thác sử dụng nhưng chưa thấy có sự m ất mát, thất lạc nhiều về tài liệu trong hồ
sơ. Toàn bộ gần 7000 hồ sơ của phơng lưu trữ Quốc hội nói chung đã được lập
thành danh m ục với 3 quyển m ục lục hồ sơ dày hàng ngàn trang. Điều này là

m ột thuận lợi cơ bản cho cồng tác tra tìm và sử dụng tài liệu.
1.1.3. G iá trị của tài liệu ph ô n g lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 -1 9 9 2 )
Về tính xác thực và độ tin cậy đặc biệt của tài liệu lưu trữ so với các
nguồn tài liệu khác, chúng tồi hồn tồn nhất trí với tác giả Lâm Bá N am - Vũ
Thị Phụng trong bài viết “Sử dụng tài liệu lưu trữ trong việc nghiên cứii và
biên soạn lịch sử địa phương” trên tạp chí Lưu trữ V iệt Nam số 3.1991 khi
khẳng định về tính chân thật, không thể thay thế của tài liệu lưu trữ trong việc
phục vụ nghiên cứu lịch sử địa phương. Đó là “cớ th ể coi tài liệu lưu trữ là
những nhân chứng lịch sử, bởi lẽ nó được sản sinh ra gần như đồng thời với
các sự kiện, hiện tượng lịch sử và do nhu cầu khách quan của mọi hoạt động
trong quá khứ... giúp chúng ta tiếp cận với sự thật lịch s ữ ' [ 28; 4].
18


Quả đúng vậy, với những đặc điểm đặc biệt của tài liệu lưu trữ so với
những nguồn sử liệu, tư liệu khác, tài liệu lưu trữ hoàn toàn là những chứng cứ
quan trọng nhất giúp cho việc nghiên cứu lịch sử trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi sẽ xem xét giá trị của tài liệu
phông lưu trữ Quốc hội phục vụ cho nghiên cứu lịch sử trên cơ sở phân tích
thành phần, nội dung của tài liệu theo lịch sử từng khoá Q uốc hội, từ khóa VI
(6.1976 đến 6.1981), khố VII (6.1981 đến 6.1987), khố VIII (6.1987 đến
1992). Từ kết quả phân tích đó, chúng tơi sẽ có sự so sánh, khái qt giá trị
của tài liệu lưu trữ phông Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) phục vụ cho việc
nghiên cứu lịch sử.
Qua m ột thời gian nghiên cứu tư liệu và khảo sát tài liệu trực tiếp trên
m ột số tài liệu lun trữ của phông Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992), chúng tôi
nhận thấy giá trị tài liệu của phông lưu trữ này có thể phục vụ cho nhiều khía
cạnh của nghiên cứu lịch sử. Chẳng hạn như có thể khái quát về giá trị sử liệu
của những tài liệu này theo m ột số vấn đề sau:

- Tài liệu của phông lưu trữ Quốc hội giúp cho việc nghiên cứu lịch sử
lập hiến V iệt N am giai đoạn 1976 - 1992.
- Tài liệu của phông lưu trữ Quốc hội giúp cho việc nghiên cứu lịch sử
lập pháp Việt N am (giai đoạn 1976 - 1992).
- Tài liệu của phông lưu trữ Quốc hội giúp cho việc nghiên cứu lịch sử
tổ chức và hoạt động của Quốc hội Việt Nam (giai đoạn 1976 - 1992).
- Tài liệu của phông lưu trữ Quốc hội giúp cho việc nghiên cứu kiện
toàn bộ m áy N hà nước từ cấp trung ương đến địa phương.
- Tài liệu của phông lưu trữ Quốc hội giúp cho việc nghiên cứu nhiều
vấn đề về chính trị, kịnh tế, xã h ộ i... quan trọng khác trong m ột giai đoạn lịch
sử nhất định (giai đoạn 1976 - 1992) như về hoạt động giám sát của Quốc hội,

19


vấn đề quyết định những vấn đề lớn của đất nước và về hoạt động đối nội, đối
ngoại của đất nước...
Tuy nhiên, với điều kiện và khả năng nghiên cứu cho phép, tác giả luận
văn sẽ cố gắng giới thiệu những tài liệu của phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn
1976 - 1992) phản ánh về bốn vấn đề đầu tiên (được đề cập kỹ hơn ở chương 2
của luận văn).
1.2. Ngun tác, phương pháp và các hình thức cơng

bố. giới

thiêu tài liêu

lưu trữ
Từ những nhận định, phân tích trên về thành phần, nội dung, đặc điểm
và giá trị của tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) trong

việc phục vụ nghiên cứu lịch sử, chúng tơi cho rằng để có thể cơng bố để sử
dụng có hiệu quả theo những mục đích khác nhau thì phải tn thủ theo một số
nội dung có tính ngun tắc sau.
Theo tiếng Hy Lạp cổ thì nguồn gốc của thuật ngữ “công b ố học” bắt
đầu từ chữ “A rchaios” có nghĩa là cổ xưa, xa xưa, lâu đời và “graphị ” nghĩa là
viết, ghi chép và m ơ tả các bản thảo cổ. Với nguồn gốc xuất phát kể trên thì
các nội hàm của thuật ngữ “cơng bố học” là chưa thực sự rõ ràng, hầu như nó
mới chỉ phản ánh được m ột phần của công bố học theo cách hiểu của chúng ta
ngày nay.
Theo các nhà công bố học Liên Xô trước đây và Liên bang Nga hiện nay
thì “cơng b ố học ỉà m ột môn khoa học bổ trợ cho khoa học lịch sử, nghiên CÍŨI
lý luận và phương p h á p cơng b ố các sử liệu chữ viết (văn lự)” [21; 10]. Theo
cách hiểu này thì định nghĩa này có hai phần tách biệt, thể hiện hai sự khẳng
định. M ột là “công bô' học là m ột môn khoa học b ổ trợ cho khoa học lịch sử”.
K hoa học về công bố chưa phải là m ột khoa học độc lập, nó nằm trong hệ
thống các khoa học bổ trợ cho khoa học lịch sử khác như lưu trữ học, bảo tàng
học... H ai là “...nghiên cihi lý luận và phương pháp công bô' các sử liệu chữ

20


viết (văn tự)”. Cách khẳng định này cho thấy khoa học công bố đã được xác
định tương đối rõ ràng hơn về đối tượng nghiên cứu. Đó là giới hạn nghiên cứu
lý luận và phương pháp công bố các sử liệu chữ viết.
Với các nhà lưu trữ học Việt Nam, kết hợp các kết quả nghiên cứu của
các nhà lưu trữ học th ế giới, đặc biệt là các nhà lưu trữ học Xô Viết và các
nước xã hội chủ nghĩa với thực tiễn Việt Nam đã đưa ra cách định nghĩa hoàn
chỉnh hơn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam hơn. Đó là “Cơng bơ' học là mơn
khoa học nghiên cứu các vấn đ ề về công bô' các tài liệu thành văn trong q
kh íC . Cịn theo Từ điển Lưu trữ Việt Nam thì: Cơng b ố tài liệu là dựa trên các

nguyên tắc và phương pháp của hoạt động công b ố học đ ể truyền đạt lại tài
liệu dưới các hình thức khác nhau nhằm phục vụ cho các đối tượng độc giả
khác nhau. [3]. Chúng tôi cho rằng tuy cách định nghĩa này chưa hẳn đã phản
ánh đầy đủ các nội hàm cần thể hiện song nó đã khái qt hố được các vấn
đề, góc cạnh cần nghiên cứu của cơng bố học.
N hìn chung, về công bố học từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu
khác nhau nhưng đều tập trung vào các vấn đề như khoa học công bố không
thể tách rời khoa học lịch sử, làm nhiệm vụ nghiên cứu lịch sử công bố các tài
liệu văn kiện và những vấn đề về lý luận và phương pháp công bố chúng trên
cơ sở khái quát thực- tiễn. Theo Đại từ điển tiếng Việt do N guyễn Như ý chủ
biên, NXB Văn hố - Thơng tin, H.1998, tr.454 thì khái niệm “công bố” nghĩa
là “thông báo cho m ọi người đều biết” . Theo cách hiểu phổ thơng này thì
“cơng bố ” được hiểu theo nghĩa rộng. Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử
dụng khái niệm “công bố” theo nghĩa rộng này và hoạt động công bố không
chỉ giới hạn là dưới hình thức là các xuất bản phẩm mà cịn có thể ỏ một số
hình thức khác.

21


×