Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

HƯỚNG DẪN ÔN LUYỆN VỢ NHẶT Kim Lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.48 KB, 21 trang )

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
HƯỚNG DẪN ÔN LUYỆN

VỢ NHẶT
Kim Lân
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 và niềm khao
khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những
con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, dựng đối thoại, nghệ
thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
2. Kĩ năng:
- Tóm tắt tác phẩm
- Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn hiện đại.
3. Thái độ, tư tưởng
Cảm thông với nỗi đau khổ của người dân trong nạn đói 1945, cảm phục tình cảm
gia đình, khát vọng hạnh phúc của người dân lao động.
4. Định hướng năng lực phát triển học sinh
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực riêng:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
+ Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 19451975.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ
thuật của truyện.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật
truyện Vợ nhặt .
+ Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật


có cùng đề tài với các tác giả khác.
+ Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
II. Đối tượng, thời gian và phương pháp thực hiện
- Đối tượng: học sinh lớp 12 - trường THPT..........
- Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 06 tiết
- Phương pháp:
+ Phát phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu học sinh làm đề cương theo nhóm.
+ Tổ chức thảo luận nhóm
+ Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, kết hợp với diễn giảng.
1


III. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề
- Kiến thức cơ bản
+ Tình huống truyện
+ Niềm khao khát hạnh phúc của gia đình được thể hiện qua nhân vật Tràng.
+ Niềm tin vào cuộc sống và tình thương giữa những người nghèo khổ được thể
hiện chủ yếu qua nhân vật bà cụ Tứ.
- Kiến thức nâng cao, mở rộng:
+ Kiến thức về văn học sử.
+ Kiến thức về lí luận văn học.
+ Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy và sách tham khảo dành cho giáo viên.
+ Các đề thi THPTQG và thi thử THPTQG trong những năm gần đây.
IV. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả Kim Lân
- Kim Lân, tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng,
huyện Từ Sơn (nay là làng Phù Lưu, phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn), tỉnh Bắc
Ninh.
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường
tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. Ông có những trang

viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê. Ông viết chân thật và xúc động về
cuộc sống và người dân quê bởi ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ. Kim Lân
viết truyện có duyên, cách dựng truyện khéo, nhân vật sống như thật trong cuộc đời,
cách viết dân dã mà tinh tế, thuần phác mà tài hoa với nét hóm hỉnh riêng của người
từng trải, yêu đời. Ông được xem là một trong số ít cây bút viết về nông thôn hay nhất
trong văn xuôi hiện đại nước ta.
2. Tác phẩm Vợ nhặt:
- Là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962).
- Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - được viết ngay sau Cách
mạng tháng 8 nhưng dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim
Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
3. Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt
- Nhặt là từ thường đi với những thứ nhỏ bé hoặc không ra gì như nhặt rơm, nhặt
rác… Nhưng ở đây từ nhặt lại được gắn liền với từ vợ, một từ mang sắc thái ý nghĩa
trang trọng, thể hiện sự trân trọng đối với vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia
đình cũng như ngoài xã hội.
- Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn nhân vật trong truyện thì lại nhặt vợ. Nhan đề chính
là một dụng ý nghệ thuật của Kim Lân.
+ Nhan đề Vợ nhặt gợi cho người đọc hình dung về thân phận con người, nó nhỏ
bé, nó rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt được ở bất cứ đâu.
+ Thực chất, nhan đề Vợ nhặt là để nói về sự khốn cùng, sự thê thảm của nạn đói
năm 1945. Hai từ nhưng nói được rất nhiều về cảnh ngộ, về số phận của nhân vật
Tràng cũng như người đàn bà xa lạ.
+ Nó cũng bộc lộ sự cưu mang đùm bọc, bộc lộ khát vọng và sức mạnh hướng tới
tổ ấm gia đình của người dân.
2


- Vợ nhặt cũng là cách nói ngược tình huống nhặt được vợ của anh cu Tràng. Có
nghĩa nhan đề đã giới thiệu cho người đọc tình huống độc đáo, oái oăm mà Kim Lân

sẽ trình bày trong tác phẩm. Từ đó kích thích sự tò mò, gợi những suy ngẫm của người
đọc.
=> Vợ nhặt - chỉ hai từ, những đã thâu tóm được giá trị nội dung và tư tưởng của
toàn bộ tác phẩm.
V. Hệ thống các dạng câu hỏi, bài tập đặc trưng của chuyên đề
1. Bảng mô tả mức độ nhận thức
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Nhận biết nội dung Hiểu dụng ý nghệ Tích hợp kiến Tích hợp kiến thức,
chính và phương thuật của tác giả trong thức, kĩ năng đã kĩ năng đã học để
thức biểu đạt, các việc sử dụng một số học để viết một làm một bài văn
biện pháp tu từ trong từ ngữ, chi tiết nghệ đoạn văn nghị nghị luận về thể
một đoạn văn bản.
thuật đặc sắc.
luận về vấn đề loại truyện ngắn.
chính trị, xã hội.
2. Hệ thống câu hỏi và đề văn thường gặp
2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu
ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi,
người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh
con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống
hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát
này không?”
Câu 1. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?

Câu 3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả
nghệ thuật của các thành ngữ đó .
Câu 4. “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Bà lão hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự”
Đó là cơ sự gì? Giải thích vì sao bà lão lại khóc?
Câu 5. Dấu ba chấm (…) trong câu văn Còn mình thì… có ý nghĩa gì?
Câu 6. Qua đoạn văn, em hiểu gì về bà lão?
Câu 7. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn: biểu cảm, tự sự.
Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con trai
(nhân vật Tràng ) dẫn người đàn bà xa lạ về.
Câu 3. Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn
- Dựng vợ gả chồng
- Sinh con đẻ cái
- Ăn nên làm nổi.
3


- Các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng
một cách sáng tạo, qua đó dòng tâm tư của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của
nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện
rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng của người mẹ thương con được diễn tả thật chân thực.
Câu 4. Bà lão hiểu rằng :
- Bà phải dựng vợ gả chồng cho con vào lúc trong nhà đang khốn khó, phải đối diện
với nạn đói khủng khiếp
- Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà
khóc vì lo lắng, thương con, tủi phận mình
Câu 5. Ý nghĩa : Thể hiện sự đứt đoạn trong lời độc thoại nội tâm của nhân vật bà cụ
Tứ khi bà so sánh giữa người ta với mình. Dấu chấm còn có tác dụng :Tách biệt giữa
dòng suy nghĩ của bà cụ với câu văn miêu tả Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống

hai dòng nước mắt
Câu 6. Bà cụ là người mẹ thương con , giàu lòng nhân ái. Tấm lòng của bà cụ Tứ thật
cao cả và thiêng liêng.
Câu 7. Học sinh có thể tham khảo các ý chính sau:
* Dẫn dắt nội dung đoạn văn.
* Giải thích:
– Tình mẫu tử gì? Hiểu đơn giản là tình yêu thương của mẹ dành cho con.
– Biểu hiện của tình mẫu tử? Chăm sóc nuôi nấng ta từng ngày. Mẹ chính là nơi
nương tựa vô cùng vững chãi cho mỗi đứa con sau mỗi lần vấp ngã; là nơi mỗi người
con như chúng ta có thể thổ lộ mọi điều thầm kín. Mẹ là nguồn động viên tinh thần
cho các con. Khi con vấp ngã, mẹ sẵn sàng nâng con dạy. Khi con vui hay buồn, mẹ
luôn là người ở bên con, chia sẻ và động viên con…
– Ý nghĩa của tình mẫu tử? Tình yêu thương cùng những lời chỉ bảo ân cần của mẹ
sẽ là hành trang quý báu giúp con vào đời. Chính tình mẫu tử sẽ là sức mạnh giúp con
người vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Mẹ luôn quan tâm đến con, dành cho
con những gì tốt đẹp nhất.
– Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu quả.
– Bài học nhận thức và hành động? Mỗi chúng ta cần biết trân trọng thứ tình cảm
thiêng liêng đó.Những ai đang còn mẹ thì hãy biết quý trọng và yêu thương mẹ…
2.2. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1 (NB): Chi tiết nào sau đây không phải dùng để giới thiệu gia cảnh, thân thế của
Tràng?
A. Người ta nhặt được hắn ở một cái lò gạch bỏ không.
B. Dân xóm ngụ cư.
C. Còn có mẹ già.
D. Cái nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc đầy cỏ dại.
Câu 2 (NB): Trong “Vợ nhặt”, đặc sắc nghệ thuật nổi bật nhất của Kim Lân khi xây
dựng nhân vật bà cụ Tứ là:
A. Tái hiện hành động của nhân vật.
B. Bút pháp miêu tả ngoại hình.

C. Khắc họa tính cách nhân vật.
4


D. Miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
Câu 3 (TH): Cụm từ nào phù hợp với chỗ trống trong câu văn sau: Tình huống truyện
… mà Kim Lân tạo dựng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” đã trở thành phương tiện khám
phá tính cách nhân vật và bộc lộ chủ đề của tác phẩm.
A. gần gũi, quen thuộc
B. Ly kì, rùng rợn
C. bất ngờ, éo le
D. đậm chất trào phúng
Câu 4: (TH) Điều quan trọng nhất mà Kim Lân muốn nói qua câu chuyện “nhặt vợ”
giữa ngày đói khát thê thảm?
A. Thân phận khổ đau của con người.
B.Sức sống mãnh liệt trong tâm hồn người lao động.
C.Tình trạng đen tối của xã hội đương thời.
D. Tội ác của thực dân phát xít.
Câu 5 (VD): Nội dung nào sau đâu không phải là biểu hiện của giá trị nhân đạo trong
truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân?
A. Trân trọng niềm khát khao tổ ấm gia đình của người lao động
B. Ca ngợi tình thương yêu giữa những người nghèo khổ.
C. Xót thương trước tình cảnh thê thảm của người nông dân trước cách mạng
tháng Tám.
D. Xây dựng tình huống đặc biệt: vừa mừng vừa lo, vừa vui vừa tủi.
Câu 6 (VDC): Nhà văn Kim Lân từng tâm sự về ý đồ và cảm hứng sáng tác truyện
ngắn Vợ nhặt: “Cái điểm sáng mà tôi đưa vào trong truyện là những suy nghĩ về nhân
phẩm con người (…) tuy trong cảnh nghèo đói nhưng con người vẫn giữ gìn đạo lí.”
Vì vậy, các nhân vật của tác phẩm dù trong hoàn cảnh cùng khổ vẫn giữ gìn được
những đạo lí nào?

A.Tình người ấm áp, tính trượng nghĩa.
B.Tình yêu thương, tính trượng nghĩa và khát vọng hạnh phúc.
C.Khát vọng đấu tranh, tinh thần lạc quan.
D.Tình người ấm áp, khát vọng hạnh phúc và tinh thần lạc quan.
2.3. Nghị luận về một đoạn văn bản
ĐỀ BÀI 1:
Trình bày cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật Tràng trong
buổi sáng hôm sau khi lấy Thị làm vợ trong đoạn trích:
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người
êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra.Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn
vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
(….)
Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn
mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại
căn nhà…”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008)
5


Gợi ý
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
“Vợ Nhặt” là truyện ngắn được trích trong tập truyện “Xóm ngụ cư” của nhà
văn Kim Lân. Câu truyện kể về nhân vật anh cu Tràng một người nông dân hiền lành
chất phác trong nghịch cảnh lại có được hạnh phúc lứa đôi.Không chỉ xây dựng nhân
vật thành công qua nét tính cách và ngoại hình, Kim Lân còn khắc họa rất thành công
diễn biến tâm trạng của nhân vật này. Đặc biệt thông qua đoạn trích:
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người
êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra.Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn
vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.

(….)
Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn
mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại
căn nhà…”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008)
2. Phân tích
* Hoàn cảnh sáng tác (Bối cảnh rộng): Vợ Nhặt được lấy bối cảnh từ nạn đói khủng
khiếp năm Ất Dậu 1945 khi mà đất nước ta óc đến 2 triệu người chết đói.Nhân dân ta
chịu cảnh áp bức một cổ hai tròng.Ở miền Bắc, phát xít Nhật bắt dân ta phải nhổ lúa
trồng đay. Thực dân Pháp thì ra sức vơ vét thóc gạo của người nông dân. Hậu quả là
đến cuối năm 1945, người dân rơi vào thảm cảnh bi thương khi hàng triệu người bị
chết đói. Đây được xem là nạn đói lớn nhất trong lịch sử. Nhưng kỳ lạ thay ngay cả
trong hoàn cảnh đói khát tăm tối nhất khi người ta cận kề bên miệng vực của cái chết
thì những con người lao động Việt Nam vẫn lạc quan hướng về tương lai hạnh phúc
hơn.
* Nhân vật Tràng
- Trong buổi sáng hôm sau, anh Tràng đã có những cảm xúc mới mẻ cùng những
cảm nhận lần đầu có “trong người êm ái lửng lơ như người vừa trong giấc mơ đi ra”.
Hạnh phúc đến bất ngờ khiến Tràng vẫn chưa hết bất ngờ. Từ những đổi thay trong
cảm xúc, Tràng nhận ra mọi thứ xung quanh cũng đổi khác “có cái gì vừa thay đổi mới
lạ”. Khung cảnh nhà cửa, vườn tược gọn gàng, sạch sẽ đã mang đến luồng sinh khí
mới xua đi cái ám ảnh đói khát đang bủa vây “Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được
quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khoum
mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong
ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp”.
- Nhìn cảnh mẹ và vợ đang lúi húi dọn dẹp Tràng, hình ảnh bình dị nhưng lại khiến
cho Tràng xúc động, Tràng thấy cuộc sống của mình thau đổi hẳn, những suy nghĩ của
hắn cũng trở nên trưởng thành, chín chắn hơn, Tràng cảm thấy mình phải có trách
nhiệm với vợ con, với gia đình nhỏ của mình “Bỗng nhiên ắn thấy hắn thương yêu gắn

bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn có một gia đùn. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở
đấy. cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột
ngột tràn ngập trong lòng”.
6


 Sự thay đổi của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau vợ về nhà đã tiếp
nối mạch diễn biến của câu chuyện, đồng thời thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim
Lân đối với nhân vật của mình cũng là sự trân trọng sâu sắc với những người dân
nghèo khổ nhưng có khát khao sống mạnh mẽ./
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhà văn đã vận dụng thành công đặc trưng thể loại
truyện ngắn: Cốt truyện đơn giản nhưng nhiều chi tiết nghệ thuật sắc nét, đa nghĩa. Bút
pháp miêu tả tâm lý tài tình, bắt nhạy từng chuyển biến trong tâm trạng nhân vật.
Ngôn ngữ cá thể hóa cao độ mang đến sự giản dị, gần gũi của làng quê Việt Nam…
Qua “vỏ mỏng” nhưng Kim Lân đã dựng được một lớp “lõi dày” cho tác phẩm. Hình
tượng nhân vật Tràng chính là tấm chìa khóa mở ra tư tưởng của toàn bộ câu chuyện,
nhà văn như muốn nói: Dẫu cho hoàn cảnh có đè nén, có “bèo bọt hóa” con người,
nhưng con người vẫn không chịu làm kiếp bèo bọt mà vẫn kiên nhẫn làm Người.
Những người đói, họ không nghĩ đến cái đói mà nghĩ đến cái sống. Xuất thân trong cái
cảnh chết chóc nhưng sự sống vẫn kiên định chống chọi. “Sự sống chưa bao giờ chán
nản” (Xuân Diệu), sự sống vươn lên trên cái chết, sự sống chiến thắng cái chết. Đó
chính là thông điệp nhân sinh sâu sắc nhất mà Kim Lân muốn mang đến cho chúng ta
qua nhân vật Tràng.
* Khái quát vấn đề: Nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên từng nói: “Thời gian có thể
phủ bụi một số thứ, Nhưng có những thứu càng rời xa thời gian, càng sáng, càng
đẹp”. Tôi cho rằng “Vợ nhặt” của Kim Lân là một tác phẩm như thế. Ra đời cách đây
gần nửa thế kỉ nhưng sức sống của nó vẫn sẽ tồn tại đến muôn đời./
ĐỀ BÀI 2
Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã miêu tả tâm trạng của bà cụ
Tứ.

Chiều hôm trước, khi biết con trai mình dắt vợ: “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà
lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán
vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho
con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn
mình thì…Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…Biết rằng
chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.”
Và sáng hôm sau, trong buổi cơm “Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia
cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này.”
(Kim Lân – Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr28 và tr31)
Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong hai lần miêu tả trên, từ đó là nổi bật thông
điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật này.
Gợi ý
1. Giới thiệu nhân vật
- Là một bà mẹ nghèo, già nua (lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già), là dân
ngụ cư.
7


- Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm
nhẩm tính toán theo thói quen người già.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ
Lần 1 :
– Hoàn cảnh: Tràng dẫn người vợ nhặt về ra mắt mẹ
– Phân tích :
+ Lúc đầu bà cụ không ngờ con mình lấy vợ nên không hiểu người đàn bà ở trong
nhà mình là ai vì bà cụ nghĩ tình cảnh con mình khó lấy được vợ, nhất là giữa nạn đói
khủng khiếp này. Dạo đầu của chuỗi tâm trạng ấy là 1 loạt những câu hỏi đầy vẻ ngạc
nhiên, thắc mắc:
> Như thường lệ, buổi chiều ấy trời sẩm tối. Chưa thấy người, nhưng anh Tràng biết
là mẹ, bởi ngoài đầu ngõ có tiếng người húng hắng ho. Từ ngoài rặng tre, bà lọng

khọng đi vào. Tính bà vẫn thế, vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng. Nhưng
hôm nay khác, thấy mẹ, Tràng reo lên như một đứa trẻ và gọi ới vào trong nhà: U đã
về đấy! Anh con trai lật đật chạy ra đón mẹ từ ngoài cổng và trách sao bà về muộn. Ồ,
hẳn có chuyện gì rồi, mọi bữa anh cu Tràng đâu có thế. Mà còn gọi ới vào trong nữa.
Trong nhà nào có ai. Lâu nay, khi ông lão và đứa con gái út lần lượt ra đi, nhà chỉ còn
mỗi hai mẹ con. Bà nhấp nháy hai con mắt nhìn Tràng, chậm hỏi: “Có việc gì thế vậy?
Anh cu Tràng chưa chịu nói, giục bà vào nhà.” “Người đàn bà nào lại đứng ở đầu
giường con mình thế kia?” “ai thế nhỉ? sao lại chào mình bằng u?”.
> Phải, làm sao bà ngờ được lại có ngày hôm nay, khi mà giữa nhưng năm đói mòn
đói mỏi, nhà lại nghèo mà con trai bà lại dẫn không về 1 người vợ. Mọi việc đến với
bà quá nhanh. Chính bởi tình huống hết sức đặc biệt này của câu chuyện “vợ nhặt”,
mọi diễn biến nội tại đã được đẩy lên đến cao trào, trở thành 1 sợi chỉ xuyên suốt làm
cho mạch tp đi theo 1 chiều hướng rất logic của tâm lý nhân vật. Bà lão thực sự đi từ
ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, tới mức: “không còn tin vào mắt, vào tai mình
nữa”. “Bà lão nhấp nháy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn
thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lần nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà quay lại
nhìn con tỏ ý không hiểu”.
+ Khi biết con mình “nhặt” được vợ thì lòng bà mẹ nghèo khổ hiểu ra: buồn, lo, tùi
cực, ai oán, xót thương… Tâm trạng cứ băn khoăn như thế cho đến khi mọi chuyện
được vỡ lẽ thông qua lời xác nhận của con trai: “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy
u ạ…”
Lần 2 :
– Hoàn cảnh :
– Phân tích : Ý nghĩa của dòng nước mắt
“Dòng nước mắt” của bà cụ Tứ là biểu hiện của nỗi đau khổ, tủi phận: con lấy vợ
vào giữa ngày đói khiến bà lão vừa mừng lại vừa tủi, vừa lo lắng. Giọt nước mắt chỉ
“rỉ” ra hiếm hoi bởi cả đời đã cạn khô nước mắt trong những tháng ngày khốn khổ
dằng dặc. “Kẽ mắt kèm nhèm” là sự hiện hình của một bức chân dung đầy khổ hạnh
của người phụ nữ nông dân lớn tuổi. Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: tình
thương con thắt lòng.

Đó là nước mắt bà hờn tủi cho mình, xót thương cho các con:
8


Bà cụ tủi thân vì cho rằng mình chưa làm tròn bổn phận người mẹ:“chao ôi,
người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh
con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì…”. Với người phụ nữ Việt Nam thì nào đâu
chỉ có việc mang nặng đẻ đau, nuôi con trưởng thành, mà còn phải lo cho con yên bề
gia thất. Cha mẹ nào chưa lo được tấm chồng, cô vợ cho con thì chết không nhắm mắt
được. Với quan niệm truyền thống ấy, bà cụ Tứ cũng hiện lên đầy tâm sự. Trong lời
độc thoại ở trên, bà đã thầm so sánh “người ta” với “mình”, nghĩ đến người ta, bà thấy
tủi thân mình, vì người ta giàu có, có của ăn của để lo được cho con, còn bà thì có
“dăm ba mâm cơm” cũng không lo được cho con. Đằng sau dấu chấm lửng mà Kim
Lân cố tình để lại ấy là nỗi lòng, là nước mắt của người mẹ già tội nghiệp. Bà xót
thương cho các con: Thứ nhất là xót thương cho “số kiếp đứa con mình” vì bà hiểu
rằng con trai bà không được bình thường, không được may mắn như con nhà người.
Nghĩ thế nhưng bà không hề rẻ rúng coi thường cô con dâu mà ngược lại tấm lòng
người mẹ ấy trào dâng những tình cảm dành cho người con gái cùng đường lỡ
bước:“Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình.
Mà con mình mới có được vợ…”. Trong suy nghĩ đầy nhân văn ấy, người mẹ đã đồng
cảm với cô con dâu bị nạn đói đẩy cho tới đường cùng buộc phải liều thân theo một
anh chàng xấu xí về làm vợ. Cũng trong suy nghĩ ấy bà cũng thầm cảm ơn cô con dâu
vì nhờ thị mà con trai bà mới có được vợ. Tình thương người đàn bà vợ nhặt ấy còn
được thể hiện trong hành động vồn vã, ân cần, cử chỉ quan tâm “con ngồi xuống đây,
ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”; trong suy nghĩ nhân hậu: “bà lão nhìn người đàn
bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi”.
Đó là nước mắt “mừng”cho hạnh phúc của các con:
Bao nhiêu nỗi niềm được nén lại của người mẹ trong mấy chữ:“Ừ! thôi thì các
con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Mẹ chỉ “mừng lòng” chứ
không phải là “vui lòng”. Vì một lẽ giản đơn, đặt trong hoàn cảnh đói kém như thế nỗi

mừng chưa đủ để gọi là vui. Nhưng chính câu nói ấy đã xua tan nỗi phấp phỏng lo âu
cho Tràng, xóa đi nỗi bẽ bàng, lo sợ cho người con dâu, thổi vào tâm hồn đôi trẻ một
luồng gió mới và mở ra một hạnh phúc trong tầm tay. Bà cụ khuyên nhủ, động viên
con những điều chí tình, đôn hậu, tràn đầy niềm lạc quan. Là người từng trải, kinh
qua bao nỗi nhọc nhằn nên người mẹ ấy hiểu lắm, cảm thông lắm. Khổ đau, đói rét
không quật ngã được người mẹ ấy vì mẹ tin rằng: “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Đó
cũng là triết lý sống dân gian đã dưỡng nuôi bao tâm hồn con người Việt. Mẹ động
viên “Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi
may ra ông giời cho khá…”. Lời động viên ấy là lời chí tình là cả niềm tin mãnh liệt
của bà. Bà dặn dò, bảo ban hai con “Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng
rồi”. Lời khuyên ấy của người mẹ là món quà vô giá, gói trọn bao tình yêu thương vô
bờ của bà dành cho các con. Tấm lòng người mẹ ấy cao đẹp biết nhường nào!
Đó là dòng nước mắt bà lo lắng cho tương lai của các con:
Kim Lân ba lần tả bà cụ Tứ khóc và bốn lần trực tiếp tả nỗi lo lắng của bà:“Biết
rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không ?”. Nghĩ về
cuộc đời mình bà lại càng lo cho con: “Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời nó liệu
có hơn bố mẹ trước kia không ?”. Lần thứ hai, người mẹ nghèo khổ ấy để những giọt
9


nước mắt lo lắng, tủi buồn của mình chảy ròng ròng trên khuôn mặt già nua khắc
khổ: “Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”. Đến lúc
nghe tiếng trống thúc thuế đầu làng, bà cụ lại một lần nữa xót xa: “Giời đất này không
biết có sống qua được không các con ạ?”. Nỗi lo lắng ấy và nước mắt bao lần chảy
xuôi chính là lòng yêu thương con vô bờ bến của người mẹ Việt Nam. Thật đáng tự
hào và quý trọng biết bao.
Gạt đi nước mắt để sống lạc quan, bà là điểm tựa cho hạnh phúc của đôi vợ chồng
son:
Bà dậy sớm cùng con dâu thu dọn nhà cửa như để đón chào một cuộc sống mới
tươi vui hơn “làm ăn có cơ khấm khá hơn” đang mở ra ở phía trước. Khuôn mặt bà cụ

Tứ có sự thay đổi từ “bủng beo u ám” nay đã “rạng rỡ hẳn lên”. Kim Lân đã làm
thay đổi mạch cảm xúc của toàn bộ câu truyện. Cái khuôn mặt ấy ngày hôm qua “bủng
beo u ám” bao nhiêu thì hôm nay “rạng rỡ” bấy nhiêu đã làm cho sức sống của câu
truyện bỗng bừng sáng ở những dòng cuối.
Bà đã nhóm lên bếp lửa niềm tin cho các con bằng chính ngọn lửa lạc quan
đang thắp sáng cõi lòng bà. Bữa ăn đầu đón nàng dâu thật thảm hại nhưng tất cả đều
ăn rất ngon, vui vẻ. Dù ăn cả “chè khoán” bằng cám nhưng bà cụ vẫn tươi cười,
chuyện trò rôm rả, thân mật với hai con. Bà lão nói “toàn chuyện vui, toàn chuyện
sung sướng về sau này”. Bà còn mở ra một viễn cảnh tươi sáng qua câu chuyện đàn
gà: “Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm
cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho
mà xem…”. Hình ảnh đàn gà trong câu chuyện của bà cụ Tứ như một liều thuốc tinh
thần mở ra bao điều tốt đẹp. “Đôi gà – đàn gà” là sự sinh sôi – sự sinh sôi lấn át sự huỷ
diệt, sự sống lấn át cái chết. Chính câu chuyện ấy đã thổi hồn vào bữa ăn, vào khát
vọng hạnh phúc của Tràng và người đàn bà. Về điều này, Kim Lân khẳng định “Khi
đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống”. Đó
cũng là tinh thần của nhân dân ta từ bao đời nay “Còn da lông mọc còn chồi nảy cây”.
Đánh giá chi tiết:
Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu
sắc: phơi bày tình cảnh xã hội những năm trước cách mạng và trong nạn đói 1945; cảm
thông thương xót; tố cáo xã hội; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ
Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn; diễn tả nội
tâm nhân vật đặc sắc; tình huống truyện độc đáo; nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc
sắc, đối thoại sinh động, hấp dẫn; ngôn ngữ mộc mạc giản dị, gắn với khẩu ngữ nhưng
được chắt lọc kĩ lưỡng, tạo sức gợi đáng kể; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo…;
trần thuật hấp dẫn.
Đánh giá : Nhân vật bà cụ Tứ đã cho ta hiểu bao điều về tình yêu thương vô bờ bến
của người mẹ dành cho con. Bà chính là là linh hồn của tác phẩm, là hiện thân cho tình
mẫu tử, là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp các bà mẹ Việt Nam: rất nhân hậu, rất bao
dung, giàu lòng nhân ái, thương con vô hạn, hết lòng vun đắp cho các con được hạnh

phúc, khát khao sống, khát khao yêu thương và truyền được ngọn lửa sống ấy từ mình
sang cho các con. Người mẹ già ấy phải chăng chính là ánh sáng của cả thiên truyện,
lặng thầm đằng sau bóng tối bi thảm của những kiếp đời nghèo khổ. Ánh sáng ấy làm
10


cho câu chuyện anh Tràng nhặt vợ trở nên thấm thía cảm động hơn, nâng truyện ngắn
“Vợ nhặt” lên tầm cao, mang chiều sâu của 1 truyện ngắn “hiện thực – nhân bản”.
2.4. Nghị luận về nhân vât
Đề bài 1:
Trong truyện Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân tả nhân vật Tràng với hài lần gặp nhân
vật “thị”:
Lần đầu, Tràng kéo xe thóc liên đoàn lên tỉnh, Tràng chỉ hát mấy câu vu vơ:
“Muốn ăn cơm trắng mới giò/ Lại đây mà đẩy xe bò với anh nì”. Lần thứ hai, “hắn
cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy
sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”. Sau đó, chỉ
mất “bốn bát bánh đúc”và một câu nói đùa “Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân
hàng lên xe rồi cùng về”, Tràng đã dẫn thị về nhà.
(Kim Lân – Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.26 và tr.27)
Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật
sự tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân.
Gợi ý
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
– Kim Lân là nhà văn của người nông dân, là cây bút của đồng ruộng.
– Truyện ngắn Vợ nhặt của ông thể hiện sự am hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí
những người ở thôn quê: dù cuộc sống có tăm tối đến đâu họ vẫn khao khát sống, yêu
thương đùm bọc nhau, vẫn hi vọng vào tương lai.
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Hai lần nhà văn miêu tả nhân vật Tràng gặp nhân
vật thị trên tỉnh đã thể hiện tấm lòng nhân đạo mà ông đã dành cho người nông dân
Việt Nam.

2. Cảm nhận về nhân vật
a. Khái quát về truyện ngắn, nhân vật Tràng:
– Vợ nhặt được coi là kiệt tác trong sự nghiệp sáng tác của Kim Lân, cũng là một
truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Tiền thân của truyện ngắn Vợ
nhặt là một chương trong tiểu thuyết Xóm ngụ cư viết ngay sau 1945. Tới 1954, Kim
Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết Vợ nhặt. Do đó, tác phẩm không chỉ là kết
quả một quá trình suy ngẫm, gọt giũa về cả nội dung và nghệ thuật mà còn mang âm
hưởng lạc quan của thời đại mới trong thời điểm đất nước được giải phóng sau năm
1954.
– Truyện kể về nhân vật Tràng nhặt được vợ trong tình huống éo le, bất ngờ và cảm
động.
– Hai lần nhà văn miêu tả nhân vật Tràng gặp nhân vật thị trên tỉnh thuộc phần đầu
của truyện.
b. Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu tả
* Về nội dung:
– Sơ lược về cảnh ngộ của Tràng: Tràng là một người nông dân nghèo khổ, đơn độc,
có số phận và gia cảnh vô cùng đáng thương. Trong nạn đói năm 1945, Tràng và mẹ
già cũng bị cái đói dồn đuổi, bởi vậy anh hầu như không có khả năng để có thể lấy vợ.
– Nhân vật Tràng ở lần gặp gỡ thứ 1:
11


+ Hoàn cảnh xuất hiện: Tràng kéo xe bò thuê lên tỉnh để kiếm sống. Vì mệt quá,
nên anh cất lên câu hò. Không ngờ, đó là câu hò khiến cho nhân vật thị chú ý. Sau câu
hò vu vơ của Tràng, Tràng đã được một người đàn bà ton ton chạy ra đẩy xe và tít mắt
cười tình.
+ Ý nghĩa:
++ Câu hò trở thành nhịp cầu nối, mở đầu cuộc gặp gỡ của hai con người cùng khổ
trong nạn đói 1945.
++Hành động chạy ra đẩy xe và tít mắt cười tình của người vợ nhặt tác động rất

mạnh đến tâm lý của một người đàn ông trưởng thành vốn phải sống đơn độc. Hành
động đỏ của thị đã đem đến cho Tràng cảm giác và cảm xúc hoàn toàn mới mẻ, khác
hẳn với câu bông đùa hàng ngày cùng lũ trẻ con. Nó khơi dậy cho Tràng một khát
khao chân chính, mãnh liệt mà người trưởng thành nào cũng có, đó là khát khao được
chia sẻ yêu thường cùng một người khác giới.
– Nhân vật Tràng ở lần gặp gỡ thứ 2:
+ Hoàn cảnh xuất hiện: Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ
thì người vợ nhặt xuất hiện với giọng nói sưng sỉa: –Điêu! Người như thế mà điêu! Rồi
Tràng nhận ra sự thay đổi đến đáng thương trước ngoại hình của người vợ nhặt.
+ Ý nghĩa:
++ Điều tác động mạnh nhất đến Tràng chính là sự biến đổi bất ngờ đến không hề
nhận ra của cô vợ nhặt. Chỉ sau một thời gian ngắn ngủi, với sự tàn phá khủng khiếp
của cái đói, cô vợ nhặt gần như biến đổi hoàn toàn về nhân hình, nhân dạng. Từ một
người khỏe mạnh, thị đã biến thành kẻ đói rách, khổ sở: “quần áo tả tơi như tổ đỉa, thị
gầy rọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”.
++ Vốn là người nông dân hiền lành, lương thiện, sự thay đổi, biến dạng của người
vợ nhặt không thể không tác động vào lòng trắc ẩn nơi Tràng. Bởi vậy, Tràng đã rất
nhanh chóng đi đến quyết định cho thị ăn một bữa no rồi dẫn về nhà làm vợ. Thực chất
đó chính là hành động đầy tình người, dám đưa đôi bàn tay của mình để cưu mang
những người cùng cảnh ngộ.
++ Bốn bát bánh đúc và câu nói đùa “Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân
hàng lên xe rồi cùng về” của Tràng đã trở thành sự thật vì sau đó người vợ nhặt theo
Tràng về thật.
* Những đặc sắc nghệ thuật: tạo tình huống “nhặt ” vợ rất éo le, bất ngờ và cảm động;
Tràng nhặt được vợ phù hợp với tâm lý và tình cảm của nhân vật. không có sự khiên
cưỡng, chắp nối; ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự gia công sáng tạo của nhà văn.
c. Nhận xét về tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân:
– Qua hai lần gặp gỡ của nhân vật Tràng, Kim Lân thể hiện niềm cảm thông sâu sắc
trước hoàn cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm
1945;

– Nhà văn ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của của họ. Đó là khát vọng sống, đề cao tình
thương, tình nghĩa con người trong tận cùng khổ đau khi đối diện với đói, cái chết
đang rình rập.
– Tác giả gửi gắm niềm tin vào người nông dân. Chính khát vọng hạnh phúc gia đình
sẽ làm nên sức mạnh để con người hướng về tương lai.
12


3. Khái quát vấn đề
– Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa từ hai lần gặp gỡ của nhân vật Tràng.
– Bài học cuộc sống được rút ra: lòng yêu thương, khát vọng sống hạnh phúc, xây
dựng tổ ấm gia đình…
Đề bài 2:
Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân hai lần miêu tả cung cách ăn
uống của người vợ nhặt. Chiều hôm trước, khi được Tràng đồng ý đãi bánh đúc ở
ngoài chợ:
“Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc
liền chẳng chuyện trò gì.” và sáng hôm sau, khi nhận bát “chè khoán” từ mẹ chồng:
“Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm
nhiên và vào miệng.”
Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật
sự thay đổi của nhân vật này.
Gợi ý
1. Giới thiệu chung
a. Tác giả và tác phẩm
- Kim Lân, nhà văn chuyên viết truyện ngắn . Tác phẩm tiêu biểu: Để lại hai tập
truyện nổi tiếng “Nên vợ nên chồng”, “Con chó xấu xí”
- Phong cách nghệ thuật: những trang viết của ông đều là những khung cảnh nông
thôn và hình tượng người nông dân bình dị, yêu đời, thật thà, chất phác, hóm hỉnh, tài
hoa.

- Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất nằm trong tập truyện “Con
chó xấu xí” (1962)
b. Nhân vật người vợ nhặt: Người vợ nhặt tuy chỉ là nhân vật phụ của tác phẩm, nhưng
thông qua nhân vật này Kim Lân đã cho thấy những chuyển biến tâm lí tinh tế, biệt tài
phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy của mình.
2. Phân tích
a. Mô tả chung về nhân vật
- Lai lịch: không rõ ràng, không tên tuổi, không ghi hề có một thông tin nào về gia
đình, quê hương, nghề nghiệp,... hay về quá khứ.  Trong nạn đói khủng khiếp, thân
phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
- Chân dung:
+ Bề ngoài:
Áo quần tả tơi như tổ đĩa
Gầy sọp .
Mặt lưỡi cày xám xịt
Ngực gầy lép
Hai con mắt trũng hoáy
 Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.
- Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:
+ “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền
thì bỏ bố”.  tính cách đanh đá, chua ngoa, chao chat, chỏng lỏn...
+ “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”,
“cong cớn”, “cắm đấu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lây câu nói đùa của
người ta để theo về làm vợ thật  lột tả vẻ vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.
13


b. Sự thay đổi của nhân vật qua hai lần ăn uống
* Lần ăn uống thứ nhất
- Hoàn cảnh: Người vợ nhặt bị bỏ đói nhiều ngày, gặp Tràng thì không ngần ngại ăn

liền một lúc hai bát bánh đúc không hề ngẩng mặt.
- Hành động:
+ Sà xuống ăn thật
+ Ăn một chặp hai bát bánh đúc
+ Không ngẩng mặt trò chuyện
 Hành động đó cho thấy: Thị là người trơ trẽn, cái đói đã làm mất không chỉ nhân
hình mà cả nhân tính, phẩm giá của nhân vật, làm mất đi cái duyên dáng, tế nhị của
một người phụ nữ. Những hành động đó cũng cho thấy thị là người có khao khát sống
mãnh liệt, dù rơi vào hoàn cảnh khó khăn đến cùng cực nhưng khao khát được sinh tồn
vẫn chưa lúc nào thôi cháy bỏng.
* Lần ăn uống thứ hai
- Hoàn cảnh: Khi thị đã trở thành vợ của anh cu Tràng, nhận bát đồ ăn từ tay mẹ
chồng.
- Hành động:
+ Mắt tối lại
+ Điềm nhiên và bát chè khoán vào miệng
 Hành động lần này cho thấy sự lo lắng và buồn bã vì hoàn cảnh cuộc sống vẫn
không thay đổi. Nhưng ngay sau đó người vợ nhặt lấy lại tinh thần, điềm nhiên đưa bát
cháo khoán vào miệng ăn ngon lành. Điều đó chứng minh Thị chấp nhận hiện thực và
vẫn luôn có niềm tin vào tương lai, chấp nhận sự gánh vác, sẻ chia với gia đình mới
của mình. Qua hình ảnh này Kim Lân cũng khéo léo thể hiện tấm lòng đồng cảm, thị
hiểu tấm lòng của người mẹ nghèo đối với mình.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Qua việc miêu tả những cử chỉ, hành động cũng như những diễn biến tâm lí hết sức
tinh tế đã cho thấy ngòi bút phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy của nhà văn Kim Lân.
Đồng thời cũng thể hiện tình yêu, niềm tin, tấm lòng nhân đạo của tác giả với người
phụ nữ.
- Tác giả chú trọng khắc họa hành động, cử chỉ, nét mặt của nhân vật để người đọc
hiểu được tâm lí của người phụ nữ. Nhà văn lựa chọn được những chi tiết rất phù hợp

để bộc lộ số phận cũng như vẻ đẹp của nhân vật. Nhân vật vợ nhặt nắm giữ vai trò khá
quan trọng trong việc làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm đồng thời có vai trò
quyết định trong việc hình thành nên tình huống truyện trong mái ấm gia đình, người
đàn bà ấy đã sống với bản chất tốt đẹp vốn có của mình, của một người phụ nữ Việt
Nam.
- Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, ...
3. Khái quát vấn đề
Sự táo bạo, trơ trẽn của thị trong lần đầu tiên là sản phẩm của cuộc sống nghèo
đói, lang thang, cơ cực chứ không phải là bản chất của người phụ nữ ấy. Nhưng lần thứ
hai là một hệ quả tất yếu, có một mái ấm gia đình thì lại trở về là chính mình, một
người phụ nữ có khát vọng sống mãnh liệt, niềm tin vào tương lai tươi đẹp. Đây có thể
nói là khắc họa thành công của Kim Lân về người phụ nữ xưa.
2.5 Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Đề bài:
Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây
dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà
14


chính đáng của con người”. Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm
Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
Gợi ý
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
– Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, chuyên viết về cuộc sống và con
người nông thôn.
– Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, tác giả đã sáng tạo được tình huống “nhặt vợ” độc
đáo.
– Nêu nội dung ý kiến: khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình
huống độc đáo (tính chất bất thường), giàu ý nghĩa nhân bản (thể hiện khát vọng bình
thường của con người).

2. Phân tích tình huống:
– Nêu tình huống: Tràng – một nông dân ngụ cư nghèo khổ, ngờ nghệch, xấu xí,
đang ế vợ bỗng nhiên “nhặt” được vợ giữa nạn đói khủng khiếp.
– Tính chất bất thường: giữa nạn đói kinh hoàng, khi người ta chỉ nghĩ đến chuyện
sống – chết thì Tràng lại lấy vợ; một người tưởng như không thể lấy được vợ lại “nhặt”
được vợ một cách dễ dàng; Tràng “nhờ” nạn đói mới có được vợ còn người đàn bà vì
đói khát mà theo không một người đàn ông xa lạ; việc Tràng có vợ khiến cho mọi
người ngạc nhiên, không biết nên buồn hay vui, nên mừng hay lo;…
– Khát vọng bình thường mà chính đáng của con người: khát vọng được sống (người
đàn bà đói khát theo không về làm vợ Tràng); khát vọng yêu thương, khát vọng về mái
ấm gia đình (suy nghĩ và hành động của các nhân vật đều hướng tới vun đắp hạnh
phúc gia đình); khát vọng về tương lai tươi sáng (bà cụ Tứ động viên con, người vợ
nhặt nhắc đến chuyện phá kho thóc, Tràng nghĩ đến lá cờ đỏ sao vàng,…);…
3. Bình luận: đánh giá chung
– Học sinh cần đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng: ý kiến xác
đáng vì đã chỉ ra nét độc đáo và làm nổi bật ý nghĩa quan trọng của tình huống truyện
trong việc thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác giả.
– Có thể xem ý kiến là một định hướng cho người đọc khi tiếp nhận tác phẩm Vợ
nhặt, đồng thời là một gợi mở cho độc giả về cách thức tiếp cận truyện ngắn theo đặc
trưng thể loại.
2.6. So sánh văn học
Đề bài:
Cảm nhận về hành động nhân vật Mị chạy theo A Phủ (Vợ chồng A Phủ– Tô
Hoài) và hành động theo Tràng của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt– Kim Lân) trong
hai đoạn văn sau:
Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió
thốc lạnh buốt:
– A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
– Ở đây thì chết mất.

(Trích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài)
Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
15


– Hà, ngon ! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
– Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi
cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật.
(Trích Vợ nhặt của Kim Lân)
GỢI Ý
1. Vài nét về tác giả tác phẩm
- Giới thiệu tác giả Tô Hoài và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt
2. Cảm nhận văn bản
a. Vị trí đoạn văn:
– Đoạn văn miêu tả hành động của Mị xuất hiện khi Mị cởi trói cho A Phủ trong một
đêm đông giá rét.
– Đoạn văn miêu tả hành động của người vợ nhặt xuất hiện khi Tràng gặp thị lần thứ
hai trong nạn đói 1945.
b. Cảm nhận đoạn văn.
* Đoạn văn miêu tả hành động của nhân vật Mị:
– Bối cảnh khi Mị cởi trói cho A phủ và dẫn đến hành động chạy theo A Phủ: Đêm
đông giá rét, A Phủ bị trói gần chết ở nhà thống lí Pá Tra. Tâm trạng Mị lúc này hoàn
toàn vô cảm, thế gới xung quanh chỉ tồn tại như những vật vô tri vô giác. Dòng nước
mắt A Phủ tác động đến suy nghĩ của Mị, thương mình đến thương người, Mị cởi trói
cho A Phủ. Nhưng khi A Phủ vừa chạy thì Mị cũng chạy theo.
– Hành động của Mị nhanh chóng tức tốc như đuổi theo sự sống ở phía trước khi Mị
chợt hiểu A Phủ đang thoát khỏi sự thật độc ác của chúng nó mà trước đó Mị đã nghĩ

tới. Cũng có thể lúc đó cái sợ chết bất ngờ xuất hiện trong tâm trí Mị phải chết trên cái
cọc ấy.
– Lời nói của Mị khi chạy theo A Phủ cũng vội vã, liên tiếp không cần chờ sự phản
ứng của A Phủ. Lời nói bộc lộ rõ tâm trạng sợ hãi về cái chết. Lúc này với Mị, A Phủ
là chỗ dựa duy nhất, tin tưởng nhất. Thời gian với Mị lúc này là vô cùng quý giá, Mị
như không kịp nghĩ khi nói với A Phủ. Chỉ biết rằng, ngay lúc này phải thoát khỏi nơi
đây cùng A Phủ.
– Nhà văn đã thể hiện khá sâu sắc trạng thái tâm lí cũng như hành động đặc biệt của
Mị lúc này khi đặt nhân vật vào tình huống của sự lựa chọn. Không cần những lời bình
luận, chỉ miêu tả bằng những câu văn ngăn, nhịp gấp gáp, những lời thoại khẩn khoản
ngắn ngủi như chính tính cách và suy nghĩ của những người dân tộc thiểu số. Vậy mà
nhân vật hiện lên đã thể hiện chiều sâu tư tưởng của tác phẩm, nói được tiếng nói của
con người sinh ra để viết của Tô Hoài.
* Đoạn văn miêu tả hành động của người vợ nhặt:
– Bối cảnh dẫn đến hành động của người đàn bà: Nạn đói 1945 đã đưa đẩy những
con người nghèo khổ sắp chết đến với nhau. Lần gặp lại này Tràng đã mời một cách
rất chân thành, tự nhiên pha chút vui đùa. Thị ngồi ăn thật và ăn cũng rất tự nhiên để
thỏa cái đói khát của mình, sau đó theo Tràng về làm vợ cũng một cách dễ dàng.
16


– Hành động ngồi ăn của thị sà xuống ăn một chặp không buồn ngẩng mặt, nói năng
gì, ăn xong cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng đúng là những cái đẹp, cái duyên vốn
cần có ở người phụ nữ đã mất hết vì cái đói. Ăn đến không kịp thở thì đúng là ăn
nhanh hơn thở, trong cái đói bản năng lấn át hết mọi thứ. Đến cả việc hạ thấp nhân
phẩm của mình, thị theo Tràng về thật khi mà anh ta chỉ nói đùa.
– Những lời thoại của thị cũng chẳng còn kịp nghĩ như chính hành động của mình.
– Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống oái oăm, éo le: được mời ăn
trong lúc đói, được rủ về nhà trong khi đang lang thang kiếm sống. Từ đó nhân vật bộc
lộ hết bản chất, tính cách của mình. Cũng nhờ vậy mà ta hiểu hết những thay đổi của

một con người trong hoàn cảnh như người vợ nhặt. Đặc biệt nhà văn chú ý tới hành
động của nhân vật, hành động đó đúng với tâm lí con người khi đói người ta nghĩ đến
cái ăn và được sống.
c. Nhận xét sự tương đồng và khác biệt:
– Tương đồng:
+ Hai nhân vật là những nạn nhân của thời đại xã hội đầy rẫy những bất công và bạo
tàn. Mị là nạn nhân của xã hội phong kiến tay sai ở miền núi, thời điểm mà bọn Pháp
đã cấu kết với tay sai miền núi để đàn áp bóc lột nhân dân. Người vợ nhặt rơi vào cái
hoàn cảnh cái đói cái chết đầy đường do Pháp và phát xít Nhật gây ra không khí vẩn
lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người của những người từ vùng Nam
Định, Thái Bình.
+ Cả hai nhân vật đều cùng một mục đích là đi theo và dựa vào người đàn ông mà
mình tin tưởng (tuy chưa thật chắc chắn, chưa biết viễn cảnh tương lai sẽ như thế nào,
mà cũng không có thời gian để nghĩ đến điều đó), trước mắt là nhằm thoát khỏi cảnh
ngộ khốn cùng bởi cái chết đang đe dọa để cứu lấy mạng sống cho chính mình. Đó
cũng chính là khát vọng sống trổi dậy của con người mang tính quy luật tất yếu.
+ Cả hai cách giải quyết tình huống của hai tác giả tuy khác nhau về cảnh ngộ nhưng
đều giống nhau là hướng về sự sống, về tình người, nên có giá trị nhân văn sâu sắc.
+ Tình thương đồng loại giai cấp.
– Khác nhau:
+ Hành động Mị chạy theo A Phủ với thái độ dứt khoát, quyết liệt, cấp thời, không
tính toán, trước tiên là do sự thức tỉnh tự phát về bản thân, ý thức về sự sống, nếu ở lại
nhà Pá Tra thì tất yếu sẽ nhận lấy cái chết. Thứ đến, việc Mị chạy theo A Phủ mang ý
nghĩa tự giải thoát cảnh đọa đày nô lệ lầm than khủng khiếp về thể xác lẫn tinh thần,
thoát khỏi cuộc sống tù ngục trần gian nơi gia đình thống lí Pá Tra. Hành động gắn liền
với quá trình tâm lí trước đó. Cách kể chuyện thể hiện những hiểu biết sâu sắc suy
nghĩ, tính cách, lối sống của người dân tộc thiểu số.
+ Cô vợ nhặt theo Tràng là do cái đói đang đe dọa lên mạng sống. Hành động của cô
vợ nhặt là sự bám víu để nương tựa trước ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức
mong manh. Việc cô nhận theo Tràng về làm vợ là một quyết định khá liều lĩnh, nhưng

không còn cách nào khác. Cho thấy trong nạn đói ấy, thân phận của con người trở nên
vô cùng rẻ rúng, đáng thương. Cách kể chuyện pha chút dí dỏm hài hước mà hấp dẫn
thuyết phục.
2.7. Dạng đề về lí luận văn học
17


ĐỀ BÀI: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm?
Các ý cơ bản cần có:
1. Giới thiệu ngắn về tác giả, tác phẩm:
– Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn hay nhất của Kim Lân và của văn học Việt
Nam sau 1945. Truyện được in trong tập Con chó xấu xí (1962).
– Vợ nhặt có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Thông qua tình huống
“nhặt vợ” ngồ ngộ mà đầy thương tâm, tác giả đã cho ta thấy được nhiều điều về cuộc
sống tối tăm của những người lao động trong nạn đói 1945 cũng như khát vọng sống
mãnh liệt và ý thức về nhân phẩm rất cao của họ.
2. Giải thích khái niệm:
Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính,
được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau của con người, sự nâng niu,
trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy
của nó.
3. Phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm với các biểu hiện chính:
a) Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thương cảm đối với cuộc sống bi đát của người dân
nghèo trong nạn đói, qua đó tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít đối với
nhân dân ta (điểm qua các chi tiết miêu tả xóm ngụ cư trong nạn đói: những xác người
còng queo, tiếng quạ gào thê thiết, tiếng hờ khóc trong đêm, mùi xác chết gây gây,
những khuôn mặt u ám, những dáng ngồi ủ rũ, những nỗi lo âu…).
b) Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng
sống của con người. Cần làm rõ:
– Những khao khát hạnh phúc của Tràng (cái “tặc lưỡi” có phần liều lĩnh, cảm giác

mới mẻ “mơn man khắp da thịt”, những sắc thái khác nhau của tiếng cười, sự “tiêu
hoang” (mua hai hào dầu thắp), cảm giác êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn…).
– Ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật “vợ nhặt” (chấp nhận “theo
không” Tràng, bỏ qua ý thức về danh dự).
– Ý thức vun đắp cho cuộc sống ở các nhân vật (bà cụ Tứ bàn về việc đan phên ngăn
phòng, việc nuôi gà; mẹ chồng, nàng dâu thu dọn cửa nhà quang quẻ…).
– Niềm hy vọng về một cuộc đổi đời của các nhân vật (hình ảnh lá cờ đỏ vấn vương
trong tâm trí Tràng…).
c) Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá, vào lòng nhân hậu của con người.
Cần làm rõ:
– Cái đẹp tiềm ẩn của Tràng: sự thông cảm, lòng thương người, sự hào phóng, chu
đáo (đãi người đàn bà bốn bát bánh đúc, mua cho chị ta cái thúng con, cùng chị đánh
một bữa thật no nê), tình nghĩa và thái độ trách nhiệm…
– Sự biến đổi của người “vợ nhặt” sau khi theo Tràng về nhà: vẻ chao chát, chỏng
lỏn ban đầu biến mất, thay vào đó là sự hiền hậu, đúng mực, sự mau mắn trong việc
làm, sự ý tứ trong cách cư xử…
– Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ: thương con rất mực, cảm thông với tình cảnh của
nàng dâu, trăn trở về bổn phận làm mẹ, cố tạo niềm vui trong gia đình giữa cảnh sống
thê thảm….
4. Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm:
18


Điểm đáng nói nhất về giá trị nhân đạo của tác phẩm này là niềm tin tưởng sâu
sắc vào con người lao động, vào bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của họ. Tình
cảm nhân đạo ở đây rõ ràng có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo được thể hiện
trong nhiều tác phẩm của văn học hiện thực trước cách mạng./
VI. Bài tập tự làm
1. Bàn luận về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có ý
kiến cho rằng: Tràng là một gã trai quê nông nổi, liều lĩnh nhưng lại đầy khao khát và

tốt bụng. Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Từ đó, liên hệ với nhân vật Chí Phèo
trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao để nhận xét về số phận của người
nông dân thông qua hai nhân vật này.
2. Khi nói về truyện ngắn “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân phát biểu: “Khi tôi viết,
ý tưởng thường trực trong tôi là những người đói dù như thế nào đi nữa vẫn luôn luôn
khao khát cuộc sống tốt hơn, vẫn tin tưởng một cách mơ hồ vào cuộc sống tương lai.”
Hãy phân tích nhân vật Tràng để làm sáng tỏ ý kiến trên.
3. Về nhân vật thị trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó
là người phụ nữ lao động nghèo, cùng đường và liều lĩnh. Nhưng ý kiến khác lại nhấn
mạnh: Thị là người giàu nữ tính và khát vọng.
4. “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh
đúc liền chẳng chuyện trò gì.” và “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn,
hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”. Cảm nhận của anh (chị) về hình
tượng người “vợ nhặt” (Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2) qua hai chi tiết
trên? Qua đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật?
5. Từ truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân, anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của
mình về nhận định: Một tác phẩm văn học hay thường chứa đựng trong nó những giá
trị nhân văn cao đẹp.
VII. Đánh giá kết quả thử nghiệm
1. Mục đích thử nghiệm
- Mục đích: Thử nghiệm là để kiểm tra hiệu quả của các biện pháp đã qua xây dựng
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh THPT Phúc Yên khi tiếp thu bài
giảng. Từ đó kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được của mục đích đã đưa ra.
- Nhiệm vụ:
+ Điều tra cơ bản để lựa chọn lớp thực nghiệm (TN), lớp đối chứng (ĐC) và chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho công tác thử nghiệm.
+ Thống nhất với nhóm giáo viên cộng tác về phương pháp, nội dung thử nghiệm và
thực hiện giờ dạy theo đúng như kế hoạch đề ra.
+ Xử lí, phân tích kết quả và đánh giá các tiêu chí; từ đó nhận xét và rút ra kết luận
về tính hiệu quả của phương án dạy học đã xây dựng.

2. Đối tượng thử nghiệm
Chúng tôi lựa chọn đối tượng thử nghiệm là học sinh khối 12 của trường THPT
Bến Tre với các lớp thử nghiệm và đối chứng như sau: Lớp 12A4 – 12A6
3. Phương pháp thử nghiệm
19


- Điều tra khảo sát đặc điểm, tình hình dạy học ở 2 lớp chọn làm thử nghiệm và tìm
hiểu thông tin về lớp thử nghiệm, lớp đối chứng thông qua: trao đổi với giáo viên
giảng dạy trực tiếp; sử dụng phiếu phỏng vấn giáo viên và học sinh.
- Thử nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa lớp đối chứng và lớp thử
nghiệm.
- Trao đổi với các giáo viên cộng tác sau mỗi tiết dạy học ở lớp thử nghiệm và đối
chứng nhằm thu thập những nhận xét về tiết học đó.
- Thu thập nhận xét của học sinh về giờ học thử nghiệm thông qua trao đổi sau mỗi
giờ học.
- Tổ chức kiểm tra ở cả hai lớp thử nghiệm và đối chứng với cùng một đề, trong
cùng một thời gian.
- Cùng giáo viên cộng tác tổng kết, phân tích và xử lí kết quả một cách khách quan.
Trên cơ sở kết quả thu được rút ra kết luận về đề tài đang ứng dụng.
4. Căn cứ để đánh giá kết quả thử nghiệm
- Về mặt định tính: chúng tôi dựa trên sự quan sát những biểu hiện tích cực của học
sinh trong giờ học, các căn cứ cụ thể là:
+ Học sinh tập trung chú ý, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập hay
không.
+ Học sinh trả lời các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức trong giờ học.
+ Học sinh vận dụng kiến thức nhận biết trả lời được các câu hỏi ở mức thông hiểu
và vận dụng.
- Về mặt định lượng: chúng tôi đánh giá trên kết quả các bài kiểm tra với cách xếp
loại như sau:

+ Giỏi: 9 - 10
+ Khá: 7 – 8
+ Trung bình: 5 - 6
+ Yếu: 3 – 4
+ Kém: 0 - 1 - 2
- Từ kết quả kiểm tra của học sinh, sử dụng phương pháp thống kê để xử lí và phân
tích kết quả thử nghiệm.
- Dựa trên kết quả thu được về mặt định tính và định lượng sẽ cho phép đánh giá
chất lượng, hiệu quả của việc dạy học đã đạt được như trong mục đích đưa ra chưa.
5. Kết quả thử nghiệm

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

12A4
12A6

45
45

8
0

25
12


Trung
bình
12
33

Yếu

Kém

0
0

0
0

Qua kết quả đánh giá trên, chúng tội nhận thấy: Tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn
Kim Lân là một văn bản quan trọng nằm trong chương trình ôn thi THPT Quốc gia.
Hướng dẫn học sinh ôn văn bản này theo hướng hệ thống hóa kiến thức, phân loại đề
theo dạng và tìm hướng giải các dạng đề là một cách ôn tập có hiệu quả, cung cấp cho
người học hệ thống kiến thức theo thể loại, theo đặc trưng của xu hướng văn học và
phong cách nghệ thuật của nhà văn. Việc chia đề theo các dạng bám sát cấu trúc đề thi
THPT Quốc gia cũng giúp học sinh có thể nhận diện đề, giải đề theo dạng và ứng dụng
ôn tập các tác giả, tác phẩm văn học khác./
20


21




×