Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.18 KB, 13 trang )

Tiểu luận: Bài thực hành hồi quy kinh tế lượng: nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam
Đâu tư trưc tiêp nươc ngoai (FDI) đóng một vai trò vô quan trọng trong việc thúc đẩy
nên kinh tê Việt Nam. Do vậy các chủ đê liên quan tơi Đâu tư trưc tiêp từ nươc ngoai đã
va đang danh đươc rât nhiêu sư quan tâm từ Chinh phủ cung như các doanh nghi ệp trong
nươc. Có rât nhiêu yêu tô tác động đên việc thu hút nguôn vôn FDI: tai nguyên thiên
nhiên, nguôn lưc, cơ sơ ha tâng, các chinh sách hô trơ của Chinh phủ,... Đê tai “Các nhân tô
anh hương đên việc FDI vao Việt Nam” đươc nghiên cưu va phân tich rât nhiêu song môi
bai nghiên cưu đươc các tác gia lưa chọn sư dung một phương pháp mô hinh khác nhau,
nhiêu gia thuyêt khác nhau đươc đăt ra vê anh hương của các nhân tô. Thông qua việc
phân tich 10 tác phẩm nghiên cưu vê đê tai “Các nhân tô anh hương đên FDI vao Việt
Nam”, bai nghiên cưu của nhóm nhăm kiêm đinh mô hinh ly thuyêt ma tác gi a sư d ung
trong 10 bai nghiên cưu; kiêm đinh các gia thuyêt vê các nhân tô đươc tác gia đưa ra trong
bai; tim hiêu, phân tich vê các nhân tô tác động đên đâu tư thu hút nguôn vôn FDI. Tuy
nhiên, các nghiên cưu còn găp một vai khuyêt điêm như: chi tập trung vao giai đoan
khủng hoang sau tai chinh, chưa lam ro đươc vai trò của các nhân tô anh hương, các mô
hinh chi đơn gian thông kê sô lương còn mang tinh cưng nhăc. Vi vậy, bai nghiên cưu của
nhóm sẽ phân tich thêm va lam cu thê hơn vê các khia canh ma 10 đê tai chưa đê cập đên.

1. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm sử dụng phương pháp này bằng cách tiếp cận thông tin cần nghiên cứu, cụ
thể là 10 đề tài về thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Nhóm thu thập các thông tin liên quan
đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu đã được công bố, chủ trương chính
sách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê.
- Các bước nghiên cứu:
- Bước 1: Thu thập tài liệu
 Nhóm thu thập tài liệu qua 10 bài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới dòng

vốn FDI vào Việt Nam (5 trong nước, 5 nước ngoài).
- Bước 2: Phân tích các tài liệu



 Phân tích các tài liệu đã thu thập được ở bước 1 thành các chỉ tiêu: tên tác giả, tên

tác phẩm, phương pháp (mô hình) nghiên cứu, các nhân tố trong mô hình, kết quả nghiên
cứu, đánh giá nghiên cứu.
- Bước 3: Trình bày tóm tắt các nội dung đã nghiên cứu trước đó
 Bằng cách kẻ bảng, nhóm có thể dễ so sánh các chỉ tiêu giữa các đề tài với nhau,

từ đó rút ra được nhận xét khách quan, đầy đủ nhất về đề tài nghiên cứu của nhóm mình
2. Tổng quan
- Chủ đề quan tâm: NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DÒNG VỐN FDI
VÀO VIỆT NAM
- Mục tiêu tổng quan tài liệu:
 Áp dụng mô hình kinh tế lượng vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới dòng FDI

vào Việt Nam. Đưa ra những nhận xét, ý kiến đánh giá, đề nghị để cải thiện, thu hút thêm
dòng FDI vào Việt Nam đồng thời cũng nêu ra những đề xuất thiết yếu cho các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh nghiệp nước ngoài.
 Trong phần tổng quan nghiên cứu, nhóm đã chọn lọc 10 bài nghiên cứu bao gồm

5 nghiên cứu trên thế giới và 5 nghiên cứu tại Việt Nam, cụ thể như:

“Institutional determinants of FDI in Vietnam” của tác giả Ngô Hương
Giang, tác giả đã chỉ ra một số hàm ý chính sách. Để thu hút thêm dòng vốn FDI, Việt
Nam cần tăng cường phòng chống tham nhũng ở mọi cấp chính quyền. Tính minh bạch
cần được tăng lên trong thủ tục hành chính và chi tiêu chính phủ, cũng như các quan chức
công cộng có trách nhiệm. Khung pháp lý cần được cải thiện bằng cách sửa đổi luật pháp
và các quy định, đặc biệt là những luật lệ liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài. Dân chủ
cần được phát huy bằng cách tăng dân số tham gia thông qua kiểm tra, đối thoại và yêu
cầu.


“Improving quality of foreign direct investment attraction in
Vietnam” của các tác giả Ngô Phúc Hạnh, Đào Văn Hưng, Nguyễn Thạc Hoạt, Đào Thị
Thu Hồi với phương pháp hồi quy tuyến tính chứng minh rằng tất cả các yếu tố đều có ý
nghĩa thống kê để cải thiện chất lượng thu hút FDI ở Việt Nam và chính sách hỗ trợ của
chính phủ là yếu tố cho thấy tác động lớn nhất đến chất lượng thu hút FDI. Nghiên cứu
khuyến khích mạnh mẽ quá trình cải thiện và làm sạch bộ máy quản lý nhà nước ở các
tỉnh của Việt Nam. Điều này khá chính xác khi dòng vốn FDI vào các nước đang phát


triển, bao gồm cả Việt Nam, đang tăng mạnh khi Việt Nam cố gắng cải thiện chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài.

“Analysis of foreign direct investment and economic growth in Vietnam
(Phân tích về FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam)” của tác giả Hoàng Quốc Chính,
Dương Thị Chi cho ta thấy được GDP có xu hướng tăng so với các kết quả kì trước, đồng
thời GDP cũng đồng biến với FDI như giả thiết đã đưa ra như:
 FDI có xu hướng biến thiên không đồng đều với các kết quả kì trước. FDI giảm so

với kết quả kì đầu, nhưng sau đó tăng ở kì thứ hai
 FDI cũng tăng cùng với mức độ mở cửa của nền kinh tế.
 Mức độ mở cửa của nền kinh tế tăng so với kì đầu tiên nhưng giảm ở kì thứ hai, có

xu hướng nghịch biến đối với cả GDP và FDI ở kì đầu tiên, nhưng cùng tăng ở kì thứ hai.
Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã có tác động tiêu cực đối với mọi biến kinh tế. Khủng
hoảng có tác động tiêu cực lớn tới FDI


“Foreign direct investment in Vietnam: an overview and analysis
the determinants of spatial distribution” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thắng

một lần nữa khẳng định FDI đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế đất nước,
nghiên cứu cũng đồng thời chỉ ra rằng các chính sách của chính phủ cũng như các tỉnh
thành trên cả nước là vô cùng quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Qua đó cần
mở rộng các chính sách để đạt được hiểu quả tối ưu trong việc thu hút FDI

“Factors Affecting Foreign Direct Investment in Thanh Hoa
Province” của tác giả Lê Hoàng Bá Huyền chỉ ra FDI tại Thanh Hóa đã tăng nhanh qua
các năm, 3 yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư FDI như:
 yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến khả nẵng thu hút vốn đầu tư FDI
 Các công ty đánh giá cao giá trị của việc rút ngắn thời gian cấp phép đầu tư
 Các chính sách tuyển dụng cũng được đầy đủ, chặt chẽ hơn, tuy nhiên vấn đề đền
bù san lấp mặt bằng vẫn chưa được cải thiện nhiều, chất lượng lao động chưa cao, thiếu
lao động có tay nghề cao có thể làm việc trong môi trường công nghiệp hiện đại.



“Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
vùng Đồng Bằng Sông Hồng” của tác giả TS. Nguyễn Đức Nhuận Như nghiên cứu cho
thấy trong 8 yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của nhà đầu tư thì yếu tố cơ sở hạ tầng và
nguồn nhân lực là các yếu tố tác động nhiều nhất. Chính sách đầu tư và nguồn nhân lực là
2 yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm, xem xét nhiều nhất rồi sau đó mới đến các yếu tố
như chất lượng dịch vụ, lợi thế ngành,…trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
 “Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến FDI của các tỉnh thành Việt Nam bằng mô
hình kinh tế lượng không gian” của tác giả Lê Văn Thắng, Nguyễn Lưu Bảo Đoan đã
chỉ ra được các ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới FDI:
 * Trực tiếp:


FDI của một địa phương phụ thuộc vào GDP của địa phương.


 FDI của một địa phương phụ thuộc vào GDP của địa phương đó theo hướng thuận
 Đối với yếu tố lao động, FDI vào một địa phương sẽ nhiều hơn nếu như địa

phương sở hữu nguồn lao động chất lượng cao nhưng chi phí lao động tại địa phương cao
sẽ làm giảm FDI
 Cơ sở hạ tầng đóng vai trò tích cực nhất định trong thu hút vốn FDI với mức ý

nghĩa 5%.
 Cơ sở hạ tầng và lao động là 2 biến thể hiện sự tập trung của doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài và sự tập trung của doanh nghiệp tư nhân
* Gián tiếp:
 Kết quả hồi quy không gian cho thấy tác động gián tiếp khá tương đồng với mô

hình (1) và (2) ngoại trừ yếu tố quy mô thị trường.
 Chất lượng lao động, biến số độ tập trung và mức độ đô thị hóa của các địa

phương lân cận có tác động dương lên việc thu hút vốn FDI của một địa phương cụ thể.
 Vấn đề hạ tầng liên quan đến cảng biển và đường xá mang tính cạnh tranh giữa

các địa phương trong vấn đề thu hút FDI.
 Đối với yếu tố lao động, FDI vào một địa phương sẽ nhiều hơn nếu như địa
phương sở hữu nguồn lao động chất lượng cao nhưng chi phí lao động tại địa “Nghiên


cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu từ trực tiếp nước
ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Thạc sỹ
Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm so sánh được sự chuyển biến tâm lý nhà đầu
tư giữa 2 thời kì 2001-2007 và 2008-2010. Nếu như tác động tích lũy, vùng kinh tế trọng
điểm và khoảng cách đến sân bay quốc gia, tác động tích lũy và lao động đang làm việc

tại các doanh nghiệp không có nhiều thay đổi thì các nhân tố còn lại lại thay đổi rất mạnh
mẽ.
 “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Viết Bằng, Lê Quốc Nghi, Lê
Cát Vi đưa ra kết luận trong 8 yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư thì yếu tố cơ
sở hạ tầng và nguồn nhân lực là các yếu tố tác động nhiều nhất. Điều này có nghĩa là, cơ
sở hạ tầng và nguồn nhân lực là 2 yếu tố mà các nhà đầu tư quyết định đầu tư. Vì vậy, để
các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp trên đại bàn tỉnh, lãnh đạo của
địa phương cần quan tâm nhiều đến 2 yếu tố này. Đây sẽ làm cơ hội để thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
 “Thực trạng và đóng góp của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Thị Mơ đã đưa ra một
cái nhìn tổng quan nhất về thực trạng và sự đóng góp của FDI trong nền kinh tế thị
trường và sự phát triển xã hội của Việt Nam. Từ đó 2 tác giả đề xuất ra những giải pháp
cụ thể để khắc phục và thu hút những dòng vốn chất lượng vào Việt Nam.
- Số liệu chạy hàm gồm 10 năm (2006-2015)
Bảng Eview chạy hàm
-Hàm hồi quy tương quan: Y= 4152.907+631.7640-142337.8+115481.4+e

-Bảng tổng hợp dữ liệu chạy hàm


1. Biến điều kiện chính trị ()
- FSI la Chỉ số thất bại hay còn gọi la chi sô (tiêng Anh: Failed States Index viêt tăt
la FSI) đo từ mưc độ phát triên kinh tê cho đên chi sô vê sư công băng trong xã hội.

X
N
ếp
ăm

hạng

2
006
2
007
2
008
2
009
2
010
2
011
2
012
2
013
2
014
2
015
2
016

7
0
7
8
9

5
9
4
9
5
8
8
9
6
9
7
9
8
9
7
1
06

Tổ
ng
điểm
FSI

78.
6
77.
8
74.
6
76.

9
76.
6
76.
1
74.
0
73.
1
72.
7
72.
4
70.
7

Á

T

p

lựcg nạn
ia

tăng7 nguy
6

.0


.5
6

.5

5

6
.8
6
.9

5

6
.7

5
.0

6
.1
6

5

6
.1

6


4
.7

5

6
.5

4
.4

5
5
.6

6
.2

5
.9

.5

.1

.6

.2


.8
4

.9

.5

5.
4

6
.9

4
.8

6

.9

.1

5.

6

5

7


9

.9

.1

5.

6

5

7

1

.9

.4

6.

6

5

7

5


8
.4

.5

2

.9

.7

6.

6

5

7

5

8

5
.3

.8

.0


.8

.4

0

.0

.0

6.

7

6

7

5

8

5

5
.2

7

5


5

6

7

6

7

5.
9

.1

.0

.7

.1

.8

.7

.5

7


6

5

6

6

6

7
.3

.4

.5

.2

.8

7

6

5

6

5.

9

.9

.2

n
thiệp
từ bên
ngoài
5.

7

6

7

Ca

9

.0

.4

.2

.4


.5

.1

.8

.5

6

5

5

7

7

7

6

.0

.4

.0

.3


.3

.1

.9

.7

.0

6

6

5

6

6

6

7

B
G
ộm
iới
á
thượ

y an
ng
nin7 lưu7

.5

.9

.0

.3

.6

.2

.0

.7

.0

5

6

4

6


6

7

6

.0

.5

.2

.7

.5

.7

.0

.7

.2

5

4

5


5

7

6

6

Q
ịch uyền
con
vụ
ông ngườ
i 7
6
D

.6

.0

.1

.5

.9

.7

.4


.9

5

6

6

6

.0

.2

.2

.0

.3

6

6

5

N
T
ghè ínhch

oSu
ính
yth đáng
oái 5 của7

.6

.2

.0

.5

.2

7

5

5

.2

.0

.3

.3

C

i hên
d
h
â lệch
n 7 phá6

.0

.3

.0

D

5

5

6

.8

.3

.9

.6

N
hó m

thù
địch
xã 5

5.
1

6
.9

5.
4


2. Biến về nhân tố con người
-GDP (Gross Domestic Product) – Tổng sản phẩm quốc dân là giá trị thị trường của
tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất
định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). GDP là một
trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nào đó.
Bảng 1. GDP Việt Nam từ năm 2006 – 2015 (Nguồn: Tổng cục thống kê)
Năm

2
006

GDP
(tỷ USD,
làm tròn)
GDP
đầu

người
(USD)
Tỉ lệ
tăng
giảm
GDP so
với năm
trước(%
)

2

2
008
7
8
0
9

6
0
7
30

.2

2
010
1
01


2
011
1
35,5

2
012

2
013

1
55.8

1
71.2

2
015
1
1
86.2 93.2

1
1
1
052 064 168

1

300

1
540

1
960

2
028

007

43
8

8

8
.5

2
009
9
1

6
.2

5

.3

6
.7

5
,89

5
.03

2
014

5
.42

2
358

5
.97

6
.81

3. Biến cơ sở hạ tầng (
- LPI la viêt tăt của từ tiêng Anh “Logistics performance index”, có nghĩa la ch i s ô năng
lưc quôc gia vê Logistics, do Ngân hang thê giơi ti ên hanh nghiên c ưu va công b ô trong báo
cáo mang tên “Kêt nôi đê canh tranh- nganh logistics trong nên kinh tê toan câu”.

- Các tiêu chi đánh giá tỷ sô:


 Cơ sở hạ tầng (infrastructure): Những cơ sơ ha tâng liên quan đên chât lương
thương mai va vận tai (cang, đường săt, đường bộ, công nghệ thông tin)
 Chuyến hàng quốc tế (shipments international): Mưc độ dễ dang khi thu xêp
cho các chuyên hang vơi giá ca canh tranh
 Năng lực logistics (Competence Logistics): Năng lưc va chât lương của các dich
vu logistics (vi du: các nha điêu hanh vận tai, môi giơi hai quan)
 Tracking & tracing: kha năng track & trace các lô hang
 Sự đúng lịch (Timeliness): sư đúng lich của các lô hang khi tơi điêm đich
 Hải quan (customs): hiệu qua của quá trinh thông quan, chẳng han như tôc độ,
tinh đơn gian, va tinh có thê dư liệu trươc của các thủ tuc.
Bang 3: Chi sô đánh giá LPI từ năm 2006 đên 2015

Năm

Chỉ số
LPI

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015


2.7
2.89
2.91
2.94
2.96
2.99
3.00
3.10
3.15
3.05

4. Biến chính sách hỗ trợ của nhà nước ()
-PCI: CI la chi sô vê chât lương điêu hanh (governance index), đánh giá các lĩnh vưc
điêu hanh kinh tê thuộc thẩm quyên của chinh quyên tinh, thanh phô ơ Việt Nam. PCI
đươc xem la một công cu chinh sách, hương tơi thay đổi thưc tiễn.
-Có tât ca 10 chi sô thanh phân (vơi thang điêm 100) nhăm đánh giá va xêp hang các
tinh vê chât lương điêu hanh câp tinh tai Việt Nam. Những chi sô đó la:
 Gia nhập thi trường
 Tiêp cận đât đai va sư ổn đinh trong sư dung đât
 Tinh minh bach
 Chi phi thời gian


 Chi phi không chinh thưc
 Tinh năng động va tiên phong của lãnh đao tinh
 Canh tranh binh đẳng
 Dich vu hô trơ doanh nghiệp
 Đao tao lao động
 Thiêt chê pháp ly


S

Tên
tỉnh

N
ăm
2006

N
ăm
2007

N
ăm
2008

N
ăm
2009

N
ăm
2010

N
ăm
2011


N
ăm
2012

N
ăm
2013

N
ăm
2014

N
ăm
2015

1

An
Giang

6
0.45

6
6.47

6
1.12


6
2.42

6
1.94

6
2.22

6
3.42

5
9.07

5
8.10

5
7.61

2


Rịa Vũng
Tàu

5
6.90


6
5.63

6
0.51

6
5.96

6
0.55

6
6.13

5
9.14

5
6.99

5
9.05

5
9.51

3

Bạc

Liêu

4
2.89

4
2.49

4
0.92

5
2.04

5
8.20

6
3.99

6
2.85

5
9.89

5
9.50

5

8.44

4

Bắc
Giang

5
6.99

5
5.48

4
7.44

5
7.50

5
8.02

6
0.79

5
7.08

5
4.79


5
7.33

5
7.61

5

Bắc
Kạn

4
8.73

4
6.47

3
9.78

4
7.50

5
1.09

5
2.71


5
1.00

5
3.53

5
3.02

5
3.20

6

Bắc
Ninh

5
4.74

5
8.96

5
9.57

6
5.70

6

4.48

6
7.27

6
2.26

6
1.07

6
0.92

5
9.91

7

Bến
Tre

5
3.11

6
2.88

6
2.42


6
4.09

6
3.11

5
9.90

5
8.35

6
2.78

5
9.70

6
0.10

8

Bìn
h
Dương

7
6.23


7
7.20

7
1.76

7
4.04

6
5.72

6
0.79

5
9.64

5
8.15

5
8.82

5
8.89

9


Bìn
h Định

6
6.49

6
9.46

6
0.67

6
5.97

6
0.37

5
2.71

6
3.06

5
9.37

5
9.72


5
9.23

1

Bìn
h

4
6.29

5
0.38

5
3.71

5
6.15

5
7.24

6
5.87

5
5.82

5

7.47

5
7.79

5
6.41

TT

0


Phước
1

Bìn
h Thuận

5
2.66

5
7.66

5
8.75

6
4.96


5
8.45

5
9.90

5
4.08

5
9.09

5
9.16

5
8.83

1


Mau

4
3.99

5
6.19


5
8.64

6
1.96

5
3.57

5
9.43

5
3.76

5
3.80

5
3.22

5
4.40

1

Ca
o Bằng

4

6.63

4
0.18

4
1.02

4
5.43

5
3.56

5
0.98

5
0.55

5
2.30

5
2.04

5
4.44

1


Cầ
n Thơ

5
8.30

6
1.76

5
6.32

6
2.17

6
2.46

6
2.66

6
0.32

6
1.46

5
9.94


5
9.81

1

Đà
Nẵng

7
5.39

7
2.96

7
2.18

7
5.96

6
9.77

6
6.98

6
1.71


6
6.45

6
6.87

6
8.34

1

Đắk
Lắk

5
1.65

5
1.05

5
3.33

5
7.37

5
7.20

5

3.46

5
5.94

5
7.13

5
8.76

5
9.00

1

Đắk
Nông

3
8.95

3
7.96

4
1.01

4
6.96


4
8.91

5
2.87

5
3.91

5
4.68

5
3.90

4
8.96

1

Điệ
n Biên

4
2.28

4
1.70


3
6.39

5
9.32

5
5.12

5
9.96

4
5.12

5
6.23

5
0.32

5
6.48

1

Đồ
ng Nai

6

4.64

6
2.33

5
9.42

6
3.16

5
9.49

6
4.77

6
2.29

5
6.93

5
7.26

5
7.79

2


Đồ
ng Tháp

5
8.13

6
4.89

6
4.64

6
8.54

6
7.22

6
7.06

6
3.79

6
3.35

6
5.28


6
6.39

2

Gia
Lai

5
3.06

5
6.16

5
1.82

5
6.01

5
3.45

5
5.07

5
6.50


5
7.96

5
6.16

5
0.45

2


Giang

4
8.49

5
4.59

4
8.18

5
8.16

5
3.94

5

7.62

5
3.00

5
5.04

5
2.47

5
0.45

2


Nam

4
7.27

5
1.29

5
5.13

5
6.89


5
2.19

5
1.58

5
1.92

5
7.81

5
6.57

5
8.49

2


Nội

5
0.34

5
6.73


5
3.94

5
8.18

5
5.73

5
8.28

5
3.40

5
7.67

5
8.89

5
9.00

2


Tĩnh

4

2.36

4
5.56

4
7.44

5
5.26

5
7.22

6
5.97

5
6.27

5
5.88

5
8.19

5
7.20

2


Hải
Dương

5
2.70

5
3.23

5
4.07

5
8.96

5
7.31

5
8.41

5
6.29

5
6.37

5
8.63


5
8.37

2

Hải
Phòng

4
9.98

5
3.19

4
7.68

5
7.57

5
4.64

5
7.07

5
3.58


5
9.76

5
8.25

5
8.65

1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7


2


Hậ
u Giang

5
2.61

5
9.41

5
5.34

6
4.38

6
3.91

5
7.40

6
2.01

5
9.29

5
8.91


5
8.33

2


a Bình

5
0.17

5
0.18

4
8.35

4
7.82

4
9.89

5
6.52

5
5.51

5

2.15

5
6.57

5
7.13

3


ng Yên

5
6.91

5
7.47

5
7.53

6
1.31

4
9.37

5
9.29


5
8.01

5
3.91

5
5.14

5
5.10

3

Khá
nh Hòa

5
5.33

5
2.42

5
2.12

5
8.66


5
6.75

5
9.11

5
8.82

5
7.49

5
9.78

5
8.69

3

Kiê
n Giang

5
1.27

5
2.82

5

2.23

6
3.04

5
8.90

5
9.98

6
2.96

6
3.55

6
1.10

6
0.31

3

Kon
Tum

4
1.38


4
4.54

4
1.94

5
4.28

5
7.01

5
7.10

5
1.39

5
6.04

5
4.66

5
6.55

3


Lai
Châu

3
6.76

3
8.19

4
3.95

5
5.55

5
1.22

6
0.36

5
2.47

5
5.78

5
0.60


5
2.77

3

Lạn
g Sơn

4
9.64

4
3.23

4
5.63

5
2.52

5
0.30

5
4.26

5
6.29

5

2.76

5
5.05

5
4.61

3

Lào
Cai

6
4.11

6
6.95

6
1.22

7
0.47

6
7.97

7
3.53


6
3.08

5
9.43

6
4.67

6
2.32

3


m Đồng

5
2.25

4
9.85

4
8.10

5
2.93


5
8.26

5
1.75

5
2.84

5
7.22

5
8.79

5
9.04

3

Lon
g An

5
0.40

5
8.82

6

3.99

6
4.44

6
2.74

6
7.12

6
0.21

5
9.36

6
1.37

6
0.86

3

Na
m Định

4
8.89


5
1.76

4
9.52

5
2.60

5
5.63

5
5.48

5
2.23

5
6.31

5
8.52

5
9.62

4


Ng
hệ An

5
4.43

4
9.76

4
8.46

5
2.56

5
2.38

5
5.46

5
4.36

5
5.83

5
8.82


5
8.47

4

Nin
h Bình

5
6.82

5
7.67

5
6.14

5
8.31

6
2.85

6
1.12

5
8.87

5

8.71

6
0.75

5
8.51

4

Nin
h Thuận

4
5.82

4
7.33

4
7.82

5
4.91

5
6.61

5
7.00


5
9.76

5
4.22

5
6.88

5
7.45

4

Phú
Thọ

5
4.42

5
5.64

5
2.49

5
3.40


5
2.47

6
0.31

5
5.54

5
3.91

5
7.72

5
8.37

4

Phú
Yên

5
4.93

5
7.87

5

1.24

5
4.77

5
8.18

5
5.15

5
3.36

5
4.48

5
6.44

5
6.15

4

Qu

4

4


4

5

5

5

5

5

5

5

8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0

1
2
3
4


5

ảng
Bình

7.90

9.51

4.17

5.68

5.32

8.16

5.84

8.25

6.50

6.71


4

Qu
ảng
Nam

5
6.42

6
2.92

5
9.97

6
1.08

5
9.34

6
3.40

6
0.27

5
8.76


5
9.97

6
1.06

4

Qu
ảng
Ngãi

4
4.20

5
1.39

5
0.05

5
2.34

5
2.21

6
2.24


5
8.33

6
2.60

5
9.55

5
9.70

4

Qu
ảng
Ninh

5
3.25

5
8.34

5
4.30

6
0.81


6
4.41

6
3.25

5
9.55

6
3.51

6
2.16

6
5.75

4

Qu
ảng Trị

5
2.08

5
1.10


5
0.72

5
5.32

6
1.68

6
3.08

5
5.91

5
3.13

5
5.07

5
7.32

5

Sóc
Trăng

5

5.34

6
4.68

5
4.24

5
6.63

6
1.49

6
2.68

5
5.01

5
8.97

5
8.13

5
9.04

5



n La

4
5.22

5
0.35

4
6.60

5
3.40

4
9.26

5
4.32

5
8.99

5
3.86

5
5.28


5
7.21

5

Tây
Ninh

4
8.35

5
3.92

4
5.09

5
9.03

5
7.93

6
0.43

5
1.95


6
1.15

5
9.62

5
9.66

5

Thá
i Bình

5
0.54

5
5.99

5
4.27

5
4.58

6
0.04

5

3.69

5
8.37

5
9.10

5
7.37

5
7.64

5

Thá
i
Nguyên

5
2.71

5
2.02

4
6.03

5

8.58

5
6.54

5
3.57

6
0.07

5
8.96

6
1.25

6
1.21

5

Tha
nh Hóa

4
5.30

5
2.82


4
6.22

5
7.32

5
5.68

6
0.62

5
5.11

6
1.59

6
0.33

6
0.74

5

Th
ừa
Thiên Huế


5
0.53

6
2.44

6
0.71

6
4.23

6
1.31

6
0.95

5
7.12

6
5.56

5
9.98

5
8.52


5

Tiề
n Giang

5
2.18

6
4.63

5
7.27

6
5.81

5
9.63

5
9.58

5
7.63

5
7.19


5
5.11

5
6.74

5

TP.
HCM

6
3.39

6
4.83

6
0.15

6
3.22

5
9.67

6
1.93

6

1.19

6
1.19

6
2.73

6
1.36

5

Trà
Vinh

5
6.83

5
6.30

5
5.17

6
3.22

6
5.80


5
7.56

6
2.75

6
0.87

5
8.58

5
7.55

6

Tuy

4

5

5

5

5


5

4

4

5

5

6

7

8

9
0
1
2
3
4

5
6

7
8
9



0

ên
Quang

7.21

2.13

2.09

7.92

7.90

3.67

7.81

8.98

5.20

6.81

6

Vĩn
h Long


6
4.67

7
0.14

6
4.97

6
7.24

6
3.40

5
4.10

6
2.97

5
9.73

5
9.54

5
9.49


6

Vĩn
h Phúc

6
1.27

6
6.06

6
9.37

6
6.65

6
1.73

6
2.57

5
5.15

5
8.86


6
1.81

6
2.56

6

Yên
Bái

5
6.85

5
9.73

5
7.79

6
1.71

6
0.16

6
3.05

5

5.36

5
2.67

5
4.77

5
6.64

1
2
3

Cả
nước

64

5
6
6
6
5
5
5
5
5
6

9,46 2,07
1,05
2,64
9,39
5,87
6,43
7.13
8.65 3.1

7. Kết luận: Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác giả đi
trước. Trong bài luận này, nhóm 1 hệ thống hóa cơ sở lý luận phát triển các yếu tố thu hút
FDI trong phần nghiên cứu của nhóm, đánh giá thực trạng về dòng vốn FDI vào Việt
Nam. Chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong bộ máy nhà nước, chế độ chính sách, cơ sở hạ
tầng, nguồn lực... hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện các yếu tố thu hút FDI. Từ đó, đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp và
mang tính ứng dụng cao nhằm phát huy hiệu quả, góp




×