Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÀI tập THẢO LUẬN dân sự 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.61 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1

XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI THỪA KẾ ĐỂ LẠI DI SẢN.........1
1.1 Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?.......1
1.2 Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong
vụ việc được nghiên cứu........................................................................................2
1.3 Vợ/ chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời...................................................................................................2
1.4 Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?...............................2
1.5 Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng kí kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời...............................................................................................................3
1.6 Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?..............................................................................3
1.7 Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống chung với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời...................................................................................................3
1.8 Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở
miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..............................................................4
1.9 Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế
của cụ Thát.............................................................................................................4

2

XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.........................................5
2.1..........................................................................................................................5
2.2 Con nuôi của người để lại Di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời...................................................................................................5
2.3 Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di
sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.........................................................................5


2.4 Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.........................................................6
2.5 Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời?....................................................................................6


2.6 Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý......6
2.7 Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế
với tư cách nào? Vì sao?........................................................................................6
2.8 Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh
Tùng7
2.9 Nếu hoàn cảnh tương tự như Quyết định số 182, xảy ra sau khi có Luật hôn
nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung không? Vì sao?............................................................................................7
2.10 Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời...................................................................................................7

3

2.11

Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?.................8

2.12

Suy nghĩ của anh/ chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến
8

CON RIÊNG CỦA VỢ/ CHỒNG....................................................................9
3.1 Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?..........................9

3.2 Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.........................................................................................9
3.3 Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì
sao? 9
3.4 Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời......................................................................................................................9
3.5 Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của
bà Tiến đối với di sản của cụ Tần........................................................................10
3.6 Suy nghĩ của anh/ chị ( nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/ vợ trong BLDS hiện nay....................................10

4

THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ BA...............11
4.1 Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế
của cụ T5 không? Vì sao?...................................................................................11
4.2 Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời....11
4.3 Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.........................................12
4.4 Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế
vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao?............................12


4.5 Theo các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có thể được hưởng
thừa kế thế vị không?..........................................................................................13
4.6 Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế của cụ T5?...................................................................................13
4.7 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của của chị C3 được
hưởng thừa kế của cụ T5?...................................................................................13

4.8 Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?...............................14
4.9 Theo anh/chị có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả hai trường hợp
thừa kế theo di chúc không? Vì sao?...................................................................15
4.10

Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?...........................15

4.11 Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?.................................................................15
4.12 Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế không? Vì sao?........................................................................16
4.13 Cuối cùng, Tòa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên
không? Vì sao?....................................................................................................16
4.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi
trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).................17
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18


1 XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI THỪA KẾ
ĐỂ LẠI DI SẢN
Tóm tắt Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao tại Hà Nội.
Cụ Nguyễn Tất Thát có hai vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần, vợ hai là cụ Phạm Thị
Thứ. Cụ Thát và cụ Tần có 4 người con chung là ông Nguyễn Tất Thăng, bà Nguyễn Thị
Bằng, Nguyễn Thị Khiết và Nguyễn Thị Triển. Cụ Thát và cụ Thứ có 1 người con là
Nguyễn Thị Tiến. Trước khi chết cụ Thát, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần có để lại
mấy lời dặn dò về việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông

Thăng không công nhận. Tài sản của bố mẹ các bà để lại gồm 5 gian nhà ngói cổ, 2 gian
nhà ngang, bếp, chuồng trâu, sân bể trên diện tích đất 640m 2 tại số nhà 11 hẻm 38/58/17
tổ 38, cụm 5 phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. Qúa trình ở bố mẹ các bà có tôn tạo đất
nên có 786,5 m2 như Tòa đo thực tế. Hiện tại nhà đất trên do ông Thăng trực tiếp quản lý.
Nay các đồng nguyên đơn và ông Thăng đều yêu cầu chia thừa kế theo quy định của pháp
luật.

1.1 Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
-

Điều 651 BLDS 2015: Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

1


3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản.


1.2 Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu.
- Hướng giải quyết của Tòa án là hợp lí.
- Căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990:
“ Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày công bố Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25-3-1977 - ngày công
bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền
Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà
việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người
vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là
người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ”
Cụ Thứ và cụ Thát chung sống như vợ chồng trước năm 1960 ở miền Bắc nên cụ Thứ là
vợ hợp pháp của cụ Thát và thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

1.3 Vợ/ chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời
-

Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Theo điểm a Khoản 1 điều 651 BLDS 2015:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết”

1.4 Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?
-

Cụ Thát và cụ Thứ không đăng kí kết hôn.

Vì Cụ Thát đã có vợ là cụ Tần và cụ Thát và cụ Thứ chỉ sống chung như vợ
chồng vào cuối năm 1960.

1.5 Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng kí kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời
-

Theo khoản 1 điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những người chung sống
với nhau như vợ chồng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung

2


-

sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật
công nhận là vợ chồng hợp pháp.Vì vậy những người này không được xem là
vợ/chồng của người chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điều 651 BLDS 2015.
Do đó chỉ có duy nhất một trường hợp là thừa kế không theo pháp luật tức người
chết để lại di chúc hợp pháp cho người chung sống với mình như vợ chồng hưởng
thừa kế.

1.6 Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
-

Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Tần.
Đoạn của bản án cho câu trả lời:
“Các đương sự đều thống nhất là cụ Thát mất năm 1961 có vợ là cụ Tần mất

năm 1995 có 4 người con là ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết và bà Triển.”

1.7 Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống chung với nhau như vợ chồng
vào cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng vào cuối
năm 1960 thì cụ Thứ không là người thừa kế của cụ Thát.
- Vì căn cứ theo điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy
định về Người thừa kế theo pháp luật:
“Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 – ngày công bố
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 – đối với miền Bắc; trước ngày 25/3/1977 – ngày
công bố danh bố danh mục văn bản pháp luật thống nhất trong cả nước – đối với miền
Nam và đối với cán bộ , bộ đội có vợ miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà
việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người
vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là
người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.”
-

Theo như trong bản án thì cụ Thứ và cụ Thát sống ở Hà Nội, hai người sống với
nhau vào cuối năm 1960 nên không thuộc các trường hợp được quy định như
trên. Cho nên, cụ Thứ không là người thừa kế của cụ Thát.

3


1.8 Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở
miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ khác khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam.
- Theo như điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định
về Người thừa kế theo pháp luật thì trường hợp của cụ Thát và cụ Thứ phù hợp với quy

định trên. Hai cụ chung sống với nhau vào cuối năm 1960 mà theo quy định trên trước
ngày 25/03/1977 thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người
chồng và ngược lại.
Vì vậy, cụ Thứ được hưởng thừa kế của cụ Thát.

1.9 Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế
của cụ Thát
-

Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát cụ thể là vợ thuộc hàng

-

thừa kế thứ nhất theo pháp luật là chính xác.
Bởi theo điểm a Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990, cụ Thát xác
lập quan hệ vợ chồng với cụ Tần và cụ Thứ trước khi luật Hôn nhân và gia đình
1959 có hiệu lực tại khu vực miền Bắc nên cả 2 người vợ của cụ Thát đều thuộc
hàng thừa kế thứ nhất.

2 XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
4


Tóm tắt Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/04/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao
Cụ Dung và cụ Cầu chết, không để lại di chúc. Hai cụ có một ngôi nhà mái lá 3 gian
(hiện nay chỉ còn nền móng nhà), giếng nước, cây lâu năm nằm trên diện tích 3.127m 2
đất. Hai cụ có người con là bà Nga. Nhưng bà Nga không có điều kiện canh tác, sử dụng
phần đất cha mẹ để lại nên đã giao cho ông Tùng là người bà con trong họ quản lý, sử
dụng. Khi bà Nga ở xa nhà thì ông Tùng là người đã trực tiếp nuôi dưỡng hai cụ và khi

hai cụ chết ông cũng là người lo mai táng. Ông Tùng là người quản lý, sử dụng diện tích
3.127m2 đất từ năm 1976 đến nay. Ông có xây dựng 1 căn nhà kiên cố và cho anh Thanh
(con trai ông Tùng) một phần diện tích đất để làm nhà ở trên 3.127m 2 đất trên. Ông có
viết “Giấy tự báo” cam đoan, cam kết quyền sở hữu khu vườn kể cả nhà ở trên hoàn toàn
thuộc bà Nga và sau này khi cần ông sẽ cam kết trả. Nay bà Nga yêu cầu ông Tùng phải
trả cho bà một nền móng nhà, 2 giếng nước, 2 cây dừa, hàng tre và 3.127m 2 đất nêu trên,
yêu cầu anh Thanh phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho bà.
Tòa quyết định hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên
và hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đông Xuân, tỉnh Phú
Yên, giao lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Đông Xuân xét xử sơ thẩm lại.

2.1
2.2 Con nuôi của người để lại Di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
-

Con nuôi của người để lại Di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất

-

Cơ sở pháp lý: điểm a, Khoản 1, Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;”

2.3 Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di
sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
-


Tại thời điểm nhận nuôi con nuôi, việc nuôi con nuôi được đăng ký tại UBND xã,
phường, thị trấn nơi thường trú của cha mẹ nuôi hoặc con nuôi;
Trường hợp việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế mà chưa đăng ký trước
ngày 1/1/2011, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật nuôi
con nuôi thì được đăng ký kể từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2015 tại
UBND cấp xã nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi (căn cứ Khoản 1 Điều

5


23 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Nuôi con nuôi).

2.4 Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời
-

Trong bản án số 20, Tòa án xác định bà Tý không đươc cụ Thát, Cụ Tần nhận
làm con nuôi.
Được ghi nhận tại đoạn:

“ Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần và cụ
Thứ.”

2.5 Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời?
- Tòa án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần.
- Đoạn trả lời cho câu hỏi là:
“Tại bản án dân sự sơ thẩm số 28/2008/DS-PT ngày 29-4-2008 của Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội…

Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ”.

2.6 Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
- Tòa án đã xác định bà Tý không là con nuôi của các cụ là có căn cứ bởi theo lời khai
của các con bà Tý thì trước đây bà Tý có sống chung với cụ Thát và cụ Tần khoảng 6
đến 7 năm sau đó về sống chung với mẹ đẻ, thêm lý do nữa là trong lý lịch của cụ
Thát và cụ Tần không ghi nhận bà Tý là con nuôi.

2.7 Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế
với tư cách nào? Vì sao?
- Trong Quyết định số 182, Tòa án có hướng xác định anh Tùng được hưởng thừa kế
với tư cách là con nuôi.
- Vì anh Tùng ở với hai cụ từ lúc 2 tuổi. Hai cụ đã nuôi dưỡng anh từ nhỏ và khi hai cụ
già yếu anh là người phụng dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết anh Tùng là người lo
mai táng cho hai cụ.

6


2.8 Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến
anh Tùng
-

Hướng xác định trên của Tòa án hoàn toàn hợp tình và hợp lý bởi vì anh Tùng đã
ở với hai cụ từ lúc 2 tuổi. Hai cụ đã nuôi dưỡng anh Tùng từ nhỏ và khi hai cụ già
yếu ông là người phụng dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết anh Tùng là
người lo mai táng cho hai cụ.

2.9 Nếu hoàn cảnh tương tự như Quyết định số 182, xảy ra sau khi có Luật
hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ

Cầu và cụ Dung không? Vì sao?
-

Trong vụ việc này, ông Tùng là người cụ Cầu, cụ Dung nhận nuôi từ lúc 2 tuổi, 2
cụ và ông tùng để thực hiện nghĩa vụ như quan hệ cha mẹ với con cái trong bản
án đã nêu. Tuy nhiên, nếu áp dụng Luật Hôn nhân gia đình 1986 vào hoàn cảnh
của ông Tùng thì ông Tùng chưa đủ điều kiện để công nhận là con nuôi. Vì theo
Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 1986 quy định: “Việc nhận nuôi con nuôi phải
được UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nuôi hoặc con nuôi
công nhận, ghi vào sổ hộ tịch.”

-

Trường hợp của ông Tùng, bản án không hề đề cập đến việc UBND địa phương
công nhận ông là con nuôi 2 cụ nên ông đương nhiên cũng không được hưởng
thừa kế như con để theo pháp luật

2.10 Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
-

Con đẻ thuộc hảng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản trong thừa kế theo
pháp luật
Cơ sở pháp lý: điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 về người thừa kế theo pháp
luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết.”


7


2.11 Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
-

Đoạn của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát: “Theo các nguyên đơn
và bà Khiết thì cụ Thát có vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ (mất năm 1994) có 1 con là
bà Tiến.”

2.12 Suy nghĩ của anh/ chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến
-

Theo nhóm em, giải pháp của Tòa án liên quan đến bà Tiến là hợp lý , hợp tình.
Vì Tòa án đã xem xét và đưa ra quyết định công nhận bà Tiến là con của cụ Thứ
và cụ Thát qua bản lý lịch Đảng viên của bà Nguyễn Thị Khiết trong phần hoàn
cảnh gia đình bà Khiết. Việc xác định và công nhận này của Tòa đã đảm bảo
quyền lợi về thừa kế di sản của bà.

8


3 CON RIÊNG CỦA VỢ/ CHỒNG
3.1 Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?
- Bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần. Vì bà Tiến là con chung của cụ Thứ và cụ
Thát, cụ Thứ là vợ hai của cụ Thát.

3.2 Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
- Điều kiện để con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ là: con riêng, mẹ kế nếu

có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau như mẹ con.
- Cơ sở pháp lý: Căn cứ Điều 654 BLDS 2015:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con,
mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại
Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

3.3 Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì
sao?
- Bà Tiến không đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần.
- Vì:
-

Bà Tiến là con riêng của cụ Thát.
Cụ Tần chết không để lại di chúc, các nguyên đơn khẳng định chỉ có lời dặn dò về
việc chia đất cho bà Tiến do bà Bằng ghi lại nhưng bị ông Thăng xé đi. Vì vậy, các
bà xem như cụ Tần không có di chúc. Tài sản của cụ Tần được chia theo quy định
pháp luật.

3.4 Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời
- Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được hưởng
thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ Tần
- Cơ sở pháp lý: Điều 654 BLDS 2015:
“ Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được hưởng thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

9



3.5 Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
- Việc Toà án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần là
thấu tình đạt lý vì ông Thăng không công nhận bà Tiến là em cùng bố khác mẹ, không coi
cụ Thứ là mẹ kế chưa có đủ cơ sở xác định cụ Tần coi bà Tiến như con.

3.6 Suy nghĩ của anh/ chị ( nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/ vợ trong BLDS hiện nay.
- Căn cứ pháp lý Điều 654 BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng, mẹ kế quy định: “ Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi
dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa
thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ Luật này.”
- Vì vậy, nếu muốn thừa kế di sản thì con riêng với cha dượng, mẹ kế phải có quan hệ
chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Vấn đề xuất hiện ở chỗ, hiểu như thế
nào là chăm sóc như cha con, mẹ con? Quy định này rất chung, nên trong thực tiễn áp
dụng nhiều khi rất khác nhau. Có trường hợp cho hưởng thừa kế, có trường hợp trích
công sức chăm sóc, nuôi dưỡng cho họ, có trường hợp không cho hưởng thừa kế vì
không coi như con hoặc không nhìn nhận như cha, mẹ. Điều đó là do không thống nhất
về căn cứ đánh giá: thời gian nuôi dưỡng; mức độ nuôi dưỡng, chăm sóc như thế nào;
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng một chiều thì có được xem là như cha con, mẹ con để
hưởng thừa kế không? Chính vì Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nên dẫn đến
khá nhiều bất cập trong thực tiễn xét xử.

10


4 THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ
HAI, THỨ BA
Tóm tắt Bản án số: 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao ở

Hà Nội
Bà Đỗ Thị T5 (tên gọi khác Đỗ Thị Thanh T5) không lấy chồng và có người con nuôi là
chị Đỗ Đức Phương C3 (chết năm 2007). Năm 2009 bà T5 chết, không để lại di chúc, có
di sản là thửa đất số 203, Tờ bản đồ số 12, diện tích 127,3 m 3 tại khối 7 (tổ 12 cũ),
phường L, thành phố H. Anh Thiều Văn C1 (chồng của chị C3) khởi kiện yêu cầu: giải
quyết tranh chấp về quyền thừa kế tài sản của bà T5 giữa anh và ông Đỗ Quang V và
công nhận hai cháu Thiều Thụy Thủy T7 và cháu Thiều Đỗ Gia H4 được hưởng toàn bộ
di sản do bà T5 để lại
Sau khi nghiên cứu kĩ hồ sơ có trong vụ án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định:
 Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn về bản án dân sự sơ thẩm số 03/2017/DSST ngày 14/06/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về vụ án “Tranh chấp
quyền thừa kế”.
 Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 03/2017/DS-ST ngày 14/06/2017 của Tòa án nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh về vụ án “Tranh chấp quyền thừa kế”. Giao hồ sơ cho Tòa án
nhân dân Hà tĩnh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
 Hoàn trả lại cho anh Thiều Văn C1 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

4.1 Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế
của cụ T5 không? Vì sao?
-

Có.
Vì mối quan hệ con nuôi giữa cụ T5 và C3 tuy không thực hiện theo các thủ tục
pháp luật nhưng mối quan hệ đó trên thực tế đã xảy ra và được mọi người thừa
nhận.

4.2 Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
-

Căn cứ vào Điều 652 BLDS 2015 về Thừa kế thế vị:


“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
còn sống.”

11


-

Như vậy, thừa kế thế vị được áp dụng khi có trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà)
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông , bà (hoặc cụ) thì các con (cháu, chắt)
được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông, bà
(hoặc cụ).

4.3 Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
-

Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ không được hưởng thừa
kế thế vị.
- Cơ sở pháp lý: Điều 652 BLDS quy định về thừa kế thế vị
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
còn sống.”
- Theo đó chỉ có con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ thì con của người đó mới được
hưởng thừa kế thế vị. Vợ/chồng của người con không phải đối tượng được hưởng

thừa kế thế vị.

4.4 Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế
thế vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao?
-

Vụ việc trên, Tòa án không cho chồng chị C3 hưởng thừa kế thế vị của cụ T5 là
thuyết phục và thỏa đáng.
Bởi vì: Năm 1979 bà Đỗ Thị T5 sinh năm 1932 có chồng nhận chị Đỗ Đức
Phương C3 là con nuôi nhưng không thực hiện việc đăng kí nhận con nuôi theo
quy định của pháp luật. Tuy nhiên mối quan hệ mẹ nuôi và con nuôi giữa bà T và
chị C3 tồn tại trên thực tế, được phía gia đình bị đơn thừa nhận cũng như việc
đăng ký vào sổ hộ khẩu (BL238) của gia đình bà T do công an thị xã H cấp năm
1995 thể hiện mối quan hệ mẹ con. Nên chị C là người thừa kế duy nhất ở hàng
thừa kế thứ nhất của bà T5 theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 676 BLDS
2005. Năm 2002 chị C3 kết hôn với anh Thiều Văn C1 và vợ chồng anh chị có 2
đứa con chung là Thiều Thị Thùy T, Thiều Đỗ Gia H4, chị C3 chết năm 2007, bà
T5 chết năm 2009 đều không để lại di chúc nên cháu T7 và cháu H4 là người thừa
kế di sản của bà T5 là hợp lý vì áp dụng Điều 652 BLDS 2015 Thừa kế thế vị, chị
C3 là người thùa kế hợp pháp của chị T5 thì người thừa kế thế vị của theo quy

12


-

định của pháp luật là con của người thừa kế chứ không phải là chồng người thừa
kế như vậy là hoàn toàn thỏa đáng.
Và quyết định của Tòa án là phù hợp với Điều 652 BLDS 2015:


“Trường hợp con của người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống ;nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì chắc được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.”

4.5 Theo các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có thể được
hưởng thừa kế thế vị không?
-

Tại Điều 652 BLDS 2015:

“ Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
còn sống.”
-

Chữ “con” ở đây là kể cả con ruột lẫn con nuôi. Như vậy theo các tác giả con đẻ
của con nuôi của người quá cố có thể được hưởng thừa kế thế vị.

4.6 Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế của cụ T5?
-

Đoạn cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5:
“ Nên, chị C3 là người thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứ nhất của bà T5 theo
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 676 BLDS 2005. Năm 2002, chị C3 kết hôn với
anh Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai con chung là cháu Thiều Thụy Thủy T7
(sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh năm 2004). Chị C3 (chết năm

2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại di chúc nên hai cháu T7 và
H4 được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định tại Điều 677 BLDS 2005.”

4.7 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của của chị C3 được
hưởng thừa kế của cụ T5?
-

Theo nhóm, việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ
T5 là hợp lý, thỏa đáng.
Vì chị C3 là con nuôi của bà T5. Tuy bà T5 không đăng kí nuôi con nuôi theo quy
định của pháp luật nhưng mối quan hệ mẹ nuôi con nuôi giữa bà T5 và chị C3 tồn

13


-

tại trên thực tế, được gia đình bị đơn thừa nhận. Chị C3 là người thuộc hàng thừa
kế thứ nhất căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015. Cháu T7 và H4
đều là con đẻ của chị C3.
Như vậy, căn cứ vào Điều 625 BLDS 2015:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống;…”
Thì con của chị C3 là cháu T7 và H4 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5.

4.8 Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
-


Theo BLDS năm 2015, chế định thừa kế thế vị chỉ được áp dụng đối với thừa kế
chia theo pháp luật, không áp dụng đối với thừa kế chia theo di chúc.
+ Theo Điều 652 BLDS năm 2015 quy định về Thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với

người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.”
+ Và theo Khoản 1 Điều 643 của BLDS 2015 quy định về hiệu lực của di chúc:
“Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc
chết cùng một thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được
chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ
phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.”
-

Vậy, di chúc không có hiệu lực đối với người chết trước hoặc chết cùng một thời
điểm với người lập di chúc nên không được áp dụng chế định thừa kế thế vị đối
với thừa kế theo di chúc mà chỉ được áp dụng đối với thừa kế theo pháp luật như
Điều 652 của BLDS 2015 và Điều 643 BLDS 2015 quy định.

14


4.9 Theo anh/chị có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả hai trường
hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?
-

Theo nhóm em, nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế

theo di chúc bởi vì tại thời điểm mở thừa kế thì nếu người được thừa kế theo di
chúc đã chết trước hoặc tại thời điểm đó thì những người thừa kế thế vị nên được
hưởng phần di sản mà người thừa kế được hưởng nếu còn sống, vì di sản vốn dành
cho người thừa kế đó, nên tôn trọng theo di chúc thì những người thừa kế thế vị
(thuộc gia đình của người thừa kế) sẽ được hưởng phần di sản thừa kế theo di
chúc, như một phần đền bù tổn thất về tinh thần và vật chất đối với những người
thừa kế thế vị.

4.10 Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?
-

Hàng thừa kế thứ hai và thứ ba được quy định tại điểm b và c, Khoản 1 Điều 651
của BLDS năm 2015:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.”

4.11 Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?
-

Trong vụ việc trên, ngoài chị C3 thì không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
cụ T5 ở thời điểm mở thừa kế.
Vì căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015:


“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

15


-

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;”.
Theo đó thì cha mẹ của bà T5 là cụ M và cụ L đều đã chết. Bà T5 không có chồng,
chỉ có con nuôi là chị C3.

4.12 Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế không? Vì sao?
-

Căn cứ pháp lý: điểm b, Khoản 1 Điều 651

“b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại.”
-

Vậy nên theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Điều 676 Bộ Luật Dân sự
năm 2005 được nêu ở trên thì còn có người thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5
đó là bà Đỗ Thị T2 (là em gái ruột của cụ T5) và ông Đỗ Quang V (em ruột của cụ
T5).

4.13 Cuối cùng, Tòa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên

không? Vì sao?
-

Cuối cùng, Tòa án không áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên.
Vì theo điểm b Khoản 1 ĐIều 651 BLDS 2015:

“ 1. . Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
b) Hàng thừ kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
-

nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.”
Người được hưởng di sản của bà T5 là hai người con của chị C3 là hai cháu T7 và
H4 ( không phải cháu ruột) bởi bà T5 không lấy chồng và chỉ có con nuôi là chị
C3 nên trong trường hợp này không thể áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ
việc này.

16


4.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi
trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai)
-

Theo nhóm, Tòa án không áp dụng quy định hàng thừa kế thứ hai là hợp lý, thỏa
đáng.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 651 BLDS 2015:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di

sản hoặc từ chối nhận di sản”.
-

Trong vụ việc này, chị C3 là con nuôi của bà T5 nên chị là người thuộc hàng thừa
kế thứ nhất. Chị C3 chết trước bà T5 nên con của chị là cháu T7 và cháu H4 là
người thừa kế thế vị để hưởng di sản của bà T5. Như vậy, ở hàng thừa kế thứ nhất
có người thừa kế thế vị hưởng di sản của bà T5 để lại thay cho con của bà- chị C3
nên không thể áp dụng hàng thừa kế thứ hai là có căn cứ.

17


5 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình những quy định chung về Luật Dân sự
2. Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập 2
3. Bộ luật Dân sự 2015

18



×