Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giáo án sử 12 cơ bản (phần lịch sử thế giới)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.92 KB, 102 trang )

Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 - 2000)
Chương I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Ngày soạn :
Tiết PPCT :
Tiết dạy :
Bài dạy : Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức :
Qua bài này giúp HS nắm được:
- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945) cùng những
thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh), một trật tự thế giới mới
đã được hình thành với đặc trưng lớn là thế giới chia thành 2 phe: xã hội chủ
nghĩa và tư bản chủ nghĩa, do 2 siêu cường là Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe,
thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
- Mục đích, nguyên tắc, hoạt động và vai trò quốc tế quan trọng của tổ
chức Liên hợp quốc.
2. Về tư tưởng:
Giúp HS nhận thức khách quan về những biến đổi to lớn của tình hình thế
giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời biết quý trọng, gìn giữ và bảo vệ
nền hòa bình thế giới.
3. Về kỹ năng:
- Quan sát, khai thác tranh ảnh và bản đồ.
- Các kỹ năng tư duy: so sanh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện...
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Bản đồ thế giới, lược đồ nước Đức sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sơ
đồ tổ chức Liên hợp quốc.


- Một số tranh ảnh có liên quan.
- Các tài liệu tham khảo.
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Giới thiệu khái quát về Chương trình Lịch sử lớp 12:
- Chương trình Lịch sử lớp 12 tiếp nối Chương trình lịch sử lớp 11, gồm 2
phần:
+ Phần một : Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
+ Phần hai: Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000)
2. Dẫn dắt vào bài mới:
Ở Lịch sử lớp 11, các em đã tìm hiểu về quan hệ quốc tế dẫn tới Chiến tranh
thế giới thứ hai (1939 -1945) cùng diễn biến và kết cục của cuộc đại chiến này. Chiến
tranh thế giới thứ hai kết thúc đã mở ra một thời kỳ mới của lịch sử thế giới với
những biến đổi vô cùng to lớn. Một trật tự thế giới mới được hình thành với đặc trưng
cơ bản là thế giới chia thành hai phe: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, do hai
siêu cường là Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe. Một tổ chức quốc tế lớn được thành
lập và đã duy trì tới ngày nay, làm nhiệm vụ bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới mang
tên Liên hợp quốc ...
Vậy trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành
như thế nào? Mục đích, nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là gì và vai trò
của tổ chức này trong hơn nửa thế kỷ qua ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài
hôm nay.
3. Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những
thỏa thuận của ba cường quốc
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 1. Hội nghị Ianta:
- GV đặt câu hỏi: Hội nghị Ianta được triệu
tập trong bối cảnh lịch sử nào?
* Hoàn cảnh triệu tập.
- HS theo dõi SGK, Trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn HS quan sát hình 1 SGK (Ba
nhân vật chủ yếu tại Hội nghị Ianta) kết
hợp với giảng bài, bổ sung:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới
thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức
thiết đặt ra trước các nước Đồng
minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là:
Tháng 2/1945, khi cuộc Chiến tranh thế giới
thứ hai bước vào giai đoạn cuối, những
người đứng đầu 3 nước lớn trong Mặt trận
Đồng minh chống phát xít là Liên Xô, Mĩ,
Anh đã họp Hội nghị cấp cao tại Ianta để
thương lượng, giải quyết những mâu thuẫn,
tranh chấp với nhau về các vấn đề quan
trọng bức thiết lúc này là: 1- Việc nhanh
chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
2 - Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến
1. Việc nhanh chóng đánh bại các nước
phát xít.
2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau
chiến tranh
3. Việc phân chia thành quả chiến
thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4- 11/2/1945, một Hội nghị
quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên
Xô) với sự tham dự của những người
đứng đầu 3 cường quốc: Liên Xô, Mĩ,
tranh. 3- Việc phân chia thành quả chiến
thắng giữa các nước thắng trận.
Anh.

Hội nghị diễn ra từ 4 đến 11/2/1945, còn
được gọi là Hội nghị tam cường, vì Liên Xô,
Mĩ, Anh là 3 nước có lực lượng lớn mạnh
nhất, giữ vai trò chủ chốt trong cuộc chiến
tranh và được coi là nòng cốt của Mặt trận
Đồng minh chống phát xít, song thực ra lực
lượng lớn mạnh nhất giữ vai trò chủ chốt và
chi phối cục diện chiến tranh là 2 nước Liên
Xô và Mĩ.
- GV giảng giải thêm: Ba cường quốc Liên
Xô, Mĩ, Anh tham gia cuộc chiến tranh
chống phát xít đều nhằm thực hiện những
mục tiêu gắn với lợi ích của giai cấp cầm
quyền và những lợi ích dân tộc của mỗi
nước. Cũng vì thế Hội nghị Ianta trở thành
một Hội nghị thực hiện những mục tiêu
chiến tranh của mỗi nước thành viên, hay
nói cách khác, Hội nghị để tranh giành,
phân chia thành quả cuộc chiến tranh chống
phát xít tương ứng với so sánh lực lượng, vị
trí, đóng góp của mỗi nước trong cuộc chiến
tranh. Do vậy, Hội nghị đã diễn ra rất gay
go, quyết liệt.
- HS nghe, ghi chép.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Hội nghị Ianta đã
đưa ra những quyết định quan trọng nào?
- HS theo dõi SGK, phát biểu.
- GV nhận xét, kết luận: Sau những cuộc tranh
cãi gay go quyết liệt, cuối cùng hội nghị Ianta
đã đưa ra những quyết định quan trọng:

* Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những
quyết định quan trọng:
+ Về việc nhanh chóng đánh bại hoàn toàn
các nước phát xít, Hội nghị đã thống nhất
mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát
xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong
thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại
nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến
chống Nhật ở châu Á.
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt
tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức -
Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến
tranh, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng
sau khi đánh bại nước Đức phát xít,
Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở
châu Á.
+ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
chức Liên hợp quốc dựa trên nền tảng và
nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5
cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và
Trung Quốc để giữ gìn hòa bình, an ninh và
trật tự thế giới sau chiến tranh.
nhằm duy trì hòa bình an ninh thế
giới.
+ Hội nghị đã đi đến thỏa thuận việc đóng
quân tạo các nước nhằm giải giáp quân đội
phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở
châu Âu và châu Á.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các

nước nhằm giải giáp quân đội phát xít
ở phân chia phạm vi ảnh hưởng ở
châu Âu và châu Á.
Để minh họa rõ cho HS về thỏa thuận quan
trọng này, GV treo bản đồ thế giới (sau Chiến
tranh thế giới thứ hai) lên bảng và hướng dẫn
HS kết hợp quan sát bản đồ với phần chữ in
nhỏ trong SGK để xác định trên đó các khu
vực, phạm vi thế lực của Liên Xô, của Mĩ (và
các Đồng minh của Mĩ)
- HS nghe, quan sát, làm việc với bản đồ và
ghi chép.
- Sau đó, GV đưa ra câu hỏi: Qua những
quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta
và qua việc quan sát trên bản đồ các khu
vực, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, của
Mĩ, em có nhận xét gì về Hội nghị Ianta?
- HS thảo luận, phát biểu ý kiến, bổ sung cho
nhau.
- GV nhận xét, phân tích và kết luận: Như
thế, Hội nghị tam cường Ianta và những
quyết định, thỏa thuận đã kí của Hội nghị
này đã tạo ra một khuôn khổ để phân chia
lại phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật
tự thế giới mới sau chiến tranh. Việc phân
chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập trật tự
thế giới mới đó chủ yếu được thực hiện và
định đoạt bởi hai siêu cường đại diện cho 2
chế độ chính trị đối lập nhau là Liên Xô
(XHCN) và Mĩ (TBCN). Do đó, người ta

thường gọi trật tự thế giới được thành lập
sau Chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở
những thỏa thuận của Hội nghị Ianta là
“trật tự hai cực Ianta”
* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội
nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của
trật tự thế giới mới từng bước được
thiết lập sau chiến tranh, thường gọi
là trật tự hai cực Ianta.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân II. Sự thành lập Liên hợp quốc
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 2 (Lễ ký
Hiến chương Liên hợp quốc tại San
Phranxixcô) và giới thiệu: Sau Hội nghị
Ianta không lâu, từ ngày 25/4 đến
26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn đã
được triệu tập tại San Phranxixcô (Mĩ) với
sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông
qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập
tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945,
với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước
thành viên, bản Hiến chương chính thức có
hiệu lực. Vì lí do đó, ngày 31/10/1945, Đại
hội đồng liên hợp quốc quyết định lấy ngày
24/10 hàng năm làm Ngày Liên hợp quốc.
* Sự thành lập:
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội
nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50
nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã
thông qua Hiến chương và tuyên bố
thành lập tổ chức Liên hợp quốc.

- HS nghe, ghi chép
- Tiếp đó, GV hỏi: Mục đích cao cả của Liên
hợp quốc là gì?
- HS căn cứ vào SGK và hiểu biết thực tế rồi
phát biểu:
- GV nhận xét, chốt ý: Hiến chương Liên họp
quốc (LHQ) quy định mục đích cao cả nhất
của LHQ là duy trì hòa bình và an ninh thế
giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc
tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của
các dân tộc.
* Mục đích: Hiến chương nêu rõ mục
đích của tổ chức này là duy trì hòa
bình và an ninh thế giới; đấu tranh để
thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị, họp tác giữa các nước trên
cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và
nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực hiện các
mục đích đó, LHQ sẽ hành động dựa trên 5
nguyên tắc: Chủ quyền bình đẳng giữa các
quốc gia và quyền dân tộc tự quyết; Tôn
trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị
của tất cả các nước; Giải quyết các tranh
chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình;
Chung sống hòa bình và đảm bảo sự nhất trí
giữa 5 cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc); không can thiệp vào

công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc
gia và quyền tự quyết của các dân
tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập
chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ
của bất cứ nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế
bằng phương pháp hòa bình.
- Sau đó, GV hỏi: Theo em, nguyên tắc đảm
bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô,
Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc) có tác dụng gì?
- Chung sống hòa bình và đảm bảo sự
nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô,
Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).
- HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận: Đây là một nguyên
tắc cơ bản và quan trọng đảm bảo cho LHQ
thực hiện chức năng duy trì thế giới trong
trật tự hai cực Ianta, đồng thời nó trở thành
một nguyên tắc thực tiễn lớn đảm bảo cho
sự chung sống hòa bình, vừa đấu tranh vừa
hợp tác giữa các nước trên thế giới. Nguyên
tắc nhất trí ấy còn ngăn chặn không để cho
một cường quốc nào khống chế được LHQ
vào mục đích bá quyền nước lớn. Tuy có
lúc bị tê liệt, nhưng trong hơn 50 năm qua,
LQH không rơi vào tình trạng khống chế

của một nước lớn.
- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về bộ máy tổ
chức của LHQ bằng cách treo lên bảng sơ
đồ về tổ chức của LHQ mà GV đã chuẩn bị
sẵn.
Về vai trò và chức năng của 6 cơ quan
chính của LHQ, GV hướng dẫn HS tìm hiểu
trong SGK.
Hoạt động 2: Cả lớp * Vai trò của LHQ:
- GV đặt câu hỏi: Qua quan sát sơ đồ tổ chức
LHQ và bằng những hiểu biết của bản thân,
em hãy đưa ra đánh giá của mình về vai trò
của tổ chức LHQ trong hơn nửa thế kỷ qua?
LHQ đã có sự giúp đỡ như thế nào đối với
Việt Nam?
- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác,
vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và
an ninh thế giới.
- Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh
chấp, xung đột ở nhiều khu vực.
- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị
và hợp tác quốc tế.
- Giúp đỡ cá dân tộc về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế nhân đạo....
- HS trao đổi thảo luận, phát biểu ý kiến của
mình
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Xét theo tôn
chỉ, mục đích và nguyên tắc hành động, LHQ
là một tổ chức quốc tế có vị trí và vai trò quan
trọng trong sinh hoạt quốc tế hiện nay. Hơn

50 năm tồn tại và phát triển của mình, LHQ
đã có những
đóng góp quan trọng trong việc gìn giữ hòa
Tổ chức Liên hợp quốc
(UNO)
Các cơ quan,
chủ yếu
Các cơ quan,
Chuyên môn
Các cơ quan,
khác
Đại hội đồng
LHQ
Hàng không
(ICAO)
Bưu chính
(IPU)
Năng lượng
nguyên tử
(IAFA)
Hội đồng
bảo an
Hàng hải
(IMO)
Lương thực,
nông nghiệp
(FAO)
Hiệp đinh
chung thuế
quan mậu

dịch (GATT)
Hội đồng
kinh tế, xã
hội
Hội đồng tài
chính (IFC)
Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF)

Tòa án
quốc tế
Lao động
quốc tế (ILO)
Y tế thế giới
(WHO)
Ban thư ký
LHQ
Giáo dục, KH,
văn hóa
(UNESCO)
Sở hữu trí thế
thế giới
(WIDO)
bình và an ninh thế giới, có những đóng góp
đáng kể vào tiến trình phi thực dân hóa, cũng
như có nhiều nổ lực trong việc giải trừ quân
bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. Ngoài
ra, LHQ đã có những đóng góp đáng kể vào
việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về kinh tế,
chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế giữa các

nước hội viên và trợ giúp cho các nước đang
phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo cho các
nước hội viên khi gặp khó khăn.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất
nước, Việt Nam đã nhận được nhiều sự trợ
giúp của các tổ chức LHQ như: UNESCO,
FAO, IMF, WHO.
Đến năm 2006, LHQ có 192 quốc gia thành
viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam có thành
viên thứ 149 của LHQ. Ngày 16/10/2007,
Đại hội đồng LHQ đã bầu Việt Nam làm ủy
viên không thường trực Hội đồng bảo an,
nhiệm kỳ 2008 - 2009.
* Hoạt động 1 : Nhóm
- GV dẫn dắt: Để hiểu rõ về sự hình thành hai
hệ thống XHCN và TBCN, các em cần nắm
chắc 3 sự kiện: Việc giải quyết vấn đề nước
Đức sau chiến tranh; CNXH trở thành hệ
thống thế giới, và việc Mĩ khống chế các
nước Tây Âu TBCN.
- GV chia lớp thành 3 nhóm:
III. Sự hình thành hai hệ thống: Tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau
chiến tranh?
+ Nhóm 1: Việc giải quyết vấn đề nước Đức
sau chiến tranh được thực hiện như thế nào?
Tại sao ở Đức lại hình thành 2 nhà nước
riêng biệt theo 2 chế độ chính trị đối lập
nhau?

- Theo thỏa thuận của Hội nghị
Pốtxđam (họp tháng 7 -8/1945), quân
đội 4 nước: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp
phân chia khu vục tạm chiến đóng
nước Đức nhằm tiêu diệt, tận gốc chủ
nghĩa phát xít, làm cho Đức trở thành
một nước hòa bình, dân chủ và thống
nhất.
+ Nhóm 2: CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi 1
nước (Liên Xô) và trở thành hệ thống thế
giới như thế nào?
- Ở Tây Đức: Với âm mưu chia cắt lâu
dài nước Đức, Mĩ - Anh, Pháp đã hợp
nhất các khu vực chiếm đóng của
mình, lập ra nhà nước Cộng Hòa Liên
bang Đức (9/1949) theo chế độ
TBCN.
- Nhóm 3: Các nước Tây Âu TBCN đã bị Mĩ
khống chế như thế nào?
- Các nhóm đọc SGK, thảo luận, trả lời câu
hỏi.
- Ở Đông Đức : 10/1949, được sự giúp
đỡ của Liên Xô, nhà nước Cộng hà
Dân chủ Đức được thành lập theo con
đường XHCN.
GV (sử dụng lược đồ nước Đức sau Chiến
tranh thế giới thứ hai) nhận xét, phân tích,
kết luận.
* Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống
thế giới

+ Nhóm 1: Là quê hương của chủ nghĩa phát
xít - thủ phạm gây ra cuộc chiến tranh thế
giới đẫm máu, việc giải quyết vấn đề Đức
trở thành vấn đề trung tâm của tình hình
châu Âu sau khi chiến tranh thế giới.
- Năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu
từng bước hoàn thành cuộc cách
mạng Dân chủ nhân dân (DCND) và
bước vào thời kỳ xây dựng CNXH.
- Liên Xô và các nước dân chủ nhân
dân (DCND) Đông Âu hợp tác ngày
càng chặt chẽ về chính trị, kinh tế,
quân sự....
Hội nghị cấp cao 3 cường quốc: Liên Xô,
Mĩ, Anh, hợp ở Pốtxđam (từ 17/7 đến
2/8/1945) đã kí kết Hiệp ước về việc giải
quyết vấn đề Đức. Theo thỏa thuận, quân
đội 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân
chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức với
nhiệm vụ tiêu diệt triệt để chủ nghĩa phát
xít, làm cho nước Đức trở thành một nước
thống nhất, hòa bình và dân chủ thực sự. Ở
Đông Đức, Liên Xô đã thực hiện nghiêm
chỉnh những nhiệm vụ này, nhưng ở Tây
Đức, các nước Mĩ, Anh, Pháp lại âm mưu
chia cắt lâu dài nước Đức. Mĩ, Anh, Pháp
đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu
vực chiếm đóng của mình, tháng 9/1949 lập
ra nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức.
Tháng 10/1949, được sự giúp đỡ của Liên

Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức
thành lập nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức.
Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã xuất
hiện 2 nhà nước với 2 chế độ chính trị và
con đường phát triển khác nhau.
→ CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một
nước và trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ chống kế các nước Tây Âu
TBCN:
- Sau chiến tranh, Mĩ thực hiện “Kế
hoạch phục hưng châu Âu” (Mác-
san) viện trợ các nước Tây Âu khôi
phục kinh tế, làm cho các nước này
ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
+ Nhóm 2: Trong những năm 1945 - 1947,
hàng loạt nước DCND Đông Âu được thành
lập: Ba Lan (7/1944) Rumani (8/1944),
Hungari (4/1945), Tiệp khắc (5/1945),
Bungari (9/1946). Đến những năm 1948 -
1949, các nước này đều lần lượt hoàn thành
cách mạng dân chủ nhân dân và bước vào
thời kỳ xây dựng CNXH.
Mối quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các
nước DCND Đông Âu ngày càng được tăng
cường cả về chính trị, kinh tế, quân sự, văn
hóa. Điều đó đánh dấu CNXH đã vượt ra
khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ
thống thế giới.
+ Nhóm 3: Sau chiến tranh, hầu hết các nước
Tây Âu đều lâm vào khủng hoảng nặng nề về

kinh tế. Mĩ đã đề ra “Kế hoạch phục hưng
châu Âu” (còn gọi là “Kế hoạch Mácsan”)
nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục
kinh tế, thông qua đó mà tăng cường ảnh
hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các
nước này. Nhờ nhận viện trợ của Mĩ, nền
kinh tế các nước Tây Âu phục hồi nhanh
chóng, đồng thời các nước này ngày càng lệ
thuộc về kinh tế, chính trị vào Mĩ, trở thành
những Đồng minh TBCN của Mĩ.
Với các sự kiện trên, ở châu Âu đã
hình thành 2 khối nước đối lập nhau:
Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.
- Cuối cùng, GV tổng hợp vấn đề: Với 3 sự
kiện cơ bản như trên, ta thấy sau Chiến
tranh thế giới thứ hai ở châu Âu nói riêng
và thế giới nói chung đã hình thành 2 khối
nước đối lập nhau về chính trị và kinh tế, đó
là khối Tây Âu TBCN (do Mĩ cầm đầu) và
khối Đông Âu XHCN (đứng đầu là Liên
Xô). Đây cũng là biểu hiện cơ bản của trật
tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh.
Trật tự hai cực Ianta.
4. Sơ kết bài học:
- Củng cố:
+ Hội nghị Ianta và những quyết định quan trọng của Hội nghị này đã trở
thành khuôn khổ của một trật tự thế giới từng bước được thiết lập sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, thường gọi là trật tự hai cực Ianta.
+ Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của LHQ.
+ Các sự kiện đánh dấu sự hình thành 2 hệ thống XHCN - TBCN.

- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
Bài tập :
1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng:
Sự kiện Thời gian
1. Hội nghị Ianta a. 10/2/1947
2. Hội nghị San Phranxixcô b. 17/7 đến 2/8/1945
3. Hội nghị Pốtxđam c. 4/2 đến 11/2/1945
4. Hòa hội Pari d. 25/4 đến 26/6/1945
2. Vẽ sơ đồ tổ chức Liên hợp quốc.
Chương II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
Ngày soạn :
Tiết PPCT :
Tiết dạy :
Bài dạy : Bài 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 1970 và ý nghĩa của những thành
tựu đó.
- Quan hệ hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu
đã làm củng cố và tăng cường hệ thống XHCN thế giới.
- Cuộc khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở các nước này.
- Tình hình Liên bang Nga trong thập niên 90(1991 - 2000) sau khi Liên Xô
tan rã.
2. Về tư tưởng

HS khâm phục, trân trọng những thành tựu lớn lao trong công cuộc xây
dựng CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu; hiểu được nguyên nhân tan rã của
CNXH ở các nước này là do đã xây dựng một mô hình XHCN thiếu đúng
đắn, khoa học và chậm sửa chữa sai lầm. Qua đó tiếp tục củng cố cho các em
niềm tin vào CNXH, vào công cuộc xây dựng CNXH của đất nước.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra nhận xét.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Lược đồ Các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới II.
- Tranh ảnh có liên quan.
- Tài liệu tham khảo khác.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
1. Hãy nêu hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa lịch sử của Hội nghị Ianta?
2. Sự hình thành hai hệ thống XHCN và TBCN biểu hiện như thế nào?
2. Dẫn dắt vào bài mới:
3. Tiến trình tổ chức dạy - học:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao Liên Xô phải tiến
hành công cuộc khôi phục kinh tế (1945 -
1950)? Thắng lợi của kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế có ý nghĩa quan trọng gì?
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ
năm 1945 đến giữa những năm 70.
1. Liên Xô:
* Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến
tranh thế giới (1945 - 1950)
- GV nhận xét, kết luận:
Bước ra khỏi Chiến tranh thế giới thứ hai,

Liên Xô là nước thắng trận, song lại là nước
bị chiến tranh tàn phá nặng nền nhất cả về
người và của. Hơn 27 triệu người chết,
1.710 thành phố và hơn 7 vạn làng mạc bị
thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá. Do
vậy, Liên Xô phải bắt tay thực hiện kế
hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 -
1950).
- Nguyên nhân: Sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, mặc dù là nước thắng trận,
song Liên Xô lại bị chiến tranh tàn phá
nặng nền nhất. Do vậy Liên Xô phải
thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục
kinh tế (1946 - 1950)
Với truyền thống tự lực, tự cường và với
bản lĩnh kiên cường của con người XHCN,
nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi
kế hoạch khôi phục kinh tế trước thời hạn 9
tháng. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
đều hồi phục. Đặc biệt, mùa thu 1949, Liên
Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử,
phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của
Mĩ.
- Kết quả: Công - nông nghiệp đều được
phục hồi, khoa học kỹ thuật phát triển
nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế
tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ
thế độc quyền vũ khí nguyên tử của
Mĩ.
Việc hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm

khôi phục kinh tế có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là nền tảng vững chắc cho công cuộc
xây dựng CNXH về sau đạt được nhiều
thành tựu to lớn.
* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV cho HS quan sát biểu đồ Tỉ trọng công
nghiệp Liên Xô so với thế giới (thập niên
70), biểu đồ Tỉ lệ sản phẩm nông nghiệp của
Liên Xô so với năm 1913, hình ảnh nhà du
hành vũ trụ Gagarin (1934 - 1968) (các biểu
đồ và ảnh).
* Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của XHCN (1950 - nửa
đầu những năm 70)
Sau đó, GV đặt câu hỏi: Qua quan sát biểu
đồ, tranh ảnh và theo dõi SGK, em hãy cho
biết sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế,
Liên Xô đã làm gì để tiếp tục xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của CNXH và đạt được
thành tựu như thế nào?
- HS quan sát, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, phân tích, kết luận:
Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, Liên
Xô đã tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài
hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
của CNXH như kế hoạch 5 năm lần thứ 5
(1951 - 1955), lần thứ 6 (1956 - 1960), kế
hoạch 7 năm (1959 - 1965), kế hoạch 5 năm
lần thứ 8 (1966 - 1970), lần thứ 9 (1971 -
1975). Thành tựu đạt được rất to lớn.

- Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế,
Liên Xô đã tiếp tục thực hiện nhiều kế
hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở
vật chất, kỹ thuật của CNXH.
- Thành tựu đạt được rất to lớn.
+ Về công nghiệp, Liên Xô trở thành cường
quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới. Từ
giữa thập niên 70, sản lượng CN của Liên
Xô đã chiếm khoảng 20% tổng sản lượng
công nghiệp của toàn thế giới. Liên Xô dẫn
đầu thế giới trong nhiều ngành công nghiệp
như: dầu mỏ, than, quặng sắt, công nghiệp
vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử ...
+ Công nghiệp: Liên Xô trở thành cường
quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới
sau Mĩ, đi đầu thế giới trong nhiều
ngành công nghiệp như: công nghiệp
vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
+ Sản lượng nông nghiệp liên tục tăng dù gặp
không ít khó khăn. Sản phẩm nông nghiệp
năm 1970 tăng 3,1 lần so với năm 1913,
năm cao nhất của chế độ Nga hoàng.
+ Nông nghiệp: Trung bình hàng năm
tăng 16% dù gặp nhiều khó khăn.
+ Khoa học kỹ thuật đạt thành tựu rực rỡ.
Biểu tượng cho sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật ở Liên Xô là công cuộc chinh phục vũ
trụ. Tháng 10/1957, Liên Xô phóng thành
công vệ tinh nhân tạo đầu tiên. Tháng
4/1961, người đầu tiên của trái đất, công

dân Liên Xô Iuri Gagarin đã cùng con tàu
vũ trụ Phương Đông bay nhiều vòng quanh
trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ
trụ của loài người.
+ Khoa học kỹ thuật dạt tiến bộ vượt
bậc. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu
tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
Năm 1961, Liên Xô đã phóng tàu vũ
trụ đưa con người bay vòng quanh trái
đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ
trụ của loài người.
+ Về mặt văn hóa - xã hội, đất nước Liên Xô
có nhiều biến đổi. Chính trị luôn ổn định.
Trình độ học vấn của nhân dân được nâng
cao, 3/4 số dân có trình độ trung học và đại
+ Văn hóa xã hội có nhiều biến đổi, 3/4
dân số có trình độ trung học và đại
học. Xã hội luôn giữ được ổn định về
chính trị.
học.
* Hoạt động 3 : Cả lớp
- GV nêu câu hỏi: Theo em, những thành tựu
Liên Xô đạt được trong công cuộc khôi
phục kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của CNXH có ý nghĩa như thế nào?
- HS thảo luận, phát biểu bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, kết luận:
Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng
cường sức mạnh của nhà nước Xô viết, nâng
cao uy tín và vị thế quốc tế của Liên Xô và tạo

điều kiện cho Liên Xô thực hiện có hiệu quả
chính sách đối ngoại tích cực ủng hộ phong
trào cách mạng thế giới. Do vậy, trong nhiều
thập kỷ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên
Xô đã trở thành nước XHCN lớn nhất, hùng
mạnh nhất, trở thành chỗ dựa của phong trào
cách mạng thế giới và là thành trì của hòa bình
thế giới.
* Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã
củng cố và tăng cường sức mạnh của
nhà nước Xô viết, nâng cao uy tín và vị
thế của Liên Xô trên trường quốc tế,
làm cho Liên Xô trở thành nước
XHCN lớn nhất và là chỗ dựa của
phong trào cách mạng thế giới.
- GV bổ sung: Tuy nhiên công cuộc xây dựng
CNXH ở Liên Xô thời kì này đã phạm phải
những thiếu sót và sai lầm. Đó là tư tưởng
chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, như
đề ra kế hoạch “Xây dựng chủ nghĩa cộng
sản trong vòng 15 - 20 năm”, hoặc vẫn duy
trì nhà nước tập trung, quan liêu, bao cấp;
không tôn trọng những quy luật khách quan
về kinh tế (trong công nghiệp thiếu sự phát
triển cân đối hài hòa giữa công nghiệp nặng
và công nghiệp nhẹ); thiếu dân chủ và công
bằng xã hội. Tuy thế, lúc này những thiếu
sót, sai lầm đó chưa dẫn tới trì trệ và khủng
hoảng sâu sắc như từ cuối những năm 70.
Lúc này, nhân dân Liên Xô vẫn hăng hái,

tin tưởng vào công cuộc xây dựng CNXH ,
xã hội Xô viết vẫn ổn định.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cả nhân
- GV yêu cầu HS quan sát lược đồ các nước
DCND Đông Âu và nêu câu hỏi: Các nhà
nước DCND Đông Âu đã được thành lập
và củng cố như thế nào? Sự ra đời các
2. Các nước Đông Âu từ năm 1945 đến
giữa những năm 70
* Việc thành lập các nhà nước dân chủ
nhân dân Đông Âu
nước DCND Đông Âu có ý nghĩa gì?
- HS quan sát lược đồ, theo dõi SGK và suy
nghĩ trả lời các câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung rồi chốt ý:
Nhìn trên lược đồ, các em thấy 8 nước
DCND Đông ÂU nằm gần với Cộng hòa
XHCN Xô viết (Liên Xô), đó là: Ba Lan,
Cộng hòa Dân chủ Đức, Tiệp Khắc,
Hungari, Rumani, Nam Tư, Bungari và
Anbani.
Trước chiến tranh, các nước Đông Âu (trừ
CHDC Đức) là những nước tư bản chậm
phát triển, lệ thuộc vào các nước Anh, Pháp,
Mĩ. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, họ
bị các nước đế quốc xâm lược, chiếm đóng
và phong trào đấu tranh giải phóng do các
Đảng Cộng sản lãnh đạo. Riêng nước Đức
là một bộ phận của CNTB phát triển và bị
phát xít thống trị.

- Từ 1944 - 1945, chớp thời cơ Hồng
quân Liên Xô truy kích phát xít Đức
qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các
nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính
quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân
dân.
Trong những năm 1944 - 1945, chớp thời
cơ Hồng quân Liên Xô tiến quân truy quét
quân đội phát xít Đức qua lãnh thổ Đông
Âu, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy
giành chính quyền, thành lập các nhà nước
DCND.
- Năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu
lần lượt hoàn thành cách mạng DCND,
thiết lập chuyên chính vô sản, thực
hiện nhiều cải cách dân chủ và tiến lên
xây dựng CNXH.
Ban đầu, nhà nước DCND ở các nước Đông
Âu la chính quyền liên hiệp gồm đại biểu
các giai cấp, Đảng phái chính trị đã từng
tham gia mặt trận chống phát xít. Giai cấp
tư sản và các chính đảng của họ có một lực
lượng và vị trí khá quan trọng trong các
chính phủ liên hiệp này, và họ âm mưu đưa
các nước Đông Âu quay trở lại con đường
TBCN. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản
và giai cấp vô sản nhằm đưa đất nước đi
theo con đường TBCN hoặc XHCN diễn ra
quyết liệt. Được sự giúp đỡ của Liên Xô,
giai cấp vô sản đã thắng thế, thiết lập

chuyên chính vô sản và đã đẩy mạnh việc
thực hiện các cải cách dân chủ: cải cách
ruộng đất, quốc hữu hóa những xí nghiệp
lớn của tư bản trong và ngoài nước, thực
hiện các quyền tự do dân chủ ... Từ 1948 -
1949, các nước Đông Âu đã căn bản hoàn
thành cách mạng DCND và bước vào thời
kỳ xây dựng CNXH.
Sự ra đời và hoàn thành cách mạng DCND
ở các nước Đông Âu có ý nghĩa to lớn, đánh
dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một
nước (Liên Xô) và bước đầu trở thành hệ
thống thế giới.
- Ý nghĩa: Sự ra đời các nhà nước
DCND Đông Âu đánh dấu CNXH đã
vượt ra khỏi phạm vi một nước (Liên
Xô) và bước đầu trở thành hệ thống thế
giới.
* Hoạt động 2: Cả lớp * Các nước Đông Âu xây dựng CNXH
- GV nêu câu hỏi: Các nước Đông Âu xây
dựng CNXH trong bối cảnh lịch sử như thế
nào? Họ đã đạt được những thành tựu gì?
Ý nghĩa của những thành tựu đó?
- HS theo dõi SGK, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, phân tích, kết luận
Sau khi hoàn thành cách mạng DCND, các
nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch
5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của CNXH trong bối cảnh khó khăn
phức tạp. Các nước này đều xuất phát từ

trình độ phát triển thấp với cơ sở vật chất,
kỹ thuật lạc hậu (Trừ Tiệp Khắc, CHDC
Đức), lại bị các nước đế quốc tiến hành bao
vay kinh tế và can thiệp, phá hoại về chính
trị, các thế lực phản động ở trong nước
không ngừng chống phá. Tuy thế, với sự
giúp đỡ có hiệu quả của Liên Xô và sự nổ
lực vươn lên của nhân dân, các nước Đông
Âu đã giành nhiều thắng lợi to lớn. Các
nước Đông Âu đã tiến hành xây dựng thắng
lợi nền công nghiệp dân tộc, điện khí hòa
toàn quốc, nâng cao số lượng lên hàng chục
lần. Nông nghiệp phát triển nhanh chóng,
trình độ khoa học, kỹ thuật được nâng cao
rõ rệt. Từ những nước nghèo, các nước
XHCN Đông Âu đã trở thành các quốc gia
công - nông nghiệp.
- Bối cảnh lịch sử:
+ Khó khăn rất lớn, hầu hết các nước
đều xuất phát từ trình độ phát triển
thấp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
phản động không ngừng chống phá
+ Thuận lợi cơ bản: Nhận được sự giúp
đỡ của Liên Xô.
- Thành tựu: Đạt nhiều thành tựu to lớn
về kinh tế và khoa học, kĩ thuật, đưa
các nước XHCN Đông Âu trở thành
các quốc gia công - nông nghiệp.
* Hoạt động 1 : Nhóm
- GV chia lớp thành 2 nhóm

3. Quan hệ hợp tác giữa các nước
XHCN ở châu Âu.
+ Nhóm 1: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò của
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)?
* Quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật.
+ Nhóm 2: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò của tổ
chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava?
- 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV) được thành lập với sự tham gia
của Liên Xô và hầu hết các nước Đông
Âu.
- Các nhóm theo dõi SGK, chuẩn bị nhanh rồi
báo cáo.
+ Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác về
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
giữa các nước XHCN.
- GV nhận xét rồi chốt ý (các thông tin cơ bản
như SGK)
+ Vai trò: Có vai trò to lớn trong việc
thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kỹ
thuật của các nước thành viên, không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
+ Hạn chế: Chưa coi trọng đầy đủ việc
áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến của thế giới.
* Quan hệ chính trị, quân sự
- 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng thủ
Vacsava được thành lập.
+ Mục tiêu: Thiết lập liên minh phòng

thủ về quân sự và chính trị giữa các
nước XHCN châu Âu.
+ Vai trò: Gìn giữ hòa bình, an ninh ở
châu Âu và thế giới; tạo nên thế cân
bằng về sức mạnh quân sự giữa các
nước XHCN và các nước TBCN.
* Hoạt động 2: Cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Theo em, quan hệ hợp tác
toàn diện trên đây giữa các nước XHCN có
ý nghĩa gì?
- HS suy nghĩ, phát biểu
* Ý nghĩa: Quan hệ hợp tác toàn diện
giữa các nước XHCN đã củng cố và
tăng cường sức mạnh của hệ thống
XHCN thế giới, ngăn chặn và đẩy lùi
được các âm mưu của CNTB.
- GV nhận xét, kết luận: quan hệ hợp tác toàn
diện giữa các nước XHCN đã làm củng cố
và tăng cường sức mạnh của hệ thống
XHCN, tạo điều kiện để nhân dân các nước
này có thể ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu
chống phá, tiêu diệt của CNTB, không
ngừng giúp đỡ phong trào cách mạng thế
giới và góp phần gìn giữ hòa bình, an ninh
thế giới.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao cuối những năm 70
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ
giữa những năm 70 đến năm 1991.
đầu những năm 80, đất nước Liên Xô lại

lâm vào tình trạng suy thoái?
- HS tìm hiểu SGK, Trả lời câu hỏi:
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN
ở Liên Xô
- GV nhận xét, phân tích, kết luận:
Năm 1973, thế giới bùng nổ cuộc khủng
hoảng dầu mỏ nghiêm trọng chưa từng có.
Cuộc khủng hoảng này đã đánh mạnh vào
nền chính trị, kinh tế, tài chính tiền tệ của
tất cả các nước, đặt ra cho nhân loại những
vấn đề bức thiết phải giải quyết như: Sự
bùng nổ dân số, vơi cạn tài nguyên, ô nhiễm
môi sinh, yêu cầu đổi mới, thích nghi về
kinh tế, chính trị, xã hội trước sự phát triển
vượt bậc của cách mạng khoa học, kỹ
thuật...Trong bối cảnh đó, những người lãnh
đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô chủ quan cho
rằng quan hệ sản xuất XHCN không chịu sự
tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn
thế giới, do đó chậm thích ứng, chạm sửa
đổi. Những hạn chế, sai lầm trong công
cuộc xây dựng CNXH trước kia, nay càng
trở nên không phù hợp và cản trở sự phát
triển mọi mặt của xã hội Xô viết, làm cho
nhân dân bất mãn. Do đó, vào cuối những
năm 70, đầu những năm 80, đất nước Liên
Xô đã lầm vào suy thoái cả về kinh tế và
chính trị. Trình độ kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm ngày càng sút kém do với các nước
phương Tây, đời sống chính trị có những

diễn biến phức tạp, xuất hiện tư tưởng và
một số nhóm đối lập chống lại Đảng Cộng
sản và nhà nước Xô viết (thu nhập quốc dân
giảm 2,5 lần, sản xuất công nghiệp giảm 2,5
lần, nông nghiệp giảm 3,5 lần, thu nhập đầu
người giảm 3 lần)
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ
thế giới bùng nổ đã đánh mạnh vào
nền kinh tế, chính trị của tất cả các
nước, song Liên Xô lại chậm sửa đổi
để thích ứng với tình hình mới đó. Do
đó, đến cuối những năm 70, đất nước
Liên Xô lâm vào suy thoái cả về kinh
tế và chính trị.
- Tháng 3/1985, M. Goócbachốp lên
nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà
nước Liên Xô đã tiến hành công cuộc
cải tổ đất nước.
+ Nội dung và đường lối cải tổ: Tập
trung vào việc “Cải cách kinh tế triệt
để”, sau lại chuyển trọng tâm sang cải
cách hệ thống chính trị và đổi mới tư
tưởng.
+ Kết quả: Do phạm nhiều sai lầm nên
tình hình càng trở nên trầm trọng.
* Về kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị
trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết
của nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn,
thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm
trọng.

* Về chính trị: Thực hiện chế độ Tổng
thống nắm mọi quyền lực và cơ chế đa
nguyên chính trị nên đã làm suy yếu
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và
nhà nước Xô viết, tình hình chính trị xã
hội hỗn loạn.
+ Hậu quả: Xô viết lâm vào khủng
hoảng toàn diện và nghiêm trọng.
- Sau đó, GV thông báo: Trong bối cảnh lịch
sử đó, tháng 3/1985 M. Goócbachốp lên
nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Xô
viết đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nước
nhằm khắc phục những thiếu sót và sai lầm
- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh
đạo Đảng, Nhà nước Xô viết tiến hành
đảo chính, lật đổ Tổng thống
Goócbachốp
+ Kết quả: Ngày 21/8/1001, cuộc đảo
trước đây, đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng và xây dựng một CNXH dân chủ,
nhân văn đúng như bản chất của nó.
- Về nội dung, đường lối, kết quả của công
cuộc cải tổ, GV thông báo cho HS bằng
cách treo lên bảng niên biểu các sự kiện
quan trọng ở Liên Xô trong thời gian tiến
hành cải tổ (1985 - 1991) mà GV đã chuẩn
bị sẵn từ trước.
chính thất bại.
+ Hậu quả : Đảng Cộng sản Liên Xô bị
đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô viết

bị giải thể, làn sóng chống CNXH lên
cao.
- Ngày 21/12/1991: 11 nước Cộng hòa
tuyên bố thành lập Cộng đồng các
quốc gia độc lập (SNG), nhà nước Liên
bang Xô viết tan rã.
- Ngày 25/12/1991, Tổng thống
Goócbachốp từ chức, lá cờ đỏ búa liềm
trên nóc điện Kremli hạ xuống, CNXH
Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại.
Các lĩnh vực
cải tổ
Thời gian Nội dung cải tổ Kết quả
Kinh tế 1985 - 1987
Thực hiện chiến lược
“tăng tốc sự phát triển
khoa học kỹ thuật”,
tập trung vào Công
nghiệp nặng
Kỹ thuật và trình độ tay
nghề của công nhân không
được củng cố nên không
dẫn tới “tăng tốc” mà tăng
nhanh các tai nạn, thảm họa
kinh tế.
1987 - 1988
Thực hiện đường lối
“cải tổ”, chủ yếu
hướng vào “cải cách
kinh tế triệt để” chú

trọng cải tổ về vấn đề
ruộng đất.
“Nhiệm vụ chính trị quốc nội
quan trọng nhất” là chương
trình lương thực bị thất bị.
1989- 1900
Thực hiện đường lối
xây dựng kinh tế thị
trường có điều tiết; ban
hành hàng loạt đạo luật
mới về kinh tế
Không có hiệu lực, thu
nhập quốc dân giảm sút
10% (năm 1990). Quần
chúng bất bình, làn sóng
bãi công nổi lên khắp nước.
Chính trị
1985-1987
Thông qua “Dự thảo
mới”
Bắt đầu xóa bỏ hệ tư tưởng
cộng sản chủ nghĩa, thay
vào là tư tưởng cải tổ.
1988 Goócbachốp chính
thức trình bày tư
tưởng cải tổ hệ thống
chính trị tại Hội nghị
Đảng toàn quốc.
Cải tổ chính trị trở thành
vấn đề trọng tâm.

1988 - 1989
Thông qua Luật bầu
cử mới.
Bầu Xô viết tối cao của
Liên Xô do Goócbachốp
đứng đầu.
1990 - 1991
Thành lập hệ thống
chính quyền Tổng
thống và chuyển sáng
chế độ đa đảng. Bầu
Goócbachốp làm
Tổng thống Liên Xô.
Các đảng phái và phong
trào chính trị chính thức
hoạt động. Vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và
chính quyền Xô viết bị thu
hẹp, chính trị - xã hội hỗn
loạn
19/8/1991 -
21/8/1991
Một số người lãnh đạo
Đảng và Nhà nước
Liên Xô làm đảo
chính nhằm lật đổ
Goócbachốp
Đảo chính thất bại, Đảng
CS bị đình chỉ hoạt động,
chính quyền Xô viết bị giải

thể.
21/12/1991
11 nước Cộng hòa
tuyên bố thành lập
Cộng đồng các quốc
gia độc lập (SNG)
Nhà nước Liên bang Xô
viết tan rã.
25/12/1991
Tổng thống Goócbachốp
từ chức, là cờ đỏ búa
liềm trên nóc điện
Kremli hạ xuống
CNXH ở Liên Xô sụp đổ sau
74 năm tồn tại
- Sau khi hướng dẫn HS quan sát, tìm hiểu
công việc cải tổ của Goócbachốp quan niên
biểu, GV phát vấn: Quan quan sát, tìm hiểu
niên biểu, em có nhận xét gì về công cuộc
cải tổ của Goócbachốp?
- HS thảo luận, phát biểu ý kiên.
- GV nhận xét, kết luận: Trong bối cảnh
khủng hoảng CNXH ở Liên Xô, cải tổ là
hết sức cần thiết và tất yếu, nhưng cải tổ
như thế nào mới là vấn đề quan trọng. Công
cuộc cải tổ của M. Goócbachốp kéo dài 6
năm nhưng đã phạm nhiều sai lầm nghiêm
trọng, đã xa dời những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin về kinh tế, chính trị, xã
hội như việc chuyển sang kinh tế thị trường

quá vội vã, thiếu tự điều tiết của Nhà nước;
thực hiện chế độ Tổng thống tập trung nắm
mọi quyền lực và đa nguyên về chính trị,
Đây là thể xem là một bài học sâu sắc
về cải cách đất nước cho nhiều quốc
gia trên thế giới.
thu hẹp vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
... Do vậy, việc cải tổ không những không
khắc phục được khủng hoảng mà còn đẩy
Liên Xô vào tình trạng khủng hoảng toàn
diện và trầm trọng hơn, cuối cùng đã dẫn
tới sự tan rã của Nhà nước Liên bang Xô
viết và sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô sau
hơn 70 năm tồn tại.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Sự khủng hoảng của chế độ
XHCN ở các nước Đông Âu diễn ra như thế
nào? Thất bại của công cuộc cải tổ ở Liên
Xô có tác động như thế nào đến các nước
Đông Âu?
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN
ở các nước Đông Âu.
- HS đọc SGK, trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Chịu tác
động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973,
vào cuối thập niên 70 đầu thập niên 80, nền
kinh tế Đông Âu lâm vào trình trạng trì trệ,
đời sống mọi mặt sa sút, lòng tin của nhân
dân suy giảm. Sai lầm của những biện pháp
cải cách cộng với sự bế tắc trong công cuộc

cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của
các thế lực phản động đã làm cho cuộc
khủng hoảng trong các nước XHCN Đông
Âu ngày càng gay gắt. Những người giữ
trọng trách ở các nước Đông Âu lần lượt từ
bỏ quyền lãnh đạo của da, chấp nhận chế độ
đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển
cử, chấm dứt chế độ XHCN. Các nước
Đông Âu lần lượt rời bỏ CNXH: Ba Lan,
Hungari, Tiệp Khắc... quay trở lại đi theo
con đường TBCN; hầu hết các đảng của
giai cấp công nhân đều đổi tên đảng và chia
rẽ thành nhiều phe phái khác nhau; tên
nước, quốc kỳ, quốc huy và ngày quốc
khánh đều được thay đổi lại.
- Cuối thập niên 70, đầu thập niên 80,
nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình
trạng trì trệ, nhân dân giảm sút lòng tin
vào chế độ.
- Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ ở luôn
luôn và hoạt động phá hoại của các thế
lực phản động đã làm cho cuộc khủng
hoảng CNXH ở Đông Âu ngày càng
gay gắt. Vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản bị thủ tiêu, các nước phải
chấp nhận chế độ đa đảng và tiến hành
tổng tuyển cử tự do.
- Từ 1989 -1991: Các nước Đông Âu lần
lượt rời bỏ CNXH. CNXH ở Đông Âu
sụp đổ.

- Tiếp đó, GV yêu cầu HS quan sát hình 7
(“Bức tường Bec-lin” bị phá bỏ) và hỏi:
Bức tranh “Bức tường Bec-lin” bị phá bỏ
nói lên điều gì?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV giải thích: “Bức tường Bec-lin”là biểu
tượng của sự chia cắt nước Đức thành 2
quốc gia riêng với 2 chế độ đối lập nhau:
Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) theo
chế độ TBCN và Cộng hòa Dân chủ Đức
(Đông Đức) theo chế độ XHCN.
Cuộc khủng hoảng toàn diện của CNXH ở
Cộng hòa Dân chủ Đức đã dẫn đến tình
trạng hàng ngàn người ở CHDC Đức rời bỏ
đất nước di cư bất hợp pháp, sang CHLB
Đức bằng mọi cách. Không cứu vãn nổi
tình hình, nhà cầm quyền Đông Đức đã phải
tuyên bố bỏ ngõ “Bức tường Bec-lin” (ngày
9/11/1989). Sau đó, “Bức tường Bec-lin” bị
phá bỏ. Đúng 0 giờ ngày 3/10/1990, tại Nhà
Quốc hội nước CHDC Đức đã diễn ra lễ hạ
cờ CHDC Đức và kéo cờ CHLB Đức. Với
các sự kiện đó, nước Đức đã thống nhất với
tên gọi chung là CHLB Đức, đi theo con
đường TBCN.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV yêu cầu HS gấp SGK, theo dõi lại toàn
bộ nội dung là bài học và phát vấn: Qua tìm
hiểu về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên
Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến nửa

đầu những năm 70, đặc biệt là qua tìm hiểu
về sự khủng hoảng của CNXH ở Liên Xô và
các nước Đông Âu, em hãy rút ra nguyên
nhân sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các
nước Đông Âu?
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN
ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều
khuyết tật và thiếu sót: đường lối lãnh
đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực
hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và
công bằng xã hội.
- HS nhớ lại toàn bộ các kiến thức đã học,
suy nghĩ, thảo luận, phát biểu ý kiến và bổ
sung cho nhau.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa
học kỹ thuật tiên tiến.
- GV nhận xét, phân tích, cuối cùng giúp HS
rút ra 4 nguyên chân chính như SGK đã
tổng kết.
- Khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải sai lầm
trên nhiều mặt, xa dời những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đồng thời để củng cố và nâng cao nhận
thức của HS, GV giao bài tập, yêu cầu các
em về nhà viết 1 bài luận lịch sử: Phân tích
những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan
- Sự chống phá của các thế lực thù địch
trong và ngoài nước.

rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước
Đông Âu (có dẫn chứng và sự kiện minh
họa)
* Hoạt động 3: Cả lớp
- GV nêu câu hỏi thảo luận: Từ sự sụp đổ của
CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu,
em có suy nghĩ như thế nào về công cuộc
xây dựng CNXH ở một số quốc gia hiện
nay (Trung Quốc, Cuba, CHDCND Triều
Tiên và Việt Nam).
- HS suy nghĩ, thảo luận và phát biểu ý kiến.
- GV tổng kết, bổ sung: Sự sụp đổ của chế độ
XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu là
một tổn thất chưa từng có trong lịch sử
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
dẫn đến hệ thống mang tính thế giới của các
nước XHCN không còn tồn tại nữa. Nhưng
đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình
CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn và là
một bước lùi tạm thời của CNXH , như V.I
Lê-nin đã nói: “Nếu người ta nhận xét thực
chất của vấn đề, thì có bao giờ người ta thấy
rằng trong lịch sử có một phương thức sản
xuất mới nào lại đứng vững ngay được, mà
lại không liên tiếp trải qua nhiều thất bại,
nhiều sai lầm và tái phạm không”.
Từ những đổ vỡ ấy, nhiều bài học kinh
nghiệm đau xót được rút ra cho các nước
XHCN ngày nay đang tiến hành công cuộc
cải cách - đổi mới, nhằm xây dựng một chế

độ XHCN đúng với bản chất của nói, phù
hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hóa
của mỗi dân tộc. Nhân dân các nước XHCN
trong đó có nhân dân ta, cần vững tin vào
tương lai của CNXH , tin vào sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và cố gắng hết mình vì
sự nghiệp đổi mới trên con đường XHCN.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân III. Liên bang Nga trong thập niên 90
(1991 - 2000)
- GV hướng dẫn HS quan sát Liên bang Nga
trên lược đồ và thông báo: Liên bang Nga

×