Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 180 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN THỊ BẮC HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN THỊ BẮC HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐÌNH TRUNG



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

2


Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày………tháng……….năm 2017
Học viên

3


4


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn gửi tới toàn bộ ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng cổ
phần Thương mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh, trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho

tôi có thời gian học tập nghiên cứu hoàn thành kiến thức và hỗ trợ tôi trong việc làm luận
văn tốt nghiệp. Tôi tin rằng những nghiên cứu trong bài luận văn của mình sẽ phần nào
giúp chi nhánh có cái nhìn tổng quan và hệ thống hơn về hoạt động huy động vốn của chi
nhánh, từ đó góp phần vào sự phát triển chi nhánh và Ngân hàng TMCP Quân đội.
Đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Nguyễn Đình Trung người đã hướng dẫn trực tiếp để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, không
có bất kỳ sự sao chép hoàn toàn từ bất kỳ luận văn nào hay nhờ người khác viết. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của mình và xin nhận mọi sự kỷ luật nếu vi phạm!

5


MỤC LỤC

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Ký hiệu
ATM
CN
DN
GDV
PGD
TMCP
POS
TGTK
TGTT
TK

Nguyên nghĩa
Máy rút tiền tự động
Cá nhân
Doanh nghiệp
Giao dịch viên
Phòng giao dịch
Thương mại cổ phần
Nơi thực hiện mua bán
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi thanh toán
Tài khoản

7


DANH MỤC BẢNG

8



DANH MỤC HÌNH

9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại có vai trò quyết định khả năng cạnh
tranh và quy mô tài sản có của ngân hàng đó. Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn huy động
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn luôn là cuộc cạnh
tranh nóng bỏng và gay gắt nhất của các ngân hàng thương mại.
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản nhất, là nền tảng cho sự phát
triển của ngân hàng thương mại. Huy động vốn là cơ sở cho các hoạt động tín dụng và tạo
ra lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ngày càng sâu, rộng và
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại, làm thế nào có thể huy
động được vốn hợp lý với chi phí thấp nhất, đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, hỗ trợ nhu cầu vốn chi phí, đầu tư
phát triển của khách hàng và các dịch vụ tài chính khác là một thách thức lớn đối với ngân
hàng.

Những năm gần đây, với sự xuất hiện của nhiều Ngân hàng nước ngoài, và
sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn, nhiều mảng thị phần của Ngân
hàng cổ phần Thương mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh đã bị thu hẹp. Nếu như
trước đây, Ngân hàng cổ phần Thương mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh không quá
chú trọng lĩnh vực huy động vốn, thì nay, đã phải có nhiều hình thức khuyến mại,
quảng bá, tiếp thị tới người dân, doanh nghiệp, kết hợp bán chéo sản phẩm, giao
khoán nguồn huy động cho cán bộ...Việc xây dựng và đề xuất những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng cổ phần Thương mại Quân
đội Chi nhánh Hà Tĩnh trở nên cần thiết, cấp bách và ưu tiên trong giai đoạn hiện
nay. Nắm bắt được thực tế này nên tôi chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại NH TMCP Quân Đội - CN Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sỹ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra trong quá trình nghiên cứu luận văn bao gồm:

10


Câu hỏi 01: Cơ sở lý luận của hiệu quả huy động vốn là gì?
Câu hỏi 02: Yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn?
Câu hỏi 03: Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh là gì?
Câu hỏi 04: Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh là gì?
Câu hỏi 05: Đâu là những giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh?

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu nghiên cứu thực trạng hiệu quả công tác huy động vốn tại
Ngân hàng cổ phần Thương mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh từ 2014 - 2016 đề xuất các
giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quản huy động vốn tại Ngân hàng cổ phần Thương
mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2017- 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của
NHTM trong nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng cổ phần Thương mại
Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng cổ phần Thương mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng cổ phần Thương mại
Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hà
Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng cổ phần Thương mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh trong thời gian từ năm
2014 – 2016 và đề xuất giải pháp kiến nghị naangcao hieeujquar huy động vốn giai đoạn
2017- 2020.
6. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu sơ
đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

11


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả huy động
vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng cổ phần Thương mại
Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng cổ phần Thương mại Quân đội Chi nhánh Hà Tĩnh.

12


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ

HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại. Có thể kể đến một số đề tài và công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Dranmoran (2010) "Effective mobilizing capital for commercial banks", tạm dịch là
"Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại". Trong công trình nghiên cứu này, tác
giả đề cập tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại, đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá huy động vốn từ phía ngân hàng thương mại như: lượng vốn huy động, năng suất huy
động vốn, chi phí huy động vốn, tổng lượng vốn huy động so với tổng dư nợ. Đề tài phân
tích khá đầy đủ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại qua các chỉ tiêu định
lượng, tuy nhiên, đề tài không nêu được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn.
Do đó, tính thực tiễn trong áp dụng không cao.
Jonathan Lee (2008) "Capital mobilization methods of commercial banks, concepts
and practices", tạm dịch là "Phương pháp huy động vốn của ngân hàng thương mại, khái
niệm và thực tiễn". Trong công trình này, tác giả đã khái quát và nêu định nghĩa về huy
động vốn ngân hàng thương mại, đưa ra các chỉ tiêu định lượng cũng như định tính về hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng thương mại và trong trình nghiên cứu của mình, tác giả
đã nếu lên một số ví dụ về hiệu quả huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại của
nước Mỹ. Tuy nhiên, trong công trình này, tác giả không nêu lên các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Do đó, công trình nghiên cứu chưa đầy
đủ và tính áp dụng chưa cao.
Adam mathew (2012) "Discuss the efficiency of commercial banks' capital
mobilization", "Bàn về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại". Trong công
trình nghiên cứu này, tác giả nêu lên cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập nhiều đến
các chỉ tiêu định tính và không đề cập đến chỉ tiêu định lượng. Do đó, thiếu tính thuyết
phục về mặt lí luận và thực tiễn.
Nguyễn Văn Định, 2013. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt


13


Nam". Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong công trình nghiên cứu
này, tác giả nêu lên khái niệm về hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nhưng
các vấn đề tác giả nêu và đánh giá quá rộng và dàn trải, do đó, khó có tính thực tiễn cao.
Nguyễn Văn Hòa, 2014. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương chi nhánh Đống Đa. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh. Tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng, tuy nhiên, tác giả đã không đề cập đến các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động của ngân hàng và các giải pháp đề xuất trong đề
tài cũng không có tính thực tế áp dụng cao.
Nguyễn Minh Tiến, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng. Luận văn thạc sĩ,
Trường Học viện Ngân hàng. Trong luận văn, tác giả đã nêu được nổi bật các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, từ đó, đưa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, nhưng một số giải pháp tác giả đưa ra còn chung
chung, khó áp dụng được vào thực tế.
Dương Minh Tuấn, 2014. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Quân Đội chinh nhánh Long Biên. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại, những chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, phần các nhân tố ảnh hưởng chi mời dừng lại ở phần lý
thuyết mà không đề cập sâu trong phần thực trạng của luận văn. Do đó, phần giải pháp của
luận văn còn hạn chế so với yêu cầu của đề tài.
Nguyễn Bá Nguyệt, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Techcombank - Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Đề tài nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy

động vốn của Ngân hàng bao gồm các yếu tố chính trị, văn hóa, quy mô của ngân hàng và
tìm ra được yếu tố về quy mô của ngân hàng và yếu tố chính trị ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng, tuy nhiên, như thế chưa đầy đủ, các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả huy động vốn còn có các yếu tố khác như: Yếu tố về kinh tế, pháp luật, con
người, tâm lý thói quen, do đó, luận văn chưa nói lên được đầy đủ các yếu tố tác động.
Hoàng Văn Hoa, 2015. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân

14


hàng CPTM Đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Học Viện Tài chính.
Luận văn trình bày các nhân tố tác động tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng bao gồm
yế tố về kinh tế, xã hội, cong người, cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng, tuy nhiên
tác giả chưa nói rõ được nhân tố nào tác động mạnh nhất tới hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng, do đó, giải pháp tác giả nêu ra để nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng chưa có tính thực tiễn cao.
Nguyễn Minh Nguyệt, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Trong luận văn tác giả trình bày những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng bao gồm quy mô huy động vốn, năng suất huy động vốn, tỷ lệ vốn huy động so
với tổng vốn, các yếu tố tác động tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng bao gồm yếu tố
kinh tế, chính trị, văn hóa, tuy nhiên, các chỉ tiêu này tác giả mới chỉ đánh giá sơ sài và chủ
yếu là lý thuyết nên luận văn không có tính khả thi về mặt giải pháp ứng dụng vào trong
thực tiễn.
Nguyễn Như Tuấn, 2015. Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư phát triển Việt Nam chi nhánh Long Biên. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học ngân
hàng TPHCM. Luận văn trình bày những chỉ tiêu về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng,
tuy nhiên, các nhân tố tác động tới hiệu quả huy động động vốn của ngân hàng luận văn
chưa trình bày được, do đó, tính thực tiễn của đề tài trong thực tế chưa cao.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu

Thông qua đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả thấy, đa số các đề tài
được đề cập đã nêu được khá đầy đủ những cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn, các
đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích dữ liệu thứ cấp, mà không có công trình nào nghiên cứu
hoặc có nghiên cứu thì cũng rất ít theo hướng khảo sát ý kiến từ phía khách hàng và những
người làm việc trong lĩnh vực ngân hàng để tìm ra những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế này và tìm ra giải pháp để khắc phục.
Do đó, luận văn "Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Hà Tĩnh" sẽ đánh giá hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh thông qua khảo sát
ý kiến. Từ đó, xây dựng mô hình hồi quy tuyến đính để đánh giá hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh. Đây là hướng nghiên cứu mới mà tác giả muốn nghiên cứu.

15


1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, được phép thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: (1) nhận tiền gửi; (2) cấp
tín dụng; và (3) cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Các ngân hàng thương mại muốn
hoạt động một cách bình thường thì phải có vốn. Vốn của ngân hàng thương mại gồm có nhiều
loại khác nhau. Mỗi loại có đặc điểm, phương thức sử dụng và biện pháp quản lí khác nhau.
Về mặt học thuật, có thể gặp nhiều định nghĩa về vốn ngân hàng, đặc trưng cho các hình
thái biểu hiện của nó. Một số tác giả cho rằng vốn ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
huy động; Một số khác thì đồng nhất khái niệm vốn ngân hàng với thuật ngữ “vốn chủ sở
hữu”; Những người khác thì lại cho rằng vốn ngân hàng là “các nguồn lực của ngân hàng”.
Nhiều nhà khoa học khi định nghĩa vốn ngân hàng thường nhấn mạnh đến đặc điểm, đó là các

tài sản tiền tệ, một phần tài sản của ngân hàng được biểu hiện bằng tiền do ngân hàng quản lí
và sử dụng.
Từ những nhận thức trên, có thể định nghĩa vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác. Như vậy, khái niệm vốn ngân hàng ở đây bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy
động (thông qua các hình thức huy động tiền gửi, phát hành chứng từ có giá…), vốn vay (vay
Ngân hàng Trung ương, vay các tổ chức tín dụng khác) và các nguồn vốn khác.

Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác,
họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng để rồi ngân hàng phải
trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập
trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi họat động kinh tế phát triển. Đồng thời,
chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển họat động kinh
doanh của ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết

16


định đối với việc thực hiên các chức năng của NHTM.
1.2.1.2. Đặc điểm

Nguồn vốn ngân hàng thương mại là một phạm trù kinh tế. Về bản chất là một
khái niệm rất rộng và nhiều phương diện, biểu hiện lợi ích của nhiều chủ thể trong các
quan hệ kinh tế, được quy định bởi những đặc điểm vốn có và các chức năng đặc thù
của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng thương mại có một số đặc điểm chung sau:
Trước hết, vốn ngân hàng là tài sản tiền tệ, biểu hiện các mối quan hệ trong quá
trình hình thành các nguồn lực tài chính cơ bản của tổ chức tín dụng và quá trình phân

phối các kết quả kinh doanh.
Thứ hai, ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt, đó là tiền tệ.
Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn vốn của ngân
hàng thương mại đang có sự thay đổi mạnh mẽ do gia tăng cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng, giữa các ngân hàng, với các tổ chức tài chính, bảo hiểm, các tổ chức phi
ngân hàng và thị trường chứng khoán dưới tác động của công nghệ thông tin và toàn
cầu hóa. Nguồn tiền gửi của các cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển
hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy
động nguồn vốn, song lại làm tăng tính mỏng manh, kém ổn định của hệ thống.
Nghĩa là, so với nguồn vốn của các doanh nghiệp khác, vốn ngân hàng phải chịu
nhiều rủi ro hơn.
Thứ ba, do hoạt động ngân hàng có nhiều rủi ro hơn bất kì một doanh nghiệp nào
trong nền kinh tế nên hoạt động ngân hàng và vốn ngân hàng chịu sự kiểm soát, giám
sát rất chặt chẽ từ phía các cơ quan quản lí có thẩm quyền. Ví dụ, ngân hàng phải đảm
bảo vốn điều lệ tối thiểu – vốn pháp định theo quy định của Nhà nước, hoặc phải đảm
bảo tỉ lệ an toàn vốn (hệ số CAR) theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng trong từng thời kì.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng thương mại

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động,
vốn đi vay và một số nguồn vốn khác. Vốn huy động và vốn đi vay còn được gọi
chung là vốn nợ.

17


1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu

a. Khái niệm
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để hoạt động, thuộc

quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành chủ sở hữu rất đa dạng,
tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển
của thị trường.
b. Đặc điểm
- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn (thường từ 5 đến 10%).
- Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao và luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại
và phát triển của ngân hàng thương mại. Việc gia tăng chủ sở hữu đồng nghĩa với việc
gia tăng năng lực tài chính của ngân hàng thương mại. Nhờ đó sẽ tăng năng lực cạnh
tranh, mở rộng mạng lưới…
- Vốn chủ sở hữu quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại, đồng
thời là nhân tố xác định các tỉ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
- Ngân hàng được phép sử dụng tối đa vào việc bù đắp các khoản lỗ phát sinh
trong quá trình hoạt động.
- Chủ sở hữu khoản vốn này chỉ được xếp sau trong danh mục ưu tiên thanh toán
khi ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản, nghĩa là chỉ được thanh toán sau khi ngân
hàng đã hoàn trả đủ cho người gửi tiền và các chủ nợ khác trong trường hợp ngân
nhàng bị thanh lí phá sản.
c. Thành phần của vốn chủ sở hữu
- Vốn hình thành ban đầu (vốn điều lệ)
Vốn điều lệ hình thành theo các cách khác nhau tùy theo tính chất sở hữu. Vốn
điều lệ của ngân hàng tư nhân do cá nhân ứng ra; Vốn điều lệ của ngân hàng thuộc sở
hữu Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp; Vốn của ngân hàng cổ phần do các cổ
đông góp vốn thông qua mua cổ phần (hay cổ phiếu); Vốn điều lệ của ngân hàng liên
doanh thì do các bên tham gia liên doanh đóng góp; Nếu là chi nhánh ngân hàng nước

18



ngoài thì do ngân hàng mẹ ở nước ngoài bỏ ra để thành lập.
Vốn điều lệ của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và
cổ phần ưu đãi. Vốn điều lệ ban đầu phải tuân thủ các quy định của các nhà quản lí tiền
tệ (Ngân hàng Trung ương). Đó là quy định về mức vốn tối thiểu - vốn pháp định mà
ngân hàng cần phải có khi bắt đầu thành lập. Vốn pháp định có thể được quy định cho
từng loại hình ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Ở Việt Nam, vốn pháp định của
các tổ chức tín dụng được quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006
của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.
Theo đó, từ tháng 01/01/2011, các tổ chức tín dụng phải đảm bảo mức vốn pháp định là
3000 tỉ đồng.
Vốn điều lệ không phải hoàn trả. Chủ ngân hàng có thể tăng, giảm hoặc thay đổi
cơ cấu vốn điều lệ (ở Việt Nam cần được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước), quyết
định chính sách phân phối lợi nhuận.
- Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc Ngân sách Nhà nước cấp thêm) trong
quá trình hoạt động, lợi nhuận để lại, thặng dư vốn, các quỹ…
+ Cổ phần phát hành thêm, Ngân sách Nhà nước cấp thêm:
Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần (cổ phiếu thường hoặc ưu đãi), hoặc
xin cấp thêm từ Ngân sách Nhà nước để mở rộng thêm quy mô hoạt động, tăng cường
năng lực cạnh tranh và chống đỡ rủi ro.
+ Thặng dư vốn cổ phần:
Phần chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá bán cổ phiếu trong các đợt phát
hành cổ phiếu ra công chúng.
+ Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu:
Đối với các ngân hàng cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập các quỹ
thường được chia thành hai phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ
phần và phần vốn bổ sung vào vốn chủ sở hữu dưới tên gọi lợi nhuận để lại. Phần này
về bản chất thuộc sở hữu các cổ đông, song được vốn hóa nhằm mở rộng quy mô của
vốn chủ sở hữu. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, lợi nhuận sau thuế sau


19


khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các
khoản chi phí đặc biệt được trích bổ sung vốn chủ sở hữu theo quy định của Nhà nước.
+ Các quỹ dự trữ và dự phòng:
Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại được
phép trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật (Nghị định 57/2012/NĐ-CP ngày
20/07/2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài). Các quỹ này có chức năng: củng cố và gia tăng năng lực vốn
chủ sở hữu; Bù đắp những thất thoát trong hoạt động tín dụng; Chống đỡ thiệt hại khi
rủi ro phát sinh.
(1) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% lợi nhuận sau thuế và tối đa không quá
vốn điều lệ);
(2) Quỹ dự phòng tài chính. Tỉ lệ trích 10% lợi nhuận sau thuế hằng năm; Số dư
tối đa của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ. Quỹ này được dùng để bù đắp
phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xẩy ra trong quá trình kinh doanh
sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất,
của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trích lập vào chi phí.
(3) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Tỉ lệ trích 50% lợi nhuận sau thuế đối với
ngân hàng thương mại nhà nước.
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá theo quy định
của pháp luật.
1.2.2.2. Vốn huy động

a. Khái niệm
Vốn huy động là tài sản bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ) của các tổ chức và cá nhân mà
ngân hàng đang tạm thời quản lí và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Chỉ có ngân hàng
thương mại mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn huy

động được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông
qua phát hành các giấy tờ có giá.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với ngân

20


hàng, bởi vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
b. Đặc điểm
- Đặc điểm chung của vốn huy động tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi
khách hàng yêu cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc
biệt là tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Chính vì đặc
điểm này mà các ngân hàng thương mại cần phải duy trì một khoản dự trữ tiền mặt để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Vốn huy động tiền gửi trong ngân hàng thương mại chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại. Thông thường nguồn vốn này chiếm
hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hằng năm của các ngân hàng
thương mại .
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỉ trọng chi phí đầu vào rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về
lãi suất, tỉ giá, thu nhập, chu kì chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân
tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi tiền vào ngân hàng. Trong điều kiện có lạm
phát, người có tiền tiết kiệm thường quan tâm tới lãi suất thực (lãi suất danh nghĩa trừ
đi mức lạm phát), điều đó có nghĩa là lãi suất thực dương mới thực sự hấp dẫn nguồn
tiền tiết kiệm.
1.2.2.3. Vốn đi vay
a. Khái niệm
Vốn vay là nguồn vốn giúp các ngân hàng thương mại bổ sung nguồn vốn ngắn hạn

của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Trong quá trình kinh doanh của
các ngân hàng thương mại, luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động
vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại
không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền trước thời hạn trong khi đó, vốn cho vay chưa đến hạn
thu hồi. Khi đó, các ngân hàng có thể gửi vào các TCTD khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để
tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.
b. Đặc điểm

21


- Tỉ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn thường nhỏ hơn nguồn tiền gửi. Các
khoản đi vay thường có thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy, tạo thành nguồn ổn định
cho ngân hàng.
- Khác với tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên: ngân hàng
chỉ đi vay khi cần thiết, hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
- Nguồn vốn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Tuy
nhiên, do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi
với cùng kì hạn. Các khoản vay Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác tuy lãi suất thấp,
song thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán
của khách hàng tăng cao. Vay Ngân hàng Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ
trong từng thời kì.
c. Cơ cấu vốn vay
Vốn vay thường được phân thành hai nhóm chính sau đây:
- Vay từ Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương có thể cho các tổ chức tín
dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hai hình thức:
+ Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà
nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:

cho vay có bảo đảm bằng giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn
khác.
+ Cho vay thanh toán: Khi các ngân hàng tham gia hệ thống thanh toán bù trừ (bao
gồm cả thanh toán bù trừ thủ công và thanh toán bù trừ điện tử), nếu ngân hàng nào thiếu vốn
để thanh toán thì sẽ được Ngân hàng Nhà nước cho vay để đảm bảo các khoản giao dịch thanh
toán bù trừ được thực hiện. Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được tiến
hành một cách thuận lợi, trôi chảy.
Khi cho vay thanh toán, Ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng một trong hai phương
thức cho vay: cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi.
Ngoài ra, đối với các ngân hàng bị mất khả năng chi trả thì Ngân hàng Nhà nước còn
cho vay khôi phục năng lực chi trả để vừa giúp ngân hàng thương mại khắc phục sự cố, vừa
tạo sự ổn định chung cho toàn hệ thống ngân hàng, tránh nguy cơ đổ vỡ hệ thống.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay mượn

22


lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng
đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm
cho vay sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác cho vay nhằm tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược
lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh
khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp, nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ
Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2.4. Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn được tạo lập trên, ngân hàng thương mại còn tạo lập vốn từ
những nguồn khác:
a.

Vốn ủy thác: Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông

qua hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, bên ủy thác
trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác. Bên ủy thác cho vay vốn bao gồm: Chính phủ, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức chính trị- xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức tín
dụng có nhu cầu cho vay vốn tín dụng đối với các đối tượng khách hàng. Bên nhận ủy thác là
các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Ngân hàng
thương mại thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy
thác giải ngân và thu hộ…Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn ngân hàng thương mại. Ví
dụ Ngân hàng Quân Đội thực hiện cho vay ủy thác đối với một số dự án trồng rừng theo ủy
thác của Chính phủ từ nguồn vốn Ngân sách hoặc ODA. Theo hợp đồng ủy thác, các nguồn
vốn trên được chuyển về Ngân hàng Quân Đội, để từ đó được chuyển tải đến địa điểm đã được
xác định trước. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, nhiều tổ chức kinh tế - xã
hội có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục
tiêu. Kết quả là hình thành nguồn vốn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.

b.

Vốn trong thanh toán: Số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung gian thanh
toán như: số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của người chi trả nhưng chưa chuyển vào
người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lí chứng từ thanh toán; Số vốn trong thời gian khách
hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức như: séc bảo chi, thẻ
tín dụng, thẻ kí quỹ, séc chuyển tiền…
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình và thủ tục
thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán được giảm đi đáng kể. Do đó,
vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm. Tuy nhiên, do ngày càng

23


có nhiều khách hàng mở tài khoản và doanh số thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng làm
cho số vốn này có điều kiện gia tăng.

Phần lớn các nguồn vốn khác của ngân hàng không phải trả lãi (lãi suất danh nghĩa
bằng không). Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ: để có nguồn ủy
thác, ngân hàng phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án
mà họ tài trợ…Nhìn chung, các nguồn khác của ngân hàng thường không không lớn (trừ một
số ngân hàng có các dịch vụ ủy thác cho Chính phủ hoặc cho các tổ chức quốc tế).
1.2.3. Vai trò nguồn vốn ngân hàng thương mại

Nguồn vốn ngân hàng thương mại có một vai trò hết sức quan trọng trong việc
quyết định quy mô kinh doanh, định hướng kinh doanh, khả năng sinh lời và các rủi ro
tiềm tàng đối với mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn ngân hàng thương mại có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đối với sự phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại

a. Vai trò vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt
động thường ngày và đảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài. Cụ thể:
- Vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang
trải những tồn thất về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban lãnh đạo ngân hàng có thể
tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại hoạt động bình thường.
- Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động
trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi gửi đầu tiên. Một ngân hàng
mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều
kiện làm việc, tuyển dụng nhân viên.
- Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ (bao gồm cả
người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần đủ mạnh để có
thể đảm bảo với những người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu tín
dụng của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đang gặp khó khăn.
- Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình
thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Khi một ngân hàng


24


phát triển, nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự
ra đời những dịch vụ và trang thiết bị mới. Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và phát
triển cơ sở vật chất so với lúc đầu và sự bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng
trụ sở, xây dựng thêm những văn phòng, chi nhánh để theo kịp sự phát triển của thị
trường và tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng.
- Cuối cùng, vốn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp
đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì ổn định, lâu dài.
Cả các cơ quan quản lí, giám sát ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi rằng vốn
ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho
vay và của những tài sản rủi ro khác. Do đó, “tấm đệm” dùng để chống đỡ những tổn
thất cần phải được củng cố, bổ sung tương xứng với quy mô rủi ro của ngân hàng. Một
ngân hàng mở rộng quá nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận được
những dấu hiệu của thị trường và của các cơ quan quản lí yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng
trưởng hoặc ngân hàng cần phải bổ sung thêm vốn.
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng vốn tự có đóng vai trò then chốt trong
sự gia tăng mạnh mẽ của xu hướng sáp nhập ngân hàng. Ví dụ, nghiên cứu của Peek và
Rosengren thuộc Ngân hàng Dự trữ Liên bang Boston cho thấy rằng hàng trăm ngân
hàng nhỏ đã biến mất trước làn sóng sáp nhập bởi vì quy mô hoạt động ngân hàng ngày
càng gia tăng cùng với các khoản cho vay kinh doanh giá trị lớn và chỉ những ngân
hàng hàng đầu với trạng thái vốn chủ sở hữu dồi dào mới có thể đáp ứng được yêu cầu
này. Những ngân hàng có quy mô vốn giảm sút sẽ mất dần vị thế trên thị trường cho
vay kinh doanh giá trị lớn.
Việc điều chỉnh quy mô vốn của cơ quan quản lí, giám sát ngân hàng ngày càng
trở thành một công cụ quan trọng giúp giới hạn mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp
nhận. Do đó làm tăng niềm tin trong công chúng và giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt
động an toàn, bền vững.

b. Vai trò vốn huy động
Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại chiếm tỉ lệ lớn. Hầu như ngân
hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này. Trong hoạt động huy

25


×