Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư - Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.69 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẢI
QUAN QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƯ - GIA CÔNG,
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. BÙI THỊ HỒNG VIỆT

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Quản lý
hàng Đầu tư - Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội" là công trình nghiên
cứu, thực hiện của bản thân tôi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập, phân tích một cách trung thực,
khách quan. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứ luận văn nào đã được thực hiện. Quá trình thực hiện, nghiên cứu
luận văn là hợp pháp, được sự cho phép của các đối tượng nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hương Giang



LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn luôn nhận được sự động viên, giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Bùi Thị Hồng Việt, người đã hướng dẫn rất tận tình và đầy trách nhiệm
trong quá trình tác giả thực hiện luận văn.
- Cô giáo chủ nhiệm và các thầy cô trong khoa Khoa học Quản lý - Viện Đào
tạo sau Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành
bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hương Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ để giúp duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước bởi
thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất nước, bảo
hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và là nguồn thu chính của ngân

sách nhà nước.
Có nhiều loại thuế khác nhau nhưng thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một nguồn
thu quan trọng nhất của ngân sách quốc gia. Trong những năm qua việc tổ chức
thực hiện thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy
nhiên tình trạng thất thu ngân sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vẫn còn tồn tại
một số bất cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có nguyên
nhân đến từ việc quản lý nợ thuế.
Ngành hải quan là cơ quan quản lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu nên được
coi là người gác cửa nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như vậy thì việc quan tâm,
sát sao đối với sự hoạt động và phát triển của ngành hải quan luôn là ưu tiên hàng
đầu của Đảng và Chính phủ. Không phủ nhận là hải quan Việt Nam còn thua kém
so với hải quan nhiều nước trên thế giới như Hải quan Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…
nhưng trong những năm vừa qua ngành hải quan Việt Nam đã có những bước tiến
dài trong việc nghiên cứu và triển khai áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ, học hỏi kinh
nghiệm và công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới, đặc biệt là hải quan Nhật
Bản, nhằm đơn giản hóa quy trình thủ tục hải quan và rút ngắn thời gian thông
quan, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra thực tế hàng hóa.
Đặc biệt trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với cột mốc
quan trọng là Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương và đa
phương với nhiều nước trên thế giới thì vai trò của ngành hải quan Việt Nam ngày
càng trở nên quan trọng. Nhiệm vụ kinh tế và chính trị đặt ra cho ngành hải quan
trong giai đoạn hiện nay rất cấp thiết đòi hỏi ngành hải quan phải thay đổi một cách


2

toàn diện để thực hiện quản lý thuế xuất nhập khẩu nói chung và quản lý nợ thuế
xuất nhập khẩu nói riêng vì với thủ tục ngày càng đơn giản, nhanh chóng, thông
thoáng hơn thì việc gian lận, trốn thuế ngày càng trở nên tinh vi và quy mô hơn.

Với tính cấp thiết này, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải
quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội” là đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.

2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam quản lý nợ thuế xuất nhập
khẩu là một mảng quan trọng của quản lý thuế xuất nhập khẩu được đề cập đến
trong các văn bản pháp luật như Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn Luật trên. Các nghiên cứu của các tác giả độc lập hầu
hết đều thực hiện dưới hình thức luận văn, cũng có 1 số bài báo nhắc đến vấn đề
này nhưng mới chỉ mang tính chất đề cập chứ chưa nghiên cứu sâu.
Trường Đại học kinh tế quốc dân cũng đã có một số luận văn cao học đề cập
đến vấn đề quản lý thuế như:
- Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hữu Đức với đề tài “Hoàn thiện quản lý
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp”. Tác giả tập trung nghiên cứu
chuyên sâu một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu, nội dung quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động này; thực trạng quản lý thuế nhập khẩu của
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2005-2010, đặc biệt tập trung phân
tích những hạn chế trong lĩnh vực này để đề ra những giải pháp phù hợp. Luận văn
có kết cấu chặt chẽ, nêu từng vấn đề một cách đầy đủ, hợp lý. Tuy nhiên ở phần
thực trạng về tình hình nợ thuế và quản lý nợ thuế tác giả mới chỉ nêu chung chung
về cách đôn đốc thu thuế và cách đôn đốc thanh khoản thuế của Cục Hải quan tỉnh
Đồng Tháp mà chưa nêu rõ được thực trạng nợ thuế và quản lý nợ thuế của Cục
Hải quan tỉnh Đồng Tháp tại thời điểm đó là như nào.
- Luận văn Thạc sỹ của Phùng Thị Thúy Lài với đề tài “Tăng cường quản lý
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hải Phòng”. Tác giả đã đưa ra được cơ sở
lý luận về thuế xuất nhập khẩu nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng,


3


phân tích được thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2002-2007, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị góp phần tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng. Kết cấu của luận văn chặt chẽ, logic, các giải pháp, kiến nghị có tính
thực tiễn cao. Tuy nhiên trong phần thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tác giả
mới chỉ nêu ra được thực trạng về quản lý đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu, quản
lý căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu, quản lý thu nộp thuế xuất nhập khẩu, quản lý
miễn, giảm, hoàn thuế xuất nhập khẩu và kiểm tra, thanh tra thuế xuất nhập khẩu
mà chưa nêu ra thực trạng về quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu là một phần quan
trọng trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Luận văn Thạc sỹ của Nhiếp Thị Thanh với đề tài “Tăng cường quản lý
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội”. Tác giả đã
đưa ra cơ sở lý luận về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; những vấn đề cơ bản về
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành hải quan; khái quát chung về
Cục Hải quan TP Hà Nội, chỉ ra những yếu tố (chủ quan và khách quan) tác động
đến việc quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà
Nội; tổng kết thực tiễn công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2011 để khái quát và đánh giá được những
thành tựu và tồn tại trong từng lĩnh vực, đối tượng của công tác thuế xuất khẩu,
nhập khẩu. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thuế
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong thời gian tiếp theo. Luận
văn có kết cấu chặt chẽ, tác giả đã nêu ra được những nguyên nhân, hạn chế trong
công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, đưa ra
được những giải pháp tích cực, toàn diện đẩy mạnh quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Tuy nhiên tại phần thực trạng, luận văn vẫn chưa
nêu ra được thực trạng về nợ thuế và quản lý nợ thuế tại Cục Hải quan thành phố
Hà Nội mà chỉ nêu vấn đề một cách chung chung trong phần thực trạng Quản lý
công tác thu nộp thuế.



4

Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề lý
luận cơ bảnvà thực trạng quản lý thuế tại địa bàn nghiên cứu của các tác giả. Tuy
nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý nợ thuế nói riêng, vì vậy
tác giả mong muốn với luận văn này sẽ góp phần xác định cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải
quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công nơi tác giả đang công tác.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan.
- Phân tích được thực trạng quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Quản lý
hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2014, từ
đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý nợ thuế của Chi cục
Quản lý hàng Đầu tư – Gia công và chỉ rõ nguyên nhân của các điểm yếu.
- Đề xuất được 1 số giải pháp hoàn thiệnquản lý nợ thuế cho Chi cục Hải
quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội đến
năm 2020.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Quản lý
hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nợ thuế của Chi cục
Hải quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công theo quy trình quản lý nợ thuế.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục
Hải quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2011- 2014; số liệu
sơ cấp thu thập trong tháng 6/2015 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.



5

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu

Các nhân tố ảnh
hưởng đến quản
lý nợ thuế của chi
cục hải quan
Các nhân
tố bên
trong chi
cục hải
quan

Các nhân
tố bên
ngoài chi
cục hải
quan

Quản lý nợ thuế
của chi cục hải
quan

Mục tiêu quản lý
nợ thuế của chi
cục hải quan


Phân loại nợ và
lập hồ sơ theo dõi
người nộp thuế
có nợ

- Thực hiện thu
đúng, thu đủ
thuế, chống thất
thu cho NSNN

Đôn đốc thu hồi
nợ thuế và cưỡng
chế thi hành
quyết định hành
chính thuế

- Chống gian lận
thương mại

Xử lý đối với các
khoản nợ khó thu
Xóa nợ thuế, xét
miễn thuế, gia
hạn nộp thuế

- Cung cấp thông
tin cho quản lý
rủi ro
- Đảm bảo công
bằng cho các đối

tượng nộp thuế

5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu (sách, luận án, luận văn, tạp chí,....) có liên quan
đến chủ đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết về quản lý nợ thuế tại chi cục
hải quan.
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Chi cục Hải quan Quản
lý hàng Đầu tư – Gia công để phản ánh thực trạng nợ thuế giai đoạn 2011-2014 và
quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công.
Bước 3: Trên cơ sở phản ánh thực trạng tiến hành đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu và chỉ rõ nguyên nhân của các điểm yếu trong quản lý nợ thuế của Chi cục Hải
quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công.


6

Bên cạnh việc sử dụng dữ liệu thứ cấp, tác giả còn thu thập dữ liệu sơ cấp
thông qua phỏng vấn sâu 1 lãnh đạo Chi cục, 1 lãnh đạo Đội Quản lý thuế, 1 công
chức chuyên về quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia
công để có những đánh giá đa chiều công tác quản lý nợ thuế của Chi cục.
Bước 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế cho Chi cục Hải quan
Quản lý hàng Đầu tư – Gia công.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Quản lý
hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan
Quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan thành phố Hà Nội.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Nợ thuế
1.1.1.Khái niệm nợ thuế
Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn số
tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế.
Một số thuật ngữ liên quan đến khái niệm nợ thuế nêu trên bao gồm:
- Tiền thuế nợ: là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà người
nộp thuế đã kê khai, cơ quan hải quan đã tính và đã thông báo cho người nộp thuế
nhưng hết thời hạn quy định chưa nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thời điểm bắt đầu tính nợ: Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản
thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời điểm kết thúc tính nợ: Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản
thuế nợ là ngày khoản nợ được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực
thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
- Khoản nợ: là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu phát
sinh tiền thuế nợ.
- Số ngày nợ thuế: Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời
gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc
tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là bước đầu tiên, đóng vai trò quan trọng để xác định các bước
tiếp theo trong quy trình thu hồi nợ thuế. Nợ thuế được chia thành các loại như sau:


1.1.2.1. Nợ có khả năng thu
Gồm các khoản nợ không thuộc các khoản nợ đã nêu trên và được sắp xếp
theo tiêu chí:


8

- Nợ trong hạn: các khoản nợ thuế chưa đến thời hạn nộp thuế theo quy định.
- Nợ được bảo lãnh của tổ chức tín dụng: khoản nợ thuế đang trong thời hạn
bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
- Nợ được gia hạn theo quy định: số tiền nợ của người nộp thuế đã có văn
bản gia hạn nộp thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nợ nộp dần tiền thuế nợ: số tiền nợ của người nộp thuế không có khả năng
nộp đủ số thuế nợ trong một lần thì được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn quy
định nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về số tiền
thuế nợ đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
- Nợ chờ xét miễn, giảm thuế theo quy định: số tiền nợ của người nộp thuế
thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế đang
trong thời gian chờ các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế.
- Nợ quá hạn trong 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn từ 1 ngày đến 90
ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Nợ quá hạn quá 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Nợ tiền chậm nộp thuế: khoản nợ tiền phải nộp do chậm nộp tiền thuế so
với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế.
- Nợ tiền phạt vi phạm hành chính: khoản nợ tiền phải nộp do bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.


1.1.2.2. Nợ khó thu
Các loại nợ khó thu bao gồm:
- Nợ của người nộp thuế đã giải thể: gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã có
quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng người nộp thuế
chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
- Nợ của người nộp thuế đã phá sản: gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã
có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản, người nộp


9

thuế đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Nợ của người nộp thuế có liên quan đến trách nhiệm hình sự: gồm số tiền
nợ của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc
chờ kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
- Nợ của người nộp thuế có khiếu nại, khởi kiện chưa chịu nộp thuế theo
Quyết định truy thu, ấn định thuế của cấp có thẩm quyền: gồm khoản nợ của người
nộp thuế đã có khiếu nại, khởi kiện, đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi
kiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
điểm đăng ký kinh doanh, ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: gồm số tiền
nợ của người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà cơ quan Hải quan đã
thực hiện xác minh; cơ quan thuế, chính quyền địa phương nơi người nộp thuế đóng
trụ sở kinh doanh đã xác nhận không tìm được địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm
thấy người nộp thuế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, hoặc bỏ trốn, mất tích (có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền), người nộp thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động.
- Nợ khó thu khác: gồm các khoản tiền nợ quá hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10 năm, không thuộc các nhóm trên, cơ quan hải quan

đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nhưng vẫn không thu hồi được tiền nợ.

1.1.2.3. Nợ chờ xóa
Là số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ và
đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để được xem xét xử lý xóa nợ theo quy
định của pháp luật về thuế.

1.2. Quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan
Quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan là hoạt động của chi cục hải quan nhằm
thực hiện đôn đốc số thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan hải quan đã kiểm
tra và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa
nộp vào ngân sách nhà nước.


10

1.2.2. Mục tiêu đánh giá quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan
Mục tiêu quản lý nợ thuế của chi cục hải quan bao gồm:
- Thực hiện thu đúng, thu đủ thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước
- Chống gian lận thương mại
- Cung cấp thông tin cho quản lý rủi ro
- Đảm bảo công bằng cho các đối tượng nộp thuế
Mục tiêu này được phản ánh thông qua các chỉ số sau:
- Tổng số thuế nợ qua các năm và tỷ lệ tăng nợ của năm nay so với năm trước:
để đánh giá tình hình nợ thuế và công tác quản lý nợ thuế của chi cục hải quan.
- Tỷ lệ thuế thu hồi được trên chỉ tiêu thu hồi nợ thuế được giao: để đánh giá
công tác lập chỉ tiêu và hiệu quả thực hiện thu hồi nợ thuế của chi cục hải quan.
- Tỷ lệ số thuế thu hồi trên tổng số thuế nợ: để đánh giá hiệu quả của công
tác thu hồi nợ thuế.

- Tỷ lệ số thuế thu hồi được trên số thuế bị cưỡng chế của chi cục hải quan: để
đánh giá hiệu quả công tác đôn đốc, thu hồi, cưỡng chế nợ thuế của chi cục hải quan.
- Tỷ lệ doanh nghiệp có khoản nợ thuế được phân loại vào nợ khó thu trên
tổng số doanh nghiệp nợ thuế quá hạn: để đánh giá tính tuân thủ pháp luật về hải
quan của doanh nghiệp và khả năng đôn đốc, thu hồi, cưỡng chế nợ thuế của chi cục
hải quan.
- Tỷ lệ nợ trên tổng thu ngân sách: để làm căn cứ cho lập chỉ tiêu thu nợ và
đánh giá hiệu quả của việc thực thi pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý nợ
thuế nói riêng.

1.2.3. Nội dung quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan
1.2.3.1. Phân loại nợ và lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ
Việc phân loại nợ và lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ tại chi cục hải
quan thường được thực hiện theo 4 bước: lập danh sách nợ thuế; thu thập, xác minh
thông tin của người nộp thuế; phân loại các khoản nợ; lập hồ sơ theo dõi người nộp
thuế có nợ.


11

- Bước 1: Lập danh sách nợ thuế
Công chức hải quan được phân công quản lý nợ thuế thực hiện khai thác
danh sách nợ thuế theo tờ khai của từng người nộp thuế có nợ, phân loại bước đầu
từng người nộp thuế có nợ theo tiêu chí phân loại nợ.
- Bước 2: Thu thập, xác minh thông tin của người nộp thuế
+ Thu thập thông tin về người nộp thuế có nợ:
Công chức khai thác thông tin về người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu của
ngành hải quan. Trường hợp nếu cần thu thập thêm thông tin từ các cơ quan quản lý
và/hoặc từ các nguồn khác thì lập phiếu đề xuất, báo cáo lãnh đạo chi cục và thực
hiện tổ chức thu thập thông tin.

Thu thập thông tin gồm những thông tin cơ bản: Tên người nộp thuế có nợ;
địa chỉ; điện thoại, fax; tên giám đốc và/hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành
viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty (nếu có); tài khoản nộp
thuế nội địa tại Cục thuế và Chi cục thuế địa phương; các ngân hàng giao dịch; các
số tài khoản tiền gửi, số dư tiền gửi; tình trạng của người nộp thuế.
Thông tin về người nộp thuế có nợ phải được cập nhật thường xuyên, kịp
thời nhằm đảm bảo việc phân loại nợ thuế, xử lý nợ thuế và áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông tin phải được
chuyển cho bộ phận quản lý rủi ro cấp tương đương để tiếp tục cập nhật, bổ sung và
hồ sơ doanh nghiệp trên hệ thống quản lý rủi ro.
+ Xác minh thông tin:
Nguồn thông tin: Thông tin về người nộp thuế có thể lấy từ các ngân hàng
và tổ chức tín dụng; thông tin từ cơ quan quản lý thuế; thông tin trên Website sở kế
hoạch và đầu tư, ban quản lý các khu công nghiệp; thông tin do người nộp thuế
cung cấp…
Phương pháp xác minh: Công chức có thể trực tiếp đi xác minh; hoặc/và
gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin tới các ngân hàng và tổ chức tín dụng,


12

cơ quan quản lý thuế; hoặc/và khai thác thông tin trên các trang web của các cơ
quan chức năng.
- Bước 3. Phân loại các khoản nợ
+ Căn cứ vào thông tin thu thập được của người nộp thuế có nợ, vào tiêu chí
phân loại nợ và các văn bản hướng dẫn hiện hành, Công chức lập phiếu đề xuất
trình Lãnh đạo phê duyệt kết quả phân loại các khoản nợ thuế.
+ Phê duyệt: lãnh đạo đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức

thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào
phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện; lãnh đạo
Chi cục kiểm tra hồ sơ nợ thuế, đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký nội dung
phân loại (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng
ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
+ Trường hợp được lãnh đạo phê duyệt, công chức được phân công quản lý
nợ thuế cập nhật kết quả vào hệ thống kế toán hải quan và chuyển bước 4.
+ Trường hợp lãnh đạo không đồng ý, có ý kiến vào phiếu đề xuất, chuyển
công chức thực hiện. Công chức có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo,
trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
- Bước 4: Lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ
Công chức thực hiện lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ để tiến hành
các bước đốc thu. Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ gồm:
+ Tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán.
+ Các chứng từ ghi số thuế phải thu: Quyết định ấn định thuế, Quyết định
truy thu thuế, bảng tra cứu tờ khai nợ thuế, chi tiết tờ khai nợ thuế...;
+ Các văn bản xác minh của các cơ quan liên quan xác nhận tình trạng hoạt
động của người nộp thuế;
+ Văn bản đối chiếu công nợ và/hoặc văn bản đôn đốc thu hồi nợ;
+ Các chứng từ khác liên quan đến hồ sơ nợ thuế: Quyết định trích tiền từ tài
khoản, Quyết định kê biên tài sản, Quyết định dừng làm thủ tục hải quan.
+ Các thông tin thu thập tại bước 2.


13

Trường hợp thông tin được khai thác từ website của các cơ quan chức năng,
công chức được phân công xác minh in màn hình kết quả tra cứu trên trang web, ký
tên, đóng dấu công chức và lưu hồ sơ theo dõi nợ.
Hồ sơ theo dõi nợ được lưu tại chi cục theo quy định về lưu trữ hồ sơ.


1.2.3.2. Đôn đốc thu hồi nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
a. Đối với nợ có khả năng thu
- Đối với nợ trong hạn, nợ được bảo lãnh, nợ được gia hạn, nợ được nộp dần:
Công chức có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ thuế trong hạn, nợ thuế được bảo
lãnh, nợ thuế được gia hạn, nợ thuế được nộp dần của người nộp thuế trong khoảng
thời gian quy định. Hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ, hết thời hạn bảo lãnh, công
chức được phân công quản lý nợ thực hiện đôn đốc thu nộp, thanh khoản hồ sơ bằng
hình thức gọi điện thoại, gửi thông báo bằng văn bản, gửi thư điện tử cho người nộp
thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có nợ đồng thời
qua các nguồn thông tin khác nhau, nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu bỏ trốn,
dấu hiệu tẩu tán tài sản, báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định.
- Đối với nợ chờ xét miễn, giảm thuế: Tại chi cục hải quan, công chức được
phân công quản lý nợ thuế theo dõi trường hợp thuộc đối tượng xét miễn thuế, giảm
thuế. Khi nhận được Quyết định miễn, giảm thuế của cơ quan có thẩm quyền, công
chức có liên quan đến quản lý nợ thuế thực hiện cập nhật dữ liệu vào hệ thống kế
toán hải quan theo quy định.
- Đối với nợ chưa quá 90 ngày:
Đối với nợ chưa quá 90 ngày chi cục thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế
theo 4 bước: lập và phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, mời
người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan,
đến làm việc tại trụ sở người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh, ghi nhận kết quả
trong hồ sơ theo dõi nợ.
+ Bước 1: Lập và phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp
* Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thời hạn nộp dần tiền thuế
hoặc thời hạn bảo lãnh, người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế,


14


tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước, công chức thực hiện: lập phiếu đề xuất và
dự thảo thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp gửi người nộp thuế hoặc tổ chức
bảo lãnh; trình lãnh đạo đội, lãnh đạo chi cục phê duyệt, ký thông báo tiền thuế nợ
và tiền chậm nộp.
* Phê duyệt: lãnh đạo đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức
thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào
phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện; lãnh đạo
Chi cục kiểm tra hồ sơ nợ thuế đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký Thông báo
tiền thuế nợ và tiền chậm nộp (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề
xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản: sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Thông báo tiền thuế nợ
và tiền chậm nộp, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành Thông báo theo
quy định về văn thư, lưu trữ.
* Quá thời hạn quy định kể từ ngày ra Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm
nộp, nếu người nộp thuế có nợ hoặc tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ
chưa nộp tiền thuế nợ và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước thì chi cục hải quan
được giao quản lý nợ thuế thực hiện theo bước 2.
+ Bước 2: Mời người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh đến làm việc tại trụ
sở cơ quan hải quan
* Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo
Chi cục duyệt ký Giấy mời mời người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh hoặc người
đại diện pháp luật của người nộp thuế có nợ đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải
quan. Tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức thực hiện như sau:
(1) Thông báo cho người nộp thuế/ tổ chức bảo lãnh về số tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
(2) Thông báo cho người nộp thuế/ tổ chức bảo lãnh các căn cứ, quy định của
pháp luật có liên quan; thông báo các hình thức xử lý trong trường hợp nếu không
nộp thuế đúng hạn thì phải nộp tiền chậm nộp và cơ quan hải quan sẽ thực hiện:
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, cưỡng chế thi hành quyết định hành



15

chính thuế theo quy định, đánh giá xếp hạng doanh nghiệp không chấp hành tốt
pháp luật, không được hưởng một số ưu đãi về thủ tục hải quan, từ chối Thư bảo
lãnh trên phạm vi toàn quốc (đối với các tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế như đã cam kết).
(3) Yêu cầu người nộp thuế/ tổ chức bảo lãnh thực hiện việc nộp tiền thuế
nợ, tiền chậm nộp và tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước.
(4) Người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh phải xác nhận nợ thuế, cam kết
trả nợ thuế và cùng ký tên trên Biên bản làm việc. Nội dung biên bản làm việc thể
hiện việc người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh cam kết trả nợ thuế trong thời gian
cụ thể. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người có thẩm quyền
ký là người đại diện của Người nộp thuế có nợ theo pháp luật (quy định tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc người được ủy quyền theo
quy định của pháp luật) hoặc là đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh.
(5) Theo dõi tiến độ nộp thuế trên cơ sở cam kết của người nộp thuế/ tổ chức
bảo lãnh.
(6) Nếu người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh đã nộp thuế, công chức kiểm
tra các sắc thuế, tài khoản nộp thuế… đối chiếu số liệu với kho bạc nhà nước. Nếu
người nộp thuế đã nộp đủ thuế, công chức in kết quả đã nộp thuế, báo cáo lãnh đạo
và lưu Hồ sơ của doanh nghiệp đã nộp thuế.
* Trong thời hạn quy định kể từ ngày phát hành giấy mời mà người nộp thuế
có nợ/ tổ chức bảo lãnh không đến cơ quan hải quan thì chuyển sang bước 3.
+ Bước 3: Đến làm việc tại trụ sở người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh.
Tại trụ sở của người nộp thuế có nợ/ trụ sở của người bảo lãnh, công chức
thực hiện như sau:
(1) Trường hợp người nộp thuế có nợ đang kinh doanh tại địa chỉ đăng ký
kinh doanh: thực hiện như nội dung làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan.
(2) Trường hợp người nộp thuế có nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đăng

ký kinh doanh mà có cơ sở xác định địa chỉ hoạt động mới thì đến địa điểm mới tiến
hành lập biên bản làm việc như trên.


16

(3) Trường hợp người nộp thuế có nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đăng
ký kinh doanh mà cũng không xác định được địa chỉ hoạt động mới thì phối hợp với
các cơ quan có liên quan (Công an, Cục thuế, Sở kế hoạch và đầu tư…) để xác
minh, truy tìm theo quy định.
+ Bước 4: Ghi nhận kết quả trong hồ sơ theo dõi nợ
* Công chức điền đầy đủ, chi tiết các thông tin theo như hướng dẫn vào Hồ
sơ theo dõi nợ của người nộp thuế có nợ bao gồm: thông tin người nộp thuế, thông
tin nợ thuế, thời gian và các bước công việc đã thực hiện thu hồi nợ thuế.
* Báo cáo Lãnh đạo kết quả làm việc với người nộp thuế có nợ/tổ chức
bảo lãnh.
* Lưu kèm Hồ sơ theo dõi nợ gồm Thông báo về tiền thuế nợ và tiền chậm
nộp đã gửi người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh đã phát hành, biên bản làm việc
cùng người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh và các giấy tờ khác (nếu có).
* Hồ sơ theo dõi nợ được lưu tại chi cục hải quan nơi người nộp thuế có nợ.
- Đối với nợ quá hạn quá 90 ngày:
Đối với nợ quá hạn quá 90 ngày chi cục hải quan thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo 3 bước: xác định biện pháp cưỡng chế, tổ chức thực
hiện cưỡng chế, theo dõi quá trình cưỡng chế.
+ Bước 1: Xác định biện pháp cưỡng chế
* Công chức thực hiện: công chức căn cứ Danh sách nợ thuế quá hạn quá 90
ngày và Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ, thực hiện lập phiếu đề xuất soạn văn
bản trình lãnh đạo đội, chi cục trưởng (hoặc người được ủy quyền) duyệt, ký Quyết
định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực Hải quan theo đúng quy định.

* Phê duyệt: lãnh đạo đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký,
trình lãnh đạo chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu
không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện; lãnh đạo chi cục kiểm tra đề
xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến
vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.


17

* Ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế: sau khi lãnh đạo phê
duyệt, ký Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn
thư Quyết định để phát hành theo quy định.
+ Bước 2: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
Thực hiện việc cưỡng chế theo đúng quy định xử phạt vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Đối với các
khoản nợ quá hạn quá 90 ngày hoặc hết thời hạn được nộp dần tiền thuế nợ, Chi cục
sẽ áp dụng một trong những biện pháp cưỡng chế sau 1 cách linh hoạt:
* Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;
yêu cầu phong toả tài khoản;
* Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
* Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
* Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng;
* Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
* Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
+ Bước 3: Theo dõi quá trình cưỡng chế
* Công chức theo dõi việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, bao gồm các biện pháp đã/đang thực hiện cưỡng chế, thời gian
thực hiện biện pháp cưỡng chế, báo cáo kết quả thực hiện biện pháp cưỡng chế cho

người ký quyết định cưỡng chế.
* Trường hợp đã thu đủ số tiền nợ, công chức đề xuất Lãnh đạo ban hành văn
bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định.
* Lưu quyết định cưỡng chế/ văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế vào
Hồ sơ theo dõi nợ thuế.

b. Đối với các khoản nợ khó thu
Đối với các khoản nợ đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng
không có khả năng thu hồi, cơ quan hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng


18

chế thi hành quyết định hành chính thuế và nếu đủ điều kiện thuộc đối
tượng được xem xét xóa nợ thì thực hiện các bước xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt.
Đối với khoản nợ chưa quá 10 năm hoặc đã quá 10 năm nhưng không đủ
điều kiện xóa nợ thì thực hiện:
+ Bước 1: Công chức rà soát và thực hiện như sau:
* Nợ của người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể, phá sản: Công chức lập
Tờ trình báo cáo lãnh đạo đội, lãnh đạo chi cục tình trạng của người nộp thuế và đề
xuất các biện pháp tiếp tục theo dõi, đôn đốc để thu hồi nợ, lập phiếu đề xuất, dự
thảo văn bản trình lãnh đạo đội, lãnh đạo chi cục duyệt ký gửi Cục hải quan đề nghị
có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thanh toán tiền thuế
nợ theo quy định và tiếp tục thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ thuế.
* Nợ của người nộp thuế đã và đang bị điều tra, khởi tố: Công chức lập phiếu
đề xuất, dự thảo văn bản báo cáo về tình trạng người nộp thuế có nợ trình lãnh đạo
đội, lãnh đạo chi cục duyệt ký văn bản gửi Cục hải quan đề nghị Cục có văn bản gửi
các cơ quan chức năng liên quan để thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để được xử
lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Tòa án. Khi có kết

luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án, nếu người nộp thuế chưa nộp vào
ngân sách nhà nước, công chức được phân công quản lý nợ báo cáo và đề xuất với
lãnh đạo đội, lãnh đạo chi cục các biện pháp thu hồi tiền thuế nợ theo quy định của
pháp luật.
* Nợ của người nộp thuế không tìm được địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm
thấy người nộp thuế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, không tìm được người nộp thuế:
(1) Công chức lập phiếu đề xuất báo cáo lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục tình
trạng người nộp thuế và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo thu đủ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể: phối hợp với các cơ quan có liên quan truy
tìm người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có
nợ và thực hiện các biện pháp thu đòi nợ thuế; báo cáo lãnh đạo đội, lãnh đạo chi
cục kết quả thu hồi nợ thuế và truy tìm người nộp thuế có nợ, đề xuất biện pháp xử


19

lý; công chức kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh của người nộp thuế có nợ hoặc tìm
kiếm trên địa chỉ trang web của Sở kế hoạch và đầu tư, Cục thuế để truy tìm địa chỉ
thường trú của người đại diện theo pháp luật; liên hệ Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và công an địa phương để nhờ hỗ trợ phối hợp truy tìm người đại diện theo
pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế có nợ; khi kết thúc buổi làm việc nếu
người nộp thuế có nợ không có tại địa chỉ đăng ký kinh doanh thì đề nghị chính
quyền địa phương xác nhận.
(2) Trường hợp phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu vi phạm pháp
luật như: chỉ là người được thuê làm người đại diện theo pháp luật và không nắm rõ
về hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, cần phối hợp với Công an địa phương
để làm rõ.
(3) Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
* Nợ của người nộp thuế có khiếu nại, khởi kiện chưa chịu nộp theo quyết
định ấn định thuế của cấp có thẩm quyền: Trường hợp người nộp thuế có nợ chưa

chịu nộp theo quyết định ấn định thuế mà có quyết định khiếu nại, khởi kiện, công
chức lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo đội, lãnh đạo chi cục phê duyệt có văn bản
thông báo người nộp thuế có nợ yêu cầu vẫn nộp thuế trong thời gian giải quyết
khiếu nại, khởi kiện. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại thì thực hiện việc xử lý
nợ theo quy định.
* Nợ khó thu khác: Đối với các khoản nợ thuế cơ quan Hải quan đã áp dụng
tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng vẫn không thu hồi được tiền
thuế nợ, tiếp tục theo dõi và phối hợp với các cơ quan liên quan để thu hồi nợ
thuế. Khi khoản nợ quá 10 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì lập hồ sơ xóa nợ
theo quy định.
+ Bước 2: Phê duyệt đề xuất
Lãnh đạo đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo
chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý)
và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện,


20

Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản
(nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả
lại hồ sơ để công chức thực hiện.
+ Bước 3: Ban hành văn bản
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư
để phát hành theo quy định.

c. Đối với nợ chờ xóa
- Bước 1: Kiểm tra hồ sơ
Công chức căn cứ phân loại nợ, hồ sơ theo dõi nợ của người nộp thuế, đối
chiếu với các trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt theo quy định, nếu thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện bước 2.

- Bước 2: Chuyển hồ sơ ban đầu về Cục Hải quan tỉnh, thành phố
+ Công chức thực hiện: Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề
nghị xóa nợ (kèm theo hồ sơ xóa nợ) gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố trong đó nêu
rõ quan điểm, lý do đề xuất, trình lãnh đạo đội, lãnh đạo chi cục duyệt ký.
+ Phê duyệt: Lãnh đạo đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký,
trình lãnh đạo chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu
không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện; lãnh đạo chi cục kiểm tra đề
xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến
vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
+ Ban hành văn bản: Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức
chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
- Bước 3: Cập nhật quyết định xóa nợ
Khi có quyết định xóa nợ của cơ quan có thẩm quyền, công chức thực hiện
cập nhật Quyết định xóa nợ vào hệ thống kế toán hải quan.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan
Quản lý nợ thuế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhiều yếu tố nhưng có thể khái
quát ở những nhân tố cơ bản sau đây:


×