Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn để dạy bài 3 “các nguyên tố hóa học và nước” – sinh học 10, cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.57 KB, 34 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và sự bùng nổ thông tin ở thế kỉ XXI, giáo dục
cần giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Mâu thuẫn giữa việc lượng tri thức
ngày càng tăng với thời gian được đào tạo trên ghế nhà trường của mỗi người là
có hạn. Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hòa nhập và
cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động,
tính tự lực và trách nhiệm, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng
học tập suốt đời. Hiện nay, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo
dục đang được quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều
lợi ích cho việc góp phần hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh.
Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích cực
về quá trình học tập và quá trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp trong
giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo. Các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội vốn không tồn tại một
cách rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể tổng hợp, hoàn chỉnh và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc tích hợp liên môn trong dạy học nói chung là rất
cần thiết. Tuy nhiên quá trình vận dụng tích hợp liên môn vào trong bài dạy còn
gặp nhiều lúng túng nên trong quá trình giảng dạy thường chỉ tập trung vào kiến
thức đặc thù của bộ môn mà thiếu sự quan tâm, liên hệ với các bộ môn khác.
Trong chương trình sinh học 10 có nhiều nội dung liên quan tới các bộ
môn khác nhau. Đặc biệt phần sinh học tế bào có nhiều kiến thức thực tiễn và có
liên quan tới kiến thức của các bộ môn học khác hơn cả như: vật lí, hóa học,
kiến thức về môi trường. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học cũng như để
học sinh hiểu sâu rộng kiến thức bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước, tôi mạnh
dạn xây dựng đề tài “Vận dụng kiến thức liên môn để dạy bài 3: “Các nguyên
tố hóa học và nước” – sinh học 10, cơ bản”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất việc tích hợp các kiến thức môn Hóa học, Vật lí, môi trường vào
dạy Sinh học, giúp học sinh hiểu sâu và hiểu bản chất kiến thức môn học.


- Giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình giảng dạy bộ môn
Sinh học trong nhà trường.
- Giúp học sinh có cách nhìn tổng quan về một nội dung kiến thức dưới
góc nhìn đa chiều - liên môn. Từ đó góp phần hình thành và phát triển các năng
lực cho học sinh.

1/19


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp rèn kĩ năng tìm hiểu kiến thức liên
môn trong bài: Các nguyên tố hóa học và nước.
- Khách thể nghiên cứu: Dạy học Sinh học 10 bằng tích hợp liên môn ở
trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở tích hợp các kiến thức liên môn.
- Cơ sở lý thuyết sinh học bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước.
- Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 10 trong giờ học chính khóa.
- Thời gian: Từ tháng 1 năm 2018 và được áp dụng thực nghiệm trong
năm học 2018– 2019.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp so sánh thực
nghiệm – đối chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên
đề bao gồm: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách bài tập...
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có
liên quan để làm cơ sở lí luận cho đề tài; Xây dựng giáo án tích hợp các kiến
thức liên môn trong đó có sử dụng biện pháp rèn kĩ năng học sinh.
- Phương pháp tìm hiểu thực trạng: Sử dụng phiếu điều tra khảo sát.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Đối tượng: HS lớp 10 trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa - Hà Nội.
+ Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm các lớp: 10A2; 10A8
Lớp đối chứng: 10A3: 10A4 - dạy theo truyền thống.
+ Kiểm tra, đánh giá học sinh dưới 2 hình thức: phiếu thăm dò ý kiến học
sinh và làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Soạn một số đề kiểm tra có
đánh giá khả năng học tập vận dụng kiến thức liên môn của HS. Xây dựng tiêu
chí đánh giá kĩ năng học tập của HS từ đó đánh giá sự tiến bộ của HS trong các
kĩ năng này từng giai đoạn.
7. Đóng góp mới trong đề tài nghiên cứu
- Mở rộng các phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
- Khai thác sâu và khai thác bản chất của vấn đề nghiên cứu.
- Rèn kĩ năng hình thành các năng lực cần thiết ở HS: Năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng
lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông…
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2/19


I. Cơ sở
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp trong Tiếng Anh có nghĩa là Integration - có nguồn gốc từ tiếng La
Tinh với nghĩa là xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những
bộ phận riêng lẻ.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học còn “liên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học
“tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo
hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.

Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện
tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Tích hợp liên môn sinh học,
hóa học, vật lí và kiến thức môi trường trong bài 3: “Các nguyên tố hóa học và
nước” – sinh học 10, cơ bản”
Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng, là một quan
niệm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng
cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Bởi, chúng ta biết: Các sự vật, hiện
tượng tạo thành thế giới luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau, tồn tại trong sự tác
động, chuyển hóa qua lại với nhau. Sự thay đổi của sự vật hiện tượng này có thể bắt
nguồn từ sự vật, hiện tượng khác. Vì vậy, khi nhận thức về một vấn đề chúng ta cần
phải đặt chúng trong mối liên hệ với các vấn đề, hiện tượng khác (cả trực tiếp và
gián tiếp) để nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về vấn đề cần giải quyết.
1.1.2. Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp liên môn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên
môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được
sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào
thực tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm
hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này
chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá
3/19


trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những

kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về
những kiến thức liên môn đó; Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là
người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và
ngoài lớp học. Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động
hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các
chủ đề tích hợp liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các
kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ
giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến
thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học
tích hợp, liên môn ngay trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm.
1.1.3. Xu thế của giáo dục theo hướng tích hợp liên môn
Giáo dục tích hợp liên môn hiện nay trên thế giới đang được rất nhiều các
quốc gia áp dụng. Điểm nổi bật đó là mọi hoạt động đều hướng vào người học
dựa trên nền kiến thức được tích hợp từ nhiều môn khoa học liên ngành, những
giá trị nhân văn đặc biệt được quan tâm.
Ở nội dung Tích hợp liên môn thì mỗi quốc gia lại chọn lựa theo từng
định hướng khác nhau với hai xu thế:
- Tích hợp trong một môn học gồm có tích hợp đơn môn, tích hợp đa
môn, tích hợp liên môn hoặc tích hợp xuyên môn.
- Tích hợp nhiều môn học, nhiều lĩnh vực thành một môn tổng hợp mới
gồm có tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.
Ở Việt Nam hiện nay quan điểm dạy học tích hợp đã và đang được áp
dụng ở tất cả các nhà trường trong cả nước. Tuy nhiên dạy học theo hướng tích
hợp hiện nay vẫn chưa thành một hệ thống. Chính vì vậy mà việc dạy học theo
hướng tích hợp liên môn vẫn là một bỡ ngỡ đối với giáo viên từ khâu soạn bài,
tổ chức thực hiện giờ dạy cho đến khâu kiểm tra đánh giá chứ nói gì đến học
sinh. Khó khăn là vậy, tuy nhiên chúng ta cũng cần phải nhìn nhận được vai trò
ý nghĩa quan trọng của dạy học tích hợp để có hướng phát huy giá trị nhân văn

của quan điểm dạy học vẫn còn là mới mẻ này. Cụ thể:
- Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh học tập một cách chủ động
và vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp tiếp thu khối lượng tri
thức toàn diện. Đối với đề tài này sẽ giúp học sinh vận dụng kiến thức của môn
Hóa học, Vật lí và môi trường đã được học để hoàn thiện yêu cầu cần đạt một
cách dễ dàng.
4/19


- Giúp học sinh tiết kiệm được thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả
nhận thức cao, đặc biệt tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng kiến
thức. Vì dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học
hiện đại.
- Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy nhận thức một vấn đề nào đó
một cách có hệ thống và logic.
- Học sinh vận dụng được kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề khác trong
quá trình học tập đồng thời gắn kết được các kiến thức, kĩ năng và thái độ học
tập của các môn học khác với nhau giúp học sinh yêu thích môn học hơn.
- Thực tế thông qua thực hiện tiết dạy tích hợp theo chủ đề tôi thấy bài
soạn theo hướng tích hợp đã giúp giáo viên tiếp cận tốt với chương trình – sách
giáo khoa, giảm tải. Bài dạy linh hoạt, học sinh học được nhiều, chủ động tìm tòi
và chiếm lĩnh kiến thức cũng như vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Nắm bắt xu thế đó, tôi đã mạnh dạn tích hợp thường xuyên cũng như tích
hợp liên môn vào giảng dạy môn Sinh học theo đúng quan điểm chỉ đạo của Bộ
giáo dục và Đào tạo. Trong quá trình thực hiện tôi đúc rút được một số kinh
nghiệm có thể chưa thực sự đầy đủ, hoàn thiện nhưng phần nào đóng góp được
cho các đồng nghiệp, học sinh có được những phương pháp giảng dạy, học tập
tốt và hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng của vấn đề nghiên cứu)
1.2.1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp liên môn trong trường học nói chung

trong môn Sinh học nói riêng.
Hiện nay, hiện tượng học lệch, sự phát triển thiếu toàn diện trong nhận
thức, quan điểm, hành động đang là vấn đề bức thiết trong các nhà trường nói
riêng, trong xã hội nói chung. Hơn thế thực tiễn cho thấy dạy học tích hợp là
một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học,
giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các
vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Mặt khác, cần đưa giáo dục theo quan điểm tích hợp vào trong hệ thống
giáo dục quốc dân bởi nước ta có số học sinh, sinh viên chiếm gần 1/3 dân số
đất nước. Tác động đến nhóm đối tượng này gần, dễ, nhanh nhất. Đây cũng là
chủ nhân, tương lai của đất nước, là lực lượng lớn mạnh trong việc tuyên truyền
tới công dân. Giáo dục tích hợp góp phần hoàn thiện nhân cách, kỹ năng sống
cho thế hệ trẻ để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình, bảo vệ và phát triển
ngôi nhà chung của mình.
Trong lĩnh vực dạy học môn sinh, việc kết hợp các nội dung từ các môn
học, lĩnh vực khác nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết vào các nội dung vốn
5/19


có của môn sinh học là rất cần thiết. Tuy nhiên, với đặc điểm học sinh của
trường THPT nơi tôi công tác - một trường mà đa phần học sinh ở mức trung
bình, yếu thì việc học tập theo hướng tích hợp liên môn gặp không ít khó khăn.
Bởi vì, khi tích hợp những môn học nào vào học một bài cụ thể thì yêu cầu học
sinh phải có hiểu biết nhất định, cần thiết có liên quan về môn học đó. Chẳng
hạn, học bài: các nguyên tố hóa học và nước, yêu cầu học sinh phải có những
kiến thức về môn hóa học, vật lí và môi trường có liên quan để hiểu chặt chẽ và
tường tận kiến thức.
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức giữa
các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm
hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn

không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải
không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp
học sinh giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
1.2.2. Thực trạng của vấn đề dạy học Tích hợp liên môn trong hệ thống giáo
dục quốc dân hiện nay
Ở Việt Nam, từ năm 2012 quan điểm dạy học tích hợp liên môn được
triển khai, mở rộng trên tất cả các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân
và được coi là một trong những nội dung bắt buộc thực hiện trong quá trình dạy
và học của giáo viên và học sinh. Nhưng trên thực tế hiện nay việc đưa nội
dung dạy học tích hợp liên môn chưa thực sự sát sao và chưa đem lại hiệu quả
cao bởi:
- Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên phần lớn được đào tạo theo chương
trình sư phạm đơn môn, chưa trang bị cơ sở lý luận dạy học liên môn một cách
chính thống nên khi giảng dạy giáo viên còn lúng túng trong việc xác định mục
tiêu giáo dục tích hợp và còn chưa coi trọng việc dạy học theo hướng tích hợp
với đối tượng học sinh. Đại đa phần giáo viên chỉ tập trung vào việc cung cấp
kiến thức cơ bản của bài học, ít chú trọng mở rộng, đặc biệt là lồng ghép tích
hợp liên môn vào bài dạy của mình.
- Về phía học sinh: Các em chưa nhận thức được tầm quan trọng trong
việc học tập các môn học một cách toàn diện, vẫn học tập theo xu hướng học
lệch, học tủ, học với mục tiêu chủ yếu để đỗ vào các trường cao đẳng, đại học.
Và các em vẫn học theo xu thế thụ động, điều mà ảnh hưởng lớn đền chất lượng
dạy học và việc hình thành các năng lực cần có ở học sinh.
- Về chương trình sách giáo khoa của môn Sinh học hiện nay được viết
theo hướng đơn môn, chương trình biên soạn nặng về việc cung cấp kiến thức ít
6/19


chú trọng tới việc bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Nội dung nhiều bài thì khô

khan thiên về việc cung cấp các kiến thức đơn môn và ít đề cập tới các vấn đề
khác.
Vì vậy với chuyên đề này, tôi chỉ muốn đưa ra một số nội dung cơ bản,
trong việc vận dụng kiến thức của các bộ môn cụ thể để giải quyết vấn đề nảy
sinh trong quá trình dạy học.
1.2.3. Tiến hành khảo sát thực tiễn
Trước khi thực hiện đề tài, tôi tiến hành khảo sát để đánh giá học sinh
dưới theo hình thức: lấy ý kiến thăm dò của học sinh (ở lớp sẽ thực nghiệm) về
mức độ hiểu bài và sự hứng thú khi học theo hướng học đơn môn, theo mẫu
phiếu sau:
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
THEO HƯỚNG HỌC ĐƠN MÔN
Họ và tên: …………………………………… Lớp:………….
Học sinh đánh dấu “x” vào ô cho mỗi tiêu chí đánh giá phù hợp với bản thân:
Tiêu chí

Hiểu

Bình
thường

Không
hiểu

Hứng thú

Bình
thường

Không hứng

thú

Không hứng
thú
15

Tự đánh giá
Kết quả khảo sát như sau:
Lớp – sĩ số

Hiểu

Bình
thường

Không
hiểu

Hứng thú

10A2 - 46

17

19

10

10


Bình
thường
18

10A8 - 44

15

18

11

14

15

18

Qua khảo sát ta thấy số lượng học sinh không hiểu bài và không hứng thú
với việc học đơn môn còn nhiều. Đây là một tồn tại lớn và gây nhiều trăn trở
cho người dạy. Vì vậy, tôi đã tìm tòi và nghiên cứu các giải pháp áp dụng dạy
học theo hướng tích hợp để giúp học sinh hiểu bài và hứng thú hơn khi học bộ
môn sinh theo hướng mới – tích hợp liên môn.
II. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Giải pháp 1: Xác định đơn vị kiến thức cần đạt trong bài học theo chuẩn
kiến thức kĩ năng và các kiến thức cần tích hợp.
- Giáo viên cần rà soát, đối chứng với chuẩn kiến thức kĩ năng chương
trình môn học để tìm tài liệu và chọn lọc các nội dung kiến thức có liên quan.
- Tìm tư liệu liên quan (tranh, ảnh, thí nghiệm mô phỏng,…) đến kiến
thức cần tích hợp của bài học trên các kênh thông tin như báo, internet…

7/19


- Xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức đó, những đơn vị
kiến thức phải dễ hiểu và nằm trong tầm hiểu biết của học sinh giúp học sinh dễ
ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. Đây là một trong những yếu tố góp phần cho sự
thành công cho tiết dạy theo hướng tích hợp liên môn.
2. Giải pháp 2: Xác định các mức độ trong các bài học
- Để xác định các nội dung tích hợp và mức độ tích hợp trong các bài học
Sinh học, trước tiên cần xác định nội dung cần tích hợp cụ thể là gì qua bài học
(xác định địa chỉ tích hợp) căn cứ vào mục tiêu bài học đã xác định dựa trên
chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học và các môn liên quan.
- Sau đó căn cứ vào thời lượng của bài học mà xác định hình thức tích
hợp sao cho phù hợp (tích hợp mức độ toàn phần, mức độ bộ phận hay chỉ dừng
ở mức độ liên hệ).
- Cuối cùng là xác định xem cần vận dụng những kiến thưc, kĩ năng nào
của các môn học có liên quan, xác định các phương pháp dạy học để việc giảng
dạy tích hợp có hiệu quả.
3. Giải pháp 3: Các bước cần chuẩn bị cho bài soạn theo hướng tích hợp
liên môn.
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và các nội dung cần tích hợp.
- Bước 2: Yêu cầu học sinh tìm hiểu chuẩn bị các nội dung kiến thức có
liên quan theo cá nhân hoặc theo nhóm để chuẩn bị cho bài học.
- Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng.
4. Giải pháp 4: Phương pháp tổ chức giờ dạy vận dụng kiến thức liên môn.
Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến
hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ
học của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung
chủ đề. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề tích hợp thường gắn với các nhiệm vụ
học tập và gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ

phải tiến hành trước tiết dạy nhiều tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến
trình thực hiện để có cơ sở kiếm tra, đánh giá các năng lực học sinh ngay trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Để nâng cao hiệu quả của môn học tích hợp, tôi đã kết hợp một số phương
pháp để dạy học tích hợp như sau:
- Dạy học theo dự án
- Phương pháp vấn đáp - thuyết trình.
- Phương pháp thảo luận nhóm - phát hiện kiến thức
- Phương pháp trực quan phát hiện
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
8/19


5. Giải pháp 5: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Sau khi dạy học theo chủ để tích hợp liên môn giáo viên có thể tiến hành
kiểm tra đánh giá việc học của học sinh với những câu hỏi, bài tập phù hợp.
- Thông thường trong dạy học chủ đề tích hợp có một số lưu ý về câu hỏi,
bài tập như sau:
Một là, phải căn cứ vào bảng mô tả ở trên giáo viên mới tiến hành xây
dựng các câu hỏi và bài tập tương ứng để khai thác và kiểm tra đánh giá học
sinh.
Hai là, câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến
thức, kỹ năng trong đó chú ý đến các năng lực cần phát triển sau khi học sinh
học xong chủ đề .
Ba là, đối với câu hỏi/ bài tập liên quan đến phát triển năng lực học sinh,
yêu cầu câu hỏi hoặc bài tập đưa ra phải đánh giá được 4 mức độ (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) trong đó ưu tiên những câu hỏi, bài tập
gắn liền với thực tiễn đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
của bản thân để giải quyết các tình huống thực tiễn đó.
Bốn là, sau mỗi chủ đề giáo viên có thể kiểm tra học sinh dưới dạng đề

kiểm tra 15 phút.
- Các hình thức đánh giá:
+ Kiểm tra viết
+ Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
+ Đánh giá sản phẩm của học sinh: Bài viết, tranh vẽ…
+ Học sinh đánh giá kết quả sản phẩm của nhau
6. Giải pháp 6: Tổ chức nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy
- Mỗi tiết dạy tích hợp liên môn cần mời các thầy cô trong tổ chuyên môn
tới dự.
- Trong quá trình dự giờ, người dự cần chú ý các tình huống, các câu hỏi,
mức độ hoạt động của học sinh, các phương pháp dạy học, cách tổ chức dạy học
để góp ý sau giờ dạy.
III. Triển khai nội dung và tổ chức thực hiện chủ đề tích hợp
1. Mạch kiến thức của bài
1.1. Các nguyên tố hóa học
- Nguyên tố đa lượng và vai trò
- Nguyên tố vi lượng và vai trò
1.2. Nước và vai trò của nước trong tế bào
- Cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước
- Vai trò của nước đối với tế bào
9/19


2. Mô tả sáng kiến dạy học theo hướng tích hợp liên môn của bài
2.1. Tên bài học
“Vận dụng kiến thức liên môn để dạy bài 3: “Các nguyên tố hóa học và
nước” – sinh học 10, cơ bản”
2.2. Chủ đề sử dụng các kiến thức sinh học liên môn với các môn học sau:
- Môn hóa học
- Môn vật lí

- Kiến thức Bảo vệ môi trường.
2.3. Mục tiêu bài học
2.3.1. Kiến thức
* Kiến thức nội môn sinh học
- Học sinh phải nêu được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng và vai trò của
hai nhóm nguyên tố đó.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.
* Kiến thức liên môn: Thông qua chủ đề các em khắc sâu thêm các kiến
thức bộ môn sau:
- Môn hóa học
+ Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống.
+ Nêu được các thành phần hóa học của tế bào.
+ Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định các đặc
tính lý hoá của nước.
- Môn Vật lí: Nêu được các tính chất vật lí của nước.
- Kiến thức môi trường: bảo vệ nguồn nước giúp đa dạng sinh học
2.3.2. Kĩ năng
- Kĩ năng thu thập thông tin SGK, quan sát và trình bày suy nghĩ, ý tưởng,
trình bày nội dung trước nhóm, tổ, lớp
- Kĩ năng quan sát tranh, phân tích, tìm hiểu nội dung
- Kĩ năng làm việc độc lập với SGK
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, hoạt động nhóm
2.3.3. Thái độ
- Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Yêu thiên nhiên và có ý thức bảo
vệ thiên nhiên
- Rèn ý thức, tinh thần tham gia môn học
- Yêu thích môn sinh học, cũng như các môn khoa học khác như: hóa học,
vật lí, môi trường...
2.4. Năng lực vận dụng của học sinh

10/19


- Học sinh biết vận dụng kiến thức hóa học và sinh học để giải thích hiện
tượng, ví dụ “Tại sao không để rau quả tươi lên ngăn đá của tủ lạnh? ”
- Vận dụng kiến thức môi trường vào giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường nước.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn chăm sóc sức khỏe gia đình : Tại sao
cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, không nên chỉ ăn một số các món ăn ưa
thích?...
2.5. Các năng lực chuyên biệt khác cần phát triển
- NL tự học
- NL giải quyết vấn đề sáng tạo
- NL hợp tác
- NL giao tiếp
- NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
2.6. Thiết bị dạy học và học liệu
2.6.1. Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong dự án
* Thiết bị dạy học:
Máy tính, máy chiếu: Được sử dụng vào việc hỗ trợ giảng dạy bài học
nhằm góp phần giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm
bài giảng sinh động, hấp dẫn với người học.
* Đồ dùng dạy học
- Sách giáo khoa và sách giáo viên sinh học 10
- Bảng, phấn, bút dạ, phiếu học tập…
* Học liệu dạy học: là các đơn vị kiến cần tích hợp liên môn với bộ môn
sinh học trong bài: Các nguyên tố hóa học và nước.
- KT hóa học
+ Trong tự nhiên có 92 nguyên tó hóa học , cơ thể sống có 25 – 30 nguyên
tố là phổ biến và cần thiết nhất.

+ C, H, O, N là 4 nguyên tố bé nhất trong bảng tuần hoàn có thể có thể
hình thành các liên kết cộng hóa trị.
+ C có 4 điện tử ở lớp ngoài cùng do đó mỗi nguyên tử có thể có thể hình
thành 4 liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử khác đó là H, O, N đặc biệt quan
trọng là các nguyên tử cacbon khác.
+ Phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hiđrô và một nguyên tử ôxy liên
kết nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
- KT vật lí

11/19


+ Nước là chất duy nhất tồn tại trong tự nhiên ở cả ba trạng thái : rắn,
lỏng, khí. Nước ở nhiệt độ phòng tồn tại ở thể lỏng, không màu, không mùi,
không vị.
+ Nước là một phân tử cực phân, có một đầu âm và một đầu dương. Do
tính phân cực, các phân tử nước liên kết với nhau bằng các liên kết hidro, làm
tăng sự kết dính giữa các phân tử nước.
+ Đặc tính phân cực và kết dính của nước, giả thích cho rất nhiều hiện
tượng tự nhiên như:
Nước có sức căng bề mặt lớn, vì vậy một số sâu bọ có kích thức nhỏ có
thể đi lại trên mặt nước…
Nước có thể hòa tan nhiều thứ, vì thế nước tham gia nhiều phản ứng sinh
lý, sinh hóa trong cơ thể.
+ Nước sôi ở 100°C, nhiệt độ hóa rắn 0°C, nước hòa tan được nhiều chất
rắn, lỏng, khí.
+ Nước tinh khiết không dẫn điện. Mặc dù vậy, do có tính hòa tan tốt,
nước hay có tạp chất pha lẫn, thường là các muối, tạo ra các ion tự do trong
dung dịch nước cho phép dòng điện chạy qua.
- KT bảo vệ môi trường : Các biện pháp bảo vệ nguồn nước

+ Sử dụng tiết kiệm nước (trong mọi công việc dùng lượng nước đúng
mục đích với lượng vừa đủ).
+ Xử lí phân gia súc động vật (hầm biogas)
+ Xử lý rác sinh hoạt và các chất thải
+ Nạo vét kênh rạch
+ Trong nông nghiệp phải có chế độ tưới nước phù hợp. Tưới cây khi trời
mát, ủ gốc giữ ẩm cho cây, tránh sử dụng thuốc trừ sâu dư thừa không rõ nguồn
gốc. Nên áp dụng các biện pháp sinh học để tiêu trừ sâu bọ côn trùng.
2.6.2. Các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của chủ đề
Chủ đề ứng dụng phần mềm Powerpoint để soạn bài giảng. Nhờ có phần
mềm này mà chúng tôi đã tạo ra được các slide và các hiệu ứng để tạo sự sinh
động cho bài giảng. Đặc biệt là các hình ảnh có thể thể hiện phần nào nội dung
của bài học.
2.6.3. Tiến trình tổ chức dạy học
a. Ổn định tổ chức
b. Dẫn nhập vào bài
c. GV nêu mục tiêu cần đạt trong dạy học liên môn giúp học sinh định hướng được
kiến thức trong bài.

Nội dung cần đạt
1. Mục tiêu KT bài học

HĐ của GV HĐ của HS
Ở phần giới Học sinh
12/19


* Kiến thức nội môn sinh học:
thiệu mục tiêu, lắng nghe
- Học sinh phải nêu được các nguyên tố chính giáo viên vừa lời

giới
cấu tạo nên tế bào.
giới thiệu vừa thiệu của
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố chiếu slide để giáo viên
đa lượng và vai trò của hai nhóm nguyên tố đó.
học sinh dễ và quan
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào. theo dõi.
sát màn
* Kiến thức liên môn: Thông qua chủ đề các em
chiếu.
khắc sâu thêm các kiến thức bộ môn sau:
- Môn hóa học:
+ Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất
sống.
+ Nêu được các thành phần hóa học của tế bào.
+ Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử
nước quyết định các đặc tính lý hoá của nước.
- Môn Vật lí
Nêu được các tính chất vật lí của nước.
- Kiến thức bảo vệ môi trường: bảo vệ nguồn
nước giúp đa dạng sinh học
2. Mục tiêu kĩ năng cần đạt
- Kĩ năng thu thập thông tin SGK, quan sát và
trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trình bày nội dung
trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng quan sát tranh, phân tích, tìm hiểu nội
dung.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, hoạt động nhóm.
3. Thái độ cần đạt
- HS biết bảo vệ môi trường. Yêu thiên nhiên và

có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
- Yêu thích môn sinh học, cũng như các môn
khoa học khác …
d. Nội dung và hình thức tích hợp liên giúp học sinh định hướng được kiến
thức trong bài.
Tên
Địa chỉ
Nội dung tích hợp
bài
tích hợp

13/19


- KT môn hóa học
+ Trong tự nhiên có 92 nguyên tó hóa học, cơ thể sống có
Mục I:
25 – 30 nguyên tố là phổ biến và cần thiết nhất.
Các
+ C, H, O, N là 4 nguyên tố bé nhất trong bảng tuần hoàn
nguyên
có thể có thể hình thành các liên kết cộng hóa trị.
tố hóa
+ C có 4 điện tử ở lớp ngoài cùng do đó mỗi nguyên tử có
học
thể có thể hình thành 4 liên kết cộng hóa trị với các nguyên
tử khác đó là H, O, N đặc biệt quan trọng là các nguyên tử
C khác.
- KT môn hóa học
+ Phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hiđrô và một

nguyên tử ôxy liên kết nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
+ Nước là một phân tử cực phân, có một đầu âm và một
đầu dương. Do tính phân cực, các phân tử nước liên kết với
nhau bằng các liên kết hidro, làm tăng sự kết dính giữa các
phân tử nước. Vì vậy nước tham gia nhiều phản ứng sinh
lý, sinh hóa trong cơ thể.
- KT vật lí
+ Nước là chất duy nhất tồn tại trong tự nhiên ở cả ba trạng
Bài 3:
thái: rắn, lỏng, khí.
Các
nguyên Mục II: - Đặc tính phân cực và kết dính của nước, giả thích cho rất
tố hóa nước và nhiều hiện tượng tự nhiên như:
+ Nước có thể hòa tan nhiều thứ
học và vai trò
của
+ Một số sâu bọ có kích thức nhỏ có thể đi lại trên mặt
nước
nước với nước do nước có sức căng bề mặt lớn…
tế bào
+ Nước ở nhiệt độ phòng tồn tại ở thể lỏng, không màu,
không mùi, không vị.
+ Nước sôi ở 100°C, nhiệt độ hóa rắn 0°C, nước hòa tan
được nhiều chất rắn, lỏng, khí.
- KT bảo vệ môi trường: Các biện pháp bảo vệ nguồn nước
+ Sử dụng tiết kiệm nước (trong mọi công việc dùng lượng
nước đúng mục đích với lượng vừa đủ).
+ Xử lí phân gia súc động vật (hầm biogas), rác thải
+ Trong nông nghiệp phải có chế độ tưới nước phù hợp.
Tưới cây khi trời mát, ủ gốc giữ ẩm cho cây, tránh sử dụng

thuốc trừ sâu dư thừa không rõ nguồn gốc. Nên áp dụng
các biện pháp sinh học để tiêu trừ sâu bọ côn trùng
e. Nội dung hoạt động dạy học
14/19


Trước tiết dạy 4 – 6 ngày, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm giao dự án
chính cho mỗi nhóm. Cụ thể như sau:
- Nhóm 1 và nhóm 2: Nghiên cứu các nguyên tố hóa học cấu tạo lên tế
bào và vai trò của chúng. GV yêu cầu HS nghiên cứu các kiến thức hóa học có
liên quan.
- Nhóm 3 và nhóm 4: Nghiên cứu cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước, vai
trò của nước đối vói tế bào. GV yêu cầu HS nghiên cứu đặc điểm hóa học của
nước, tính chất vật lí của nước.
Lưu ý: các nhóm ngoài việc phải chuẩn bị dự án đã được giao còn phải
nghiên cứu sơ bộ những dự án của các nhóm còn lại.
Thứ tự
Mô tả HĐ của GV
Mô tả HĐ của HS
hoạt động
I. Tìm
- GV giới thiệu nội dung mục I, đặt - HS lắng nghe dẫn dắt của
hiểu: Các ra các tình huống kiến thức liên GV.
nguyên
quan.
tố hóa
GV yêu cầu HS nhóm 1 trình bày - HS lắng nghe nhóm 1 trình
học
các nội dung liên quan. Các nhóm bày.
khác cũng nghiên cứu SGK và bổ - Các nhóm trao đổi, bổ sung

sung.
và hoàn thiện kiến thức.
- GV chốt lại kiến thức
II. Tìm
- GV giới thiệu nội dung mục II và - HS lắng nghe dẫn dắt của
hiểu:
yêu cầu HS nhóm 3 trình bày các nội GV.
Nước và dung liên quan. Các nhóm khác cũng - Học sinh lắng nghe nhóm 2
vai trò
nghiên cứu SGK và bổ sung.
trình bày.
của nước
- Các nhóm trao đổi, bổ sung
với tế bào - GV tổng hợp, chốt lại kiến thức.
và hoàn thiện kiến thức
2.7. Giáo án chủ đề (Đính kèm: Phụ lục 1)
2.8. Phương pháp đánh giá
Sau khi thực hiện dự án xong, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả của
học sinh dưới 2 hình thức: phiếu thăm dò ý kiến học sinh và làm bài kiểm tra
trắc nghiệm khách quan.
Phiếu thăm dò ý kiến học sinh: (Phụ lục 2)
Hình thức kiểm tra đánh giá bằng bài trắc nghiệm. Đề kiểm tra gốc được
trộn đảo thành 04 mã đề. Học sinh thực hiện làm 15 câu trắc nghiệm trong
khoảng thời gian quy định là 15 phút. Sau đó tôi sẽ thu và chấm theo thang điểm
để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh.
Đề bài kiểm tra 15 phút: (Phụ lục 3)
15/19


Như vậy, bằng việc đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá của học sinh

thì tôi có thể đánh giá một cách khách quan hơn, đánh giá từ nhiều góc độ về dự
án của mình.
IV. Kết quả nghiên cứu
1. Kết quả học tập của học sinh
Được thể hiện qua 2 hình thức kiểm tra, đánh giá:
- Phiếu thăm dò ý kiến: 100% số HS được lấy phiếu thăm dò (ở lớp thực
nghiệm 10A2 và 10A8) đều đã thể hiện cảm nhận của mình. Kết quả như sau:
Lớp – sĩ số
10A2 - 46

Hiểu

Bình
thường

Không
hiểu

Hứng thú

40

6

0

41

Bình
thường

5

Không hứng
thú
0

10A8 - 44

36
7
1
30
12
2
- Ở phần thi trắc nghiệm:
Sáng kiến này được áp dụng trong học kỳ I năm học 2018 – 2019 trên đối
tượng học sinh các lớp 10A 2 đa phần là học sinh khá, 10A 3; 10A4; 10A8 đa phần
là học sinh trung bình, yếu. Trong đó, lớp 10A2; 10A8 áp dụng thực nghiệm theo
hướng dạy học tích hợp liên môn, còn lớp 10A 3; 10A4 dạy theo phương pháp
truyền thống (đối chứng). Kết quả khảo sát khi cho học sinh thực hiện kiểm tra
trắc nghiệm khách quan thể hiện ở bảng sau:
Lớp –
Trung
Xếp loại
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
sĩ số
bình

10A2 - Số lượng
18
25
3
0
0
Thực
Phần trăm 39,1% 54,3%
6,5%
0%
0%
46
nghiệm
10A8 – Số lượng
12
22
9
1
0
Phần trăm 27,3% 50%
20,5%
2,3%
0%
44
10A3 - Số lượng
3
14
20
6
2

Đối
Phần trăm 6,7% 31,1%
44,4% 13,3% 4,4%
45
chứng
10A4 - Số lượng
2
15
21
4
2
Phần trăm 4,5% 34,1%
47,7%
9,1% 4,5%
44
Qua số liệu nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy khi áp dụng giải pháp dạy
học theo hướng tích hợp thì học sinh hiểu được kiến thức sâu sắc và bản chất
hơn vì vậy chất lượng học tập của học sinh ở lớp 10A2; 10A8 cao hơn, tỉ lệ học
sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh trung bình yếu giảm rõ rệt. Học sinh đã vận
dụng được các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề của thực tế
cuộc sống. Còn ở lớp 10A3; 10A4 tỉ lệ học sinh yếu, kém vẫn còn nhiều.

16/19


Kết quả thực nghiệm ở trên có thể chưa cao, song so với mặt bằng chung
của trường học nơi tôi công tác – phần lớn là học sinh yếu kém thì kết quả này
đáng ghi nhận. Đặc biệt hơn, chúng tôi nhận thấy khi dạy học theo hướng liên
môn này ngoài việc giúp cho các em có thể hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn thì
các em đã dần lấy lại hứng thú với môn học. Theo chúng tôi, đó mới là kết quả

lớn nhất của dự án.
2. Bài học kinh nghiệm rút ra
Qua việc nghiên cứu và giảng dạy tôi rút ra bài học:
- Trước tiên người giáo viên cần hiểu rằng: Để trở thành một giáo viên giỏi,
được học sinh yêu mến phải là người có kiến thức. Muốn có được kiến thức sâu,
rộng thì người giáo viên cần phải yêu nghề, kiên trì, phải đọc, sưu tầm nhiều tài liệu
tham khảo ở đa dạng các lĩnh vực liên quan để làm giàu thêm vốn kiến thức của
mình.
- Phải biết học hỏi, biết lắng nghe, tìm hiểu và trao đổi kiến thức với đồng
nghiệp và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cần có kế hoạch cụ thể trong toàn bộ môn học, trong từng tiết học, kế
hoạch trong các hoạt động thực tế để từ đó tác động mạnh mẽ đến nhận thức của
các em.

PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận chung

17/19


Vấn đề tích hợp liên môn hiện nay là một vấn đề bức thiết với trong nền
giáo dục của Việt Nam và tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Bởi xã hội ngày
càng phát triển đòi hỏi con người phải đổi mới để bắt kịp với xu thế của thời đại.
Một thời đại mới cần có những con người đổi mới, nhanh nhạy, tự tin, làm chủ
bản thân, làm chủ xã hội. Cuộc sống đa dạng đã đặt con người trước nhiều thách
thức, đòi hỏi con người cần phải giải quyết một cách hợp lý, có kỹ năng. Vậy để
có thể giải quyết những khó khăn trong cuộc sống, để hoàn thiện bản thân, bắt
kịp với xu thế mới của thế giới, của thời đại đòi hỏi con người phải có kiến thức
ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, giáo dục học sinh theo hướng tích hợp liên
môn là rất quan trọng được triển khai rộng rãi trong tất cả các nhà trường trên phạm

vi toàn quốc.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc tích hợp liên môn, tôi đã
tìm tòi các tư liệu, các hướng khai thác về vấn đề này sao cho có hiệu quả nhất
trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt trong giảng dạy sinh học 10, với nhiều nội
dung có liên quan tới nhiều lĩnh vực như hóa học,vật lí và môi trường. Khi dạy
học theo hướng tích hợp, tôi nhận thấy các em nắm được bản chất kiến thức,
đồng thời các em hiểu sâu hơn về mặt lí thuyết và nắm được kiến thức tổng quan
về các lĩnh vực rất tốt. Tuy nhiên, đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót mà có
thể tôi chưa phát hiện ra được. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý
thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
2. Điều kiện áp dụng
Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả giáo viên và học sinh trong cả
nước. Để áp dụng được sáng kiến này thật sự hiệu quả vào thực tế giảng dạy của
đồng nghiệp thì tôi rất mong:
- Thứ nhất: Các đồng chí đọc kỹ sáng kiến này của tôi kết hợp với
kinh nghiệm của bản thân để tìm ra giải pháp phù hợp với bản thân và đối
tượng học sinh.
- Thứ hai: Các đồng chí sưu tầm, tìm hiểu, chủ động đưa vào trong bài
dạy các vấn đề liên quan tới các môn học, các vấn đề gần gũi với thực tiễn cuộc
sống của các em.
3. Những đề xuất, kiến nghị
Môn Sinh học - môn học có vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến
thức cho học sinh với những hiểu biết về thiên nhiên, con người – hiểu biết về
Trái đất nói chung. Vì vậy tôi xin đưa ra một vài đề nghị sau:
- Với tổ chuyên môn, đồng nghiệp

18/19


+ Các đồng nghiệp cũng cần mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến để cùng

rút ra những kinh nghiệm quý báu không chỉ với môn Sinh học mà còn là kinh
nghiệm với các môn học khác.
+ Cùng tập hợp, tích lũy các tư liệu có liên quan để việc áp dụng các kiến
thức liên môn trở nên dễ dàng hơn.
+ Nên thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề về vấn đề chuyên môn
để giúp các đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cùng giúp nhau
trưởng thành.
- Với nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường
+ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên như tài liệu, sách
tham khảo.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung đổi mới này trong môn
Sinh học cũng như các môn học khác bằng nhiều hình thức như: kiểm tra định
kỳ, hay các cuộc thi…
+ Tổ chức một số buổi dạy mẫu ở một số bài khó, bài hay để giáo viên các
trường cùng học hỏi.
+ Phổ biến các sáng kiến, đề tài khoa học hay để các giáo viên cùng trao
đổi kinh nghiệm và học tập.
Trên đây, tôi đã trình bày sáng kiến “Vận dụng kiến thức liên môn để dạy
bài 3 “Các nguyên tố hóa học và nước” – sinh học 10, cơ bản”.
Rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của các đồng nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà nội, ngày 27 tháng 2 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Tác giả


Đỗ Thị Hương

19/19


MỤC LỤC
Thứ tự trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
2
6. Phương pháp nghiên cứu
2
7. Đóng góp mới trong đề tài nghiên cứu
2
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
I. Cơ sở
3
1.1. Cơ sở lí luận
3
1.1.1. Khái niệm tích hợp

3
1.1.2. Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
3
1.1.3. Xu thế của giáo dục theo hướng tích hợp liên môn
4
1.2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng của vấn đề nghiên cứu)
5
1.2.1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp liên môn trong trường học
5
1.2.2. Thực trạng của vấn đề dạy học tích hợp liên môn
6
1.2.3. Tiến hành khảo sát thực tiễn
7
II. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
7
III. Triển khai nội dung và tổ chức thực hiện chủ đề tích hợp
9
1. Mạch kiến thức của chủ đề
9
2. Mô tả sáng kiến dạy học theo hướng tích hợp liên môn của chủ đề
10
2.1. Tên bài học
10
2.2. Chủ đề sử dụng các kiến thức sinh học liên môn với các môn học
10
2.3. Mục tiêu bài học
10
2.4. Năng lực vận dụng của học sinh
11
2.5. Các năng lực chuyên biệt khác cần phát triển

11
2.6. Thiết bị dạy học và học liệu
11
2.7. Giáo án chủ đề
15
2.8. Phương pháp đánh giá
15
IV. Kết quả nghiên cứu
16
1. Kết quả học tập của học sinh
16
2. Bài học kinh nghiệm rút ra
17
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
18
1. Kết luận chung
18
2. Điều kiện áp dụng
18
3. Những đề xuất, kiến nghị
18


DANH MỤC VIẾT TẮT
HS ...............................................................Học sinh
GV ..............................................................Giáo viên
HĐ ..............................................................Hoạt động
SGK ...........................................................Sách giáo khoa
SGV............................................................Sách giáo viên
KT ............................................................. Kiến thức

NL ............................................................. Năng lực
THPT ........................................................ Trung học phổ thông


PHỤ LỤC 1
Giáo án chủ đề : "VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ DẠY BÀI 3:
“CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC” – SINH HỌC 10, CƠ BẢN
Tiết 4 - Bài 3: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
* KT nội môn sinh học
- Học sinh phải nêu được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng.
- Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định các đặc tính lý
hoá của nước.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.
* KT liên môn: Thông qua chủ đề các em khắc sâu thêm các kiến thức bộ môn
sau:
- KT môn hóa học
+ Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống.
+ Nêu được các thành phần hóa học của tế bào.
+ Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định các đặc tính lý
hoá của nước.
- Môn Vật lí: Nêu được các tính chất vật lí của nước.
- Kiến thức bảo vệ môi trường: bảo vệ nguồn nước (thói quen sử dụng tiết
kiệm tài nguyên nước, giữ nguồn nước trong sạch) giúp đa dạng sinh học.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng thu thập thông tin SGK, quan sát và trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trình
bày nội dung trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng quan sát tranh, phân tích, tìm hiểu nội dung.

- Kĩ năng làm việc độc lập với SGK.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, hoạt động nhóm
- Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý tưởng
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các nguyên tố hóa học xây dựng nên
thế giới sống, cấu trúc, đặc tính hóa học và vai trò của nước đối với tế bào
- Kĩ năng quản lý thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động
nhóm
3. Thái độ: Giáo dục thói quen sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, bảo vệ
nguồn nước, giữ nguồn nước trong sạch.


* Qua chuyên đề:
- Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Yêu quê hương đất nước, có ý thức xây
dựng cuộc sống xã hội.
- Giúp học sinh yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
- Rèn ý thức, tinh thần tham gia môn học.
- Yêu thích môn sinh học, cũng như các môn khoa học khác như: vật lí, hóa học,
môi trường...
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên chuẩn bị
- Hình phóng to, mẫu vật, bảng phụ, giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên và
nhiều tư liệu dạy học liên môn khác.
- Tranh hình vẽ cấu trúc hoá học của phân tử nước ở trạng thái lỏng và trạng
thái rắn (hình 3.1 và hình 3.2 SGK)
2. Học sinh chuẩn bị
Sách giáo khoa, đồ dùng học tập.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Dạy học theo dự án
- Phương pháp vấn đáp - thuyết trình - giảng giải.

- Phương pháp thảo luận nhóm - phát hiện kiến thức
- Phương pháp trực quan phát hiện
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu 1: Giới là gì? Hãy nêu tiêu chí để phân loại các giới sinh vật. Kể tên các
giới trong hệ thống phân loại giới sinh vật?
Câu 2: Điểm khác nhau giữa giới động vật và giới thực vật?
3. Hoạt động dạy- học bài mới
* Vào bài mới:
Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ, các nhà khoa học
trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không? Để trả lời được câu hỏi này
chúng ta sẽ nghiên cứu nội dung bài hôm nay. Tiết 4 - Bài 3: Các nguyên tố hóa
học và nước.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


GV: Các nhóm đã được giao dự án tìm hiểu
ở nhà, giờ các em có thời gian 3 phút để
chuẩn bị trình bày:
- Nhóm 1 và nhóm 2: Nghiên cứu các nguyên
tố hóa học cấu tạo lên tế bào và vai trò của
chúng. GV yêu cầu HS nghiên cứu các kiến
thức hóa học có liên quan
- Nhóm 3 và nhóm 4: Nghiên cứu cấu trúc và
đặc tính hóa lí của nước, vai trò của nước đối
vói tế bào. GV yêu cầu HS nghiên cứu đặc

điểm hóa học của nước, tính chất vật lí của
nước.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các nguyên tố hóa học
- Thời gian: 18 phút
- Mục tiêu hoạt động:
+ Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng.
+ Học sinh ôn lại được kiến thức hóa học có liên quan.
- GV: yêu cầu nhóm 1 trình bày dự án đã giao. - HS nhóm 1 trình bày, các
nhóm khác nghe, bổ sung.
- GV: Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu - HS: Các tế bào tuy khác
tạo chung từ 1 số nguyên tố nhất định?
nhau nhưng đều có thành phần
hoá học khá giống nhau vì
chúng được tiến hoá từ tổ tiên
chung (có chung nguồn gốc).
- GV: tại sao 4 nguyên tố C, H ,O, N là những - HS: Quan sát bảng 3- SGK
nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào?
và nêu được: 4 nguyên tố có tỉ
lệ lớn (96,3%)
- GV:Vì sao C là nguyên tố quan trọng?
- HS: C có cấu hình điện tử
vòng ngoài với 4 điện tử →
cùng 1 lúc tạo 4 liên kết cộng
hoá trị
- GV bổ sung: Trong tự nhiên có khoảng 92
nguyên tố hoá học chỉ có vài chục nguyên tố
cần thiết cho sự sống. Hãy kể tên một số
nguyên tố hoá học cấu tạo nên tế bào?
- GV: Các nguyên tố hóa học trong cơ thể - HS: Nghiên cứu thông tin
chiếm tỉ lệ khác nhau nên các nhà khoa học SGK trả lời.

chia thành 2 nhóm cơ bản là: đa lượng và vi


lượng.
- GV: Em hãy phân biệt nguyên tố đa lượng và
nguyên tố vi lượng?
Quan sát bảng 3 em có nhận xét gì về tỷ lệ các
nguyên tố trong cơ thể.
- GV: Các nguyên tố hoá học có vai trò như thế
nào đối với tế bào?
- Tại sao nguyên tố vi lượng cơ thể cần rất ít
nhưng không thể thiếu?

- GV tích hợp: Hàm lượng nguyên tố hóa học
nào đó tăng cao quá mức cho phép gây ô nhiễm
môi trường (ví dụ Mo, dư lượng NO3- trong mô
thực vật), gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể sinh
vật và con người.
GV liên hệ: Vai trò quan trọng của các nguyên
tố hóa học.
GV: Nêu một số hiện tượng:
+ Thiếu Iôt gây bướu cổ ở người
+ Thiếu Cu → cây vàng lá
+ Thiếu Mo  cây chết…
* Tích hợp liên hệ:
- GV: Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa
dạng hơn là chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích
cho dù là bổ?

GV bổ sung: cần ăn uống đủ chất, dù cơ thể chỉ

cần 1 lượng rất nhỏ chất đó, nhất là trẻ em. Ăn
các món ăn khác nhau sẽ cung cấp các nguyên
tố vi lượng khác nhau cho cơ thể.
Nội dung rút ra từ HĐ 1:
I. Các nguyên tố hoá học:

- HS: nghiên cứu SGK và trả
lời.

- HS: Vì nguyên tố vi lượng có
vai trò cấu tạo nên enzim, các
hoocmon, điều tiết quá trình
trao đổi chất trong tế bào.

- HS thảo luận:

- HS: Giải thích: Ăn các món
ăn khác nhau sẽ đảm bảo cung
cấp đầy đủ các nguyên tố vi
lượng cho cơ thể. Ngược lại
nếu chỉ ăn một số ít món ăn
yêu thích thì sẽ không cung
cấp đủ các nguyên tố vi lượng
cho cơ thể.


×