Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Chuyên đề NHỮNGTHẮNG LỢI QUÂN SỰTIÊUBIỂUTRONG CUỘCKHÁNGCHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC(19461954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.45 KB, 29 trang )

Chuyên đề
NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ TIÊU BIỂU TRONG
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC (1946-1954)

Phần 1. Lý do chọn chuyên đề
Trong những năm gần đây, sau mỗi kì thi tốt THPT QG, vấn đề luôn được dư luận
nhắc đến nhiều là điểm thi môn Lịch sử rất thấp. Gần đây môn Lịch sử lại được chú ý khi
xếp vị trí thấp nhất trong số các môn tự chọn của kì thi THPT QG.
Việc dạy và học môn Lịch sử chưa bao giờ là dễ nếu cả thầy và trò đều không có
phương pháp dạy học hay, không có những chuyên đề cụ thể để cùng nhau ôn luyện,
chinh phục, lĩnh hội kiến thức. Kỳ thi THPT QG năm 2019 đã qua, một mùa ôn thi mới
lại chuẩn bị bắt đầu, tôi thấy mình cũng phải nhanh chóng tạo lập những chuyên đề ôn thi
THPT QG mới sao cho phù hợp với trình độ HS, kích thích tinh thần học tập của các em
và cũng phù hợp với hình thức thi hiện nay của BGD & ĐT trong kỳ thi THPT QG năm
2020.
Trong chương trình lịch sử lớp 12 hiện nay ( trọng tâm kiến thức thi THPT QG)
gồm 2 nội dung lịch sử rõ ràng: Lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000) và lịch sử Việt
Nam từ năm 1919 đến năm 2000 được trình bày theo bố cục thời gian. Bên cạnh việc tiếp
thu kiến thức theo lát cắt thời gian, cá nhân tôi thấy có những vấn đề lịch sử nếu được
2


người học tiếp thu theo hướng “bổ dọc” - một vấn đề xuyên suốt nhiều giai đoạn lịch sử sẽ
giúp các em nắm được bản chất vấn đề một cách dễ dàng, sâu sắc và trọn vẹn hơn. Vì thế
tôi đã mạnh dạn lựa chọn chuyên đề : Những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) cùng hệ thống bài tập trắc nghiệm chi
tiết để chia sẻ đến thầy cô và các em HS khối 12.

PHẦN 2. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỂ


1. Về kiến thức
Chuyên đề yêu cầu học sinh nắm được những nội dung cơ bản sau:
- Trình bày được hoàn cảnh chung của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp(
1946- 1954).
- Trình bày được hoàn cảnh, diễn biến, kết quả của những thắng lợi quân sự tiêu
biểu trong trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp xâm lược (1946-1954): cuộc
chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16, Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm
1947; Chiến dịch Biên giới thu – đông(1950) và đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ( 1954)
- Phân tích được âm mưu và thủ đoạn mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ
trong các kế hoạch quân sự Rơ ve; Đờ Lát đơ tát Xi nhi trong kế hoạch Nava.
3


- Phân tích được ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954
và chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Phân tích bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp, nghệ thuật quân sự
trong kháng chiến chống Pháp.
2. Về kỹ năng
- Rèn luyện các kĩ năng ôn tập môn Lịch sử: tổng hợp, khái quát, phân tích, so
sánh, đối chiếu các sự kiên, hiện tượng lịch sử…..
- rèn luyện khả năng tư duy, suy luận trong môn Lịch sử.
- Rèn luyện kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm, luyện đề thi
3. Về tư tưởng
- Nhận thức được những âm mưu thâm độc của thực dân Pháp và đế quốc Mĩ ở
nước ta sau chiến tranh thế giới thứ 2.
- Tự hào về chủ trương, đường lối lãnh đạo và những thắng lợi quân sự to lớn của
Đảng và nhân dân ta trong cuộc kháng đối kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ.
- Bồi dưỡng lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công
cuộc xây dựng và đổi mới đất nước hiện nay.

4. Về Năng lực
- Hình thành năng lực ôn tập kiến thức lịch sử cho hoc sinh, năng lực tìm tòi và phát
hiện và giải quyết vấn đề.
- Ngoài ra, học sinh biết áp dụng những năng lực riêng thành những năng lực chung
cho các môn học khác nhau, tình huống khác nhau.
5. Phương pháp ôn tập
- Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học khác nhau: Ôn tập, hệ
thống hóa, khái quát hóa, phân tích, so sánh, đối chiếu và hướng dẫn HS luyện các dạng
bài tập trắc nghiệm.

II. NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ TIÊU BIỂU TRONG CUỘC KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1946-1954)
4


A. Kiến thức cơ bản.
I. Bối cảnh lịch sử chung
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ (19/12/1946)
- Hành động của Pháp:
+ Mặc dù đã kí bản Hiệp ước 6/3 và Tạm ước ngày 14/9/1946 nhưng thực dân Pháp vẫn
đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa. Ngay sau ngày 6/3/1946 Pháp tấn
công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ; 11/1946 Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn.
+ Ở Hà Nội Pháp chiếm đóng Bộ Tài chính, gây ra vụ tàn sát ở phố Hàng Bún, phố Yên
Ninh… đến 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ, cho
chúng kiểm soát Hà Nội.
- Chủ trương của Đảng:
+ Tình thế khẩn cấp đòi hỏi Đảng và Chính phủ phải có quyết định kịp thời. Ngày
12/12/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”. Sau
đó Đảng và chính phủ họp hội nghị mở rộng (ngày 18 – 19//12/1946) quyết định phát
động cả nước kháng chiến.

+ Ngày 19/12/1946 Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, và kháng chiến
toàn quốc bùng nổ.
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch(19/12/1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Đảng(12/12/1946)
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh(9/1947).
- Nội dung đường lối kháng chiến: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh
sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
II. Các chiến thắng quân sự tiêu biểu
1. Cuộc chiến đấu trong các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Mặc dù đã kí bản Hiệp ước 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946 nhưng thực dân Pháp
vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa. Ngay sau ngày 6/3/1946 Pháp
5


tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ; 11/1946 Pháp khiêu khích, tấn công Hải Phòng,
Lạng Sơn; 12/1946 ở Hà Nội chúng chiếm đóng Bộ Tài chính, gây ra vụ tàn sát ở phố
Hàng Bún, phố Yên Ninh… đến 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta giải tán lực
lượng tự vệ, cho chúng kiểm soát Hà Nội.
- Trước tình hình đó, ngày 12/12/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, ra chỉ thị
“Toàn dân kháng chiến”. Sau đó Đảng và chính phủ họp hội nghị mở rộng (ngày 18 –
19//12/1946) quyết định phát động cả nước kháng chiến vào 19/12/1946.
- Cuộc kháng chiến đầu tiên diễn ra trong các đô thị với mục tiêu giam chân địch trong
các thành phố, tiêu hao sinh lực địch, tạo điều kiện cho cả nước tiếp tục chuẩn bị cho
kháng chiến lâu dài.
b. Diễn biến:
- Tại Hà Nội: 20h ngày 19/12/1946 cuộc chiến đấu bắt đầu. Lực lượng vũ trang đồng loạt
tấn công các vị trí của Pháp. Nhân dân dựng chiến lũy khắp nơi. Trung đoàn thủ đô được

thành lập, đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân…Sau hai tháng chiến
đấu kiên cường, ngày 17/2/1947 quân ta rút khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.
- Ở các thành phố, thị xã Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng… quân dân ta anh dũng tiến
công, tiêu hao sinh lực địch.
- Phối hợp với cuộc chiến đấu của nhân dân phía bắc vĩ tuyến 16, nhân dân Nam Bộ, Nam
Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích.
c. Kết quả, ý nghĩa:
- Cuộc chiến đấu trong các đô thị góp phần đánh bại âm mưu tiêu diệt cơ quan đầu não
kháng chiến của ta ở Hà Nội, góp phần tiêu hao sinh lực địch.
- Ta hoàn thành mục tiêu giam chân địch trong các thành phố, bước đầu làm thất bại âm
mưu “đánh nhanh thắng nhanh ”của thực dân Pháp, tạo điều kiện cả nước chuyển sang
đánh lâu dài.
2. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.
a. Âm mưu - hành động của Pháp, chủ trương của ta.
* Âm mưu và hành động của Pháp:
6


- Sau khi chiếm được hầu hết các đô thị lớn trong cả nước thực dân Pháp mở cuộc tấn
công lên Việt Bắc nhằm: Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, phá tan căn cứ Việt Bắc;
Tiêu diệt quân chủ lực của ta hòng nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- 7/10/1947 Pháp huy động 12 000 quân tấn công lên Việt Bắc theo ba hướng: một binh
đoàn nhảy dù xuống Bắc Cạn (Chợ Đồn, Chợ Mới..); một binh đoàn bộ binh từ từ Lạng
Sơn theo đường quốc lộ số 4 lên Cao Bằng, xuống Bắc Cạn bao vây Việt Bắc ở phía Đông
và phía Bắc; Ngày 9/10/1947 một binh đoàn hỗn hợp thủy, bộ binh theo sông Hồng,
ngược sông Lô lên Tuyên Quang bao vây phía Tây Việt Bắc.
* Chủ trương của ta: Khi Pháp tiến công Việt Bắc, Đảng ta có chỉ thị “Phải phá tan cuộc
tấn công mùa đông của Pháp”, nhằm giữ vững căn cứ địa, bảo vệ cơ quan đầu não kháng
chiến, giữ gìn chủ lực, tiêu hao sinh lực địch.
b. Diễn biến.

- Quân ta chủ động phục kích, bao vây cánh quân nhảy dù ở Bắc Cạn, chợ Đồn, chợ Rã,
chợ Mới...buộc Pháp rút chạy khỏi chợ Đồn, chợ Rã vào cuối 11/1947.
- Mặt trận phía Đông, ta phục kích chặn đánh địch trên đường quốc lộ số 4, giành thắng
lợi lớn ở đèo Bông Lau (30/10/1947).
- Mặt trận phía Tây: Quân ta phục kích, đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận
Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô của địch.
- Phối hợp với Việt Bắc quân dân ta trên các chiến trường toàn quốc hoạt động mạnh(Hà
Nội liên tiếp mở những đợt tập kích ngoại thành như Cầu Giấy, Gia Lâm..., ở Sài Gòn mở
hàng loạt cuộc tập kích vào các đồn bốt, kho tàng của địch), kiềm chế không cho địch tập
trung lực lượng vào chiến trường chính.
c. Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả: 19/12/1947 sau hơn hai tháng chiến đấu quyết liệt của quân ta, thực dân Pháp
buộc phải rút chạy khỏi Việt Bắc.Ta tiêu diệt được hơn 6 000 tên địch, bắn rơi 16 máy
bay, bắn chìm 11 ca nô và tàu chiến.
- ý nghĩa:
+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, giữ vững căn cứ Việt Bắc, bộ đội chủ lực
trưởng thành.
7


+ Sau thất bại Việt Bắc buộc Pháp phải thay đổi chiến lược từ đánh nhanh thắng nhanh
sang đánh lâu dài. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bước sang giai đoạn mới.
3. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thuận lợi:
+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng Hòa nhân dân Trung
Hoa ra đời. Ngày 18/1/1950 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
+ Ngày 30/1/1950 Liên Xô và trong vòng một tháng sau các nước trong phe XHCN lần
lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhận được sự ủng hộ của nhân dân thế giới. Phong

trào đấu tranh của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới phản đối chiến tranh Đông Dương
lên cao.
+ Đến 1950 lực lượng kháng chiến của ta lớn mạnh về mọi mặt: hậu phương được củng
cố, phát triển đủ khả năng chi viện cho tiền tuyến.
- Khó khăn: Mĩ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, từ 5/1950 Mĩ viện trợ kinh tế và
quân sự cho Pháp. Nhận viện trợ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve (6/1949): Tăng cường
hệ thống phòng ngự trên đường quốc lộ số 4, thiết lập “Hành lang Đông - Tây”(Hải Phòng
– Sơn La). Pháp chuẩn bị cuộc tấn công Việt Bắc với quy mô lớn, mong giành thắng lợi,
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b. Chủ trương của ta:
Pháp thực hiện kế hoạch Rơve làm cho vùng tự do của ta bị thu hẹp, căn cứ Việt
Bắc bị bao vây…trước tình hình đó, tháng 6/1950 Đảng và Chính phủ quyết định mở
chiến dịch Biên Giới nhằm: Tiêu hao sinh lực địch; Khai thông đường biên giới sang
Trung Quốc và thế giới; Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, thúc đẩy kháng chiến lên
cao.
c. Diễn biến:
- Ngày 16/9/1950 ta nổ súng tấn công cứ điểm Đông Khê, sau hai ngày ta chiếm được
Đông Khê. Mất Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp thực hiện cuộc
8


“hành quân kép” (một cánh quân đánh lên Thái Nguyên thu hút chủ lực của ta; một cánh
quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng xuống).
- Từ 1/10 đến 8/10/1950 quân ta liên tục bao vây chặn đánh địch trên đường quốc lộ số 4
khiến cho hai cánh quân từ Thất Khê và Cao Bằng không gặp được nhau. Thất Khê bị uy
hiếp Pháp phải rút khỏi Thất Khê, Na Sầm về Lạng Sơn. Cánh quân ở Thái Nguyên bị
quân ta chặn đánh. Quân Pháp hoảng loạn phải rút chạy, đường quốc lộ số 4 được giải
phóng(22/10/1950).
- Phối hợp với mặt trận Biên Giới, quân ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây
Bắc..buộc địch rút khỏi Hòa Bình(11/1950); chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Bình –

Trị - Thiên, Liên Khu V, Nam Bộ.
d. Kết quả, ý nghĩa.
- Kết quả: Ta tiêu diệt hơn 8000 tên địch, giải phóng vùng biên giới Việt – Trung với 35
vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây làm phá sản kế hoạch Rơve.
- Ý nghĩa: Khai thông đường liên lạc của ta với các nước XHCN; Quân đội ta giành được
thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc
kháng chiến.
4. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát xi nhi và những thắng lợi quân sự của ta nhằm giữ vững
quyền chủ động trên chiến trường Bắc Bộ( 1951-1953)
a. Kế hoạch ĐờLlát đơ tát xi nhi.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Sau thất bại ở chiến dịch Biên Giới thu- đông (1950), Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh ở Đông Dương….
+ Thực dân Pháp dựa vào viện trợ của Mĩ cử Đờ Lát đơ Tátxinhi sang Đông Dương và
vạch ra kế hoạch quân sự mới nhằm ổn định tình hình chính trị và giành lại quyền chủ
động trên chiến trường chính Bắc Bộ để kết thúc chiến tranh. Kế hoạch Đờ Lát đơ
Tátxinhi gồm 4 điểm chính:
Gấp rút tập trung quân Âu- Phi nhằm xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược
mạnh và ra sức phát triển ngụy quân…
9


Xây dựng phòng tuyến quân sự bằng xi măng, cốt thép, thành lập vành đai trắng
bao vây trung du và đồng bằng Bắc Bộ…
Tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiếm vơ vét sức người, sức
của của nhân dân ta…
Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ gián điệp…
Như vây, Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi gồm đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp
ở Đông Dương lên quy mô lớn, làm cho cuộc kháng chiến của ta gặp nhiều khó khăn..
b, Chủ trương của Đảng:

- Đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi, tăng cường các hoạt động kháng chiến, kiến quốc, tiếp
tục giữ vững và phát huy quyền chủ động chiến lược mới giành được trên chiến trường
chính Bắc Bộ.
5. Những thắng lợi quân sự trong chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954.
a. Kế hoạch Nava.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Sau 8 năm chiến tranh, lực lượng của ta lớn lên một cách toàn diện, liên tiếp giành
những thắng lợi quân sự. Thực dân Pháp ngày càng thiệt hại nặng nề, đến 1953 Pháp bị
tiêu diệt 39 vạn quân, tiêu tốn gần 2 000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp. Quân
Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường.
+ Pháp càng sa lầy trong chiến tranh càng lệ thuộc Mĩ, ngày 7/5/1953 được sự thỏa thuận
của Mĩ, Pháp cử tướng Nava làm tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava
vạch ra kế hoạch quân sự hòng giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong
danh dự”.
- Nội dung kế hoạch Nava: Kế hoạch Nava được thực hiện trong vòng 18 tháng với 2
bước:
+ Bước thứ nhất: Trong thu – đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở
Bắc Bộ, tiến công chiến lược bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương; xây dựng quân
cơ động chiến lược mạnh.

10


+ Bước thứ hai: Từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện
tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với
những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
Thực hiện kế hoạch trên, Pháp tập trung 44 tiểu đoàn ở đồng bằng Bắc Bộ, tiến hành càn
quét nhằm bình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ phỉ, tấn công vùng tự do
của ta.
b. Chủ trương của ta:

Tháng 9/1953, Bộ chính trị và Ban chấp hành Trung ương Đảng họp ở Việt Bắc,
vạch ra kế hoạch quân sự trong đông - xuân 1953-1954 với phương châm: Tập trung lực
lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch
tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời
buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng mà tạo cho ta những điều kiện thuận lợi mới
để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của địch.
c. Các thắng lợi quân sự trong chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954.
Thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị, trong đông – xuân 1953 – 1954, quân ta mở
một loạt cuộc tiến công địch ở hầu khắp các chiến trường Đông Dương.
* Ngày 10/12/1953 ta tấn công thị xã Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch,
giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ). Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn từ đồng
bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh
lực thứ hai của Pháp.
* Đầu 12/1953 liên quân Lào – Việt mở cuộc tấn công địch ở Trung Lào, tiêu diệt 3 tiểu
đoàn Âu – Phi, giải phóng thị xã Thà Khẹt, uy hiếp Xavanakhet và căn cứ Xênô. Nava
phải tăng cường lực lượng cho Xênô và Xênô trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của
Pháp.
* Tháng 1/1954 liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phòng lưu vực
sông Nậm Hu, toàn tỉnh Phongxalì, căn cứ kháng chiến mở rộng 1 vạn km 2. Nava phải
đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài, đây trở
thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
11


* Tháng 2/1954 quân ta tiến công Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu 2 000 tên địch,
giải phóng Kon Tum, một vùng rộng lớn với 20 vạn dân, bao vây uy hiếp Plâycu. Pháp
buộc phải tăng cường binh lực cho Plâycu là nơi tập trung binh lực thứ năm của Pháp.
* Ta còn đẩy mạnh chiến tranh du kích khắp các chiến trường, phá giao thông, sân bay,
kho tang của địch, buộc Pháp phải phân tán lực lượng đối phó với ta.
- Ý nghĩa: Các cuộc tiến công của ta trên các hướng chiến lược khác nhau đã góp phần

tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch, giải phóng đất đai, phân tán cao độ lực lượng
quân sự của địch, làm phá sản kế hoạch tập trung quân cơ động của Pháp ở đồng bằng
Bắc Bộ. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
6. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
a. Âm mưu của Pháp:
Khi kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp – Mĩ đã tập trung xây dựng Điện Biên
Phủ thành pháo đài bất khả xâm phạm nhằm thu hút lực lượng của ta để tiêu diệt. Điện
Biên Phủ được xây dựng kiên cố gồm 3 phân khu (phân khu Bắc, phân khu Trung tâm,
phân khu Nam) với 49 cứ điểm. Tổng số binh lực ở đây lên tới 16 200 quân, trang bị hiện
đại.
b. Chủ trương của ta:
Tháng 12/1953 bộ chính trị và trung ương Đảng họp, quyết định mở chiến dịch Điện
Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây
Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Ta huy động một lực lượng lớn cho Điện Biên Phủ bao gồm 4 đại đoàn bộ binh, 1 đại
đoàn công pháo, nhiều tiểu đoàn công binh… với tổng số 55 000 quân. Đầu tháng 3/1954
công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
c. Diễn biến: Ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, chia
làm ba đợt.
+ Đợt 1 (13/3 đến 17/3/1954): Ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ Phân khu
Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu gần 2 000 tên.
+ Đợt 2 (30/3 đến 26/4/1954): Ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía đông phân khu
Trung tâm (cứ điểm E1. D1.C1,C2,A1…) ta chiếm phần lớn cứ điểm, khép chặt vòng vây.
12


Mĩ tăng cường viện trợ cho Pháp, đe dọa ném bom xuống Điện Biên Phủ gây cho ta nhiều
khó khăn. Ta kịp thời khắc phục, nâng cao quyết tâm giành thắng lợi.
+ Đợt 3 (1/5 đến 7/5/1954): Quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu
Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5/1954 ta đánh sở chỉ huy của địch,

17h 30 phút chiều 7/5 Bộ tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống, chiến dịch kết thúc
thắng lợi.
d. Kết quả, ý nghĩa:
+ Kết quả: Ta tiêu diệt và bắt sống 16 200 tên địch, hạ 62 máy bay, thu nhiều phương tiện
chiến tranh; ta giải phóng được vùng đất đai rộng lớn.
+ Ý nghĩa: Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của chiến cuộc đông – xuân 1953 –
1954, là thắng lợi to lớn nhất trong 9 năm chống Pháp, đã đập tan kế hoạch Nava, buộc
Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở Đông Dương.

B. Kiến thức nâng cao
1. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ 1946 đến
1954?
a. Cuộc chiến đấu trong các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16
- Cuộc chiến đấu trong các đô thị góp phần đánh bại âm mưu tiêu diệt cơ quan đầu não
kháng chiến của ta ở Hà Nội, góp phần tiêu hao sinh lực địch.
- Ta hoàn thành mục tiêu giam chân địch trong các thành phố, bước đầu làm thất bại âm
mưu “đánh nhanh thắng nhanh ” của thực dân Pháp, tạo điều kiện cả nước chuyển sang
đánh lâu dài.
b. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.
- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, giữ vững căn cứ Việt Bắc, bộ đội chủ lực
trưởng thành.
- Sau thất bại Việt Bắc buộc Pháp phải thay đổi chiến lược từ đánh nhanh thắng nhanh
sang đánh lâu dài. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bước sang giai đoạn mới.
c. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.
- Kết quả: Ta tiêu diệt hơn 8 000 tên địch, giải phóng vùng biên giới Việt – Trung với 35
vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây làm phá sản kế hoạch Rơve.
13


- Ý nghĩa: Khai thông đường liên lạc của ta với các nước XHCN; Quân đội ta giành được

thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc
kháng chiến.
d. Chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951) nhằm giữ vững
thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
e. Các thắng lợi quân sự trong chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954 đỉnh cao là chiến
thắng Điện Biên Phủ
- Các cuộc tiến công của ta trên các hướng chiến lược khác nhau đã góp phần tiêu diệt bộ
phận quan trọng sinh lực địch, giải phóng đất đai, phân tán cao độ lực lượng quân sự của
địch, làm phá sản kế hoạch tập trung quân cơ động của Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ
- Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954, là
thắng lợi to lớn nhất trong 9 năm chống Pháp, đã đập tan kế hoạch Nava, buộc Pháp phải
kí hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
ng Bắc Bộ. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
2. Nghệ thuật quân sự trong kháng chiến chống pháp 1946- 1954
Nghệ thuật quân sự là hệ thống các quan điểm về quân sự và các vấn đề liên quan
đến chiến thuật, chiến lược, chiến dịch trong hoạt động quân sự của một tổ chức, tập
đoàn quân. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), kế thừa và phát huy
truyền thống quân sự của dân tộc, tiếp thu tinh hoa quân sự của thế giới, nghệ thuật quân
sự Việt Nam đã phát triển lên tầm cao mới.
- Chiến tranh nhân dân( du kích và chính qui)
Chiến tranh nhân dân trong kháng chiến chống Pháp là nội dung cơ bản của nghệ
thuật phát động toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân (bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương, dân quân du kích) làm nòng cốt. Chiến tranh nhân dân phát triển mạnh
mẽ làm tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch, gây cho địch những tổn thất và ngày càng nghiêm
trọng, làm cho tinh thần quân địch luôn căng thẳng, hoang mang, dao động.
Biểu hiện: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946- 1954), chiến tranh
nhân dân được áp dụng phổ biến trong đó thắng lợi ở chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ là
một điển hình cho chiến tranh nhân dân, kết hợp giữa sức mạnh của bộ đội chủ lực với bộ
14



đội địa phương và dân quân du kích. Ta đã huy động sức mạnh của toàn dân tộc cho thắng
lợi của chiến dịch
- Xác định đúng hướng tiến công, chọn đúng hình thức tác chiến.
Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, ta đã chọn mục tiêu và hướng tiến
công chính xác cũng như chọn đúng hình thức tác chiến.
Biểu hiện:
Đúng hướng tiến công: sau đòn giam chân địch trong các đô thị phía bắc vĩ tuyến
16, ta tiếp tục xác định hướng tiến công ở trận phản công Việt Bắc trong thu- đông 1947,
đánh bại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. Đến thu- đông năm
1950, trên cơ sở lực lượng bộ đội chủ lực phát triển, ta mở chiến dịch tiến công quy mô
cấp đại đoàn ở biên giới Việt - Trung, trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn giành
thắng lợi có ý nghĩa chiến lược, phá tan thế bị địch bao vây, tạo bước ngoặt lớn của cuộc
kháng chiến. Trong Đông Xuân 1953 - 1954, bằng nhiều đòn tiến công chiến lược trên
hầu khắp các chiến trường vùng rừng núi ở cả ba nước Đông Dương, đặc biệt là ở hướng
Tây Bắc Bắc bộ, mà Điện Biên Phủ là trung tâm, ta đã tiêu diệt, làm tan rã gần 1/4 lực
lượng cơ động chiến lược của địch.
Đúng hình thức tác chiến (đánh du kích, đánh vận động, đánh công kiên). Nhờ đó,
ta đã lần lượt đánh bại các phương thức tác chiến hiện đại bằng hệ thống đồn bốt dày đặc,
các đội quân ứng chiến, đến các cứ điểm, cụm cứ điểm của địch. Ví dụ, trong chiến dịch
Biên Giới thu- đông( 1950), quân ta chọn Đông Khê là trận mở màn cho chiến dịch, vì
nhận thấy đây là một vị trí có tầm quan trọng về chiến lược nhưng địch bố phòng còn sơ
hở nên ta đã tập trung quân vừa đánh vận động, vừa đánh công kiên. Hay như các chiến
dịch trong Đông- Xuân 1953-1954 ta cũng tận dụng tốt thời cơ và hình thức tác chiến để
làm hao mòn từng bước kế hoạch Nava tạo điều kiện cho thắng lợi cuối cùng ở điểm Điện
Biên Phủ với lực lượng địch lúc cao nhất lên tới hơn 16.200 binh sỹ.
- Chủ động, kiên quyết, sáng tạo, bí mật, bất ngờ
Chủ động tìm địch mà đánh, kiên quyết tiến công tiêu diệt địch là nét nổi bật trong
nghệ thuật quân sự của Việt nam trong cuộc kháng chiến chống Phá( 1946-1954).
15



Một nét nổi bật khác của nghệ thuật quân sự Việt Nam là sự mưu trí và tính sáng
tạo để đánh thắng đội quân xâm lược của thực dân Pháp. Cuộc kháng chiến chống Pháp
thực sự là cuộc đấu trí quyết liệt và phần thắng đã thuộc về ta.
Nghệ thuật quân sự của ta rất coi trọng yếu tố bất ngờ, bởi nó là một yếu tố tạo nên
thế mạnh. Quân và dân ta đã làm cho địch bất ngờ cả về chiến lược, chiến dịch và chiến
đấu, đẩy quân địch thường xuyên lâm vào thế bị động đối phó. Nhiều trận đánh và nhiều
chiến dịch, trong đó các chiến dịch Biên Giới, Hòa Bình, Tây Bắc, Bắc Tây Nguyên,
Thượng Lào, Điện Biên Phủ... là những điển hình thành công về nghệ thuật chọn thời cơ
và tạo thời cơ.

III. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ VÍ DỤ MINH HỌA CÁC DẠNG CÂU
HỎI ÔN THI THPT QUỐC GIA.
1. Dấu hiệu nhận biết kiến thức và câu hỏi đề thi:
a. Dấu hiệu nhận biết kiến thức (các chiến dịch).
- Trong các chiến dịch quân sự lớn từ năm 1946-1954 có ba chiến dịch tiêu biểu nhất đó là
chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947, chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 và
chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
- Dấu hiệu nhận biết ba chiến dịch tiêu biểu:
+ Chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947 là chiến dịch phản công quy mô lớn đầu tiên
của bộ đội ta với thực dân Pháp nhằm đánh bại âm mưu “ đánh nhanh thắng nhanh ” của
Pháp.
+ Chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950 là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên
của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, để giành lại thế chủ
động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 là chiến dịch tấn công lớn nhất của quân
dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đây là thắng lợi quân sự quyết định
buộc Pháp phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ trao trả độc lập cho 3 nước Đông dương.
+ Ngoài ra, cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 là để giam chân địch

trong các thành phố, tạo điều kiện cho cả nước đi vào kháng chiến lâu dài. Hay các cuộc
16


tiến công trong Đông- Xuân 1951-1953 nhằm giữ vững và phát huy quyền chủ động trên
chiến trường Bắc Bộ….
b. Dấu hiệu nhận biết các kế hoạch của Pháp từ (1946- 1954)
+ Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống pháp( 1946-1950), thực
dân Pháp đã đưa ra các kế hoạch quân sự mang tính chất“ đánh nhanh, thắng nhanh” nhằm
đánh bại cơ quan đầu não kháng chiến của ta, kết thúc chiến tranh nhanh chóng( tấn công
các đô thị Phía Bắc vĩ tuyến 16( 1946) hay tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc năm (1947)
của Bôlae. Đặc biệt, từ năm 1949 khi Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
xâm lược ở Đông Dương, Pháp bắt đầu triển khai kế hoạch quân sự lớn : Rơ ve(1950) với
mục đích đánh bại bộ đội chủ lực của ta, bao vây căn cứ địa Việt Bắc cả trong lẫn ngoài
để nhanh chóng giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh .
+ Giai đoạn 1951-1953: Pháp lại đề ra kế hoạch quân sự Đờ Lát đơ Tátxinhi( 1951) với
mục đích ổn định tình hình chính trị ở Đông Dương và giành lại thế chủ động trên chiến
trường chính Bắc Bộ. Đây là một kế hoạch quân sự rất nguy hiểm vì nó đã đẩy cuộc chiến
tranh xâm lược Đông Dương của Pháp có sự giúp sức của Mĩ lên mức “tổng lực” với quy
mô lớn.
+Giai đoạn 1953-1954: sau 8 năm tiến hành xâm lược Việt Nam, Pháp ngày cang bị sa lầy
vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Với sự thỏa thuận của mĩ, Pháp tiếp tục đề ra kế hoạch
quân sự Nava( 5/1953)- Đây là cố gắng cuối cùng của Pháp nhằm tìm thắng lợi để “kết
thúc chiến tranh trong danh dự”. Kế hoạch nava chia làm 2 bước(….).Để thực hiện kế
hoạch Nava, Pháp- Mĩ đã tăng cường đầu tư vơí số lượng rất lớn về quân sự cho chiến
trường Đông Dương( chủ yếu là Việt Nam) lên tới 44 tiểu đoàn cùng nhiều vũ khí hiện đại
ở đồng bằng Bắc Bộ. Sau khi kế hoạch Na va của pháp bước đầu bị phá sản, Pháp- Mĩ
quyết định đầu tư cho Điện Biên Phủ trở thành một “ Pháo đài bất khả xâm phạm” để
quyết chiến với bộ đội chủ lực của ta với số quân đội lúc cao nhất là 16 200 tên …. cuộc
kháng chiến chống thực dân pháp và can thiệp Mĩ của nhân dân ta lúc này đứng trước

nhiều khó khăn, thử thách nguy hiểm
c. Dấu hiệu nhận thức câu hỏi đề thi.
- Hình thức thi: câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
17


- Các cấp độ nhận thức: 4 cấp độ(Cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận
dụng cao)
- Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi THPT Quốc gia.
+ Dạng 1. Yêu cầu thí sinh chọn câu trả lời đúng: các câu hỏi này thường ở mức độ nhận
biết và không quá đánh đố thí sinh. Trong 4 phương án gây nhiễu (A, B, C, D) sẽ có một
phương án đúng, còn lại đều sai, các em chỉ cần khoanh tròn vào câu trả lời đúng là có
điểm. Trường hợp không chắc chắn, bạn có thể dùng phương pháp loại trừ.
+ Dạng 2. Yêu cầu thí sinh lựa chọn câu không đúng (ý phủ định) trong 4 phương án đã
cho: với dạng câu hỏi này yêu cầu các em không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng lịch
sử. Câu hỏi sẽ xuất hiện các từ “không đúng”, “không phải” hoặc là “không chính
xác”….. như vậy thí sinh phải chọn ý phủ định chứ không phải ý đúng.
+ Dạng 3. Yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất: dạng câu hỏi này nhằm phân
hóa thí sinh. Các phương án trả lời đều gây nhiễu và có vẻ na ná giống nhau, đều có vẻ
đúng nhưng bạn phải tìm ra được phương án đúng nhất, đầy đủ nhất. Nếu không nắm chắc
kiến thức, thí sinh dễ bị mất điểm trong phần này.
+ Dạng 4. Yêu cầu thí sinh đọc hiểu một đoạn tư liệu và tìm câu trả lời đúng: câu hỏi sẽ
đưa ra 1 đoạn tư liệu hoặc 1 đoạn trích, câu thơ….liên quan trực tiếp đến một sự kiện ,
hiện tượng lịch sử quan trọng. Những câu hỏi này khó bởi yêu cầu các thí sinh phải tư duy
và liên hệ đúng sự kiện đó.
+ Dạng 5. Yêu cầu thí lựa chọn đúng phương án nhận xét, nhận định đúng về một sự kiện,
hiện tượng lịch sử: đề thi và đáp án sẽ đưa ra sẵn các quan điểm, chính kiến hoặc ý kiến
nhận xét về sự kiện, hiện tượng lịch sử phức tạp, yêu cầu thí sinh phải lựa chọn phương án
đúng. Nếu không thông hiểu, thí sinh sẽ chọn sai và mất điểm.
2. Ma trận đề thi và ví dụ minh họa:

a. Ma trận đề thi( theo cấu trúc của đề thi THPT quốc gia)
NHỮNG CHIẾN THẮNG QUÂN SỰ TIÊU BIỂU TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG PHÁP 1946-1954.
MÔN LỊCH SỬ 12
CHỦ ĐỀ

NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU
18

VẬN DỤNG

VẬN DỤNG


Bài 18. Những

THẤP

CAO

7

5

2

2


2

2

1

1

6

4

4

4

Số câu: 40

Số câu: 15

Số câu: 11

Số câu: 7

Số câu: 7

Số điểm:10

Số điểm: 3,75


Số điểm: 2,75

Số điểm: 1,75

Số điểm: 1,75

Tỉ lệ: 100%

Tỉ lệ: 37,5%

Tỉ lệ: 27,5%

Tỉ lệ: 17,5%

Tỉ lệ: 17,5%

năm đầu của
cuộc kháng
chiến toàn quốc
chống thực dân
pháp (19461954)
Bài 19. Bước
phát triển của
cuộc kháng
chiến toàn quốc
chống thực dân
pháp( 19511953)
Bài 20.Cuộc
kháng chiến toàn
quốc chống thực

dân pháp kết
thúc(19531954)

b. Ví dụ minh họa:
Câu hỏi nhận biết: Yêu cầu HS phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ năng đã học.
Là những câu hỏi đơn giản mang tính chất tái hiện kiến thức lịch sử như sự kiện, thời
gian, không gian, nhân vật….giúp HS nhớ lại những gì đã học hoặc đã trải qua. Ví dụ:
19


Câu 1. Ngay sau Lời kêu gọi Toàn quốc chống thực dân Pháp của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, quân dân ta đã chiến đấu với Pháp ở?
A. Các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
B. Việt Bắc thu-đông năm 1947.
C. Biên giới thu-đông năm 1950.
D. Điện Biên Phủ năm 1954.
Câu 2. Sau thất bại ở Việt Bắc (1947), kế hoạch xâm lược của pháp chuyển từ:
A. Đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài
B. Vừa đánh vừa đàm sang chinh phục từng gói nhỏ
C. Đánh chắc tiến sang đánh nhanh thắng nhanh
D.Đánh nhanh thắng nhanh sang đánh và đàm
Câu 3. Chỉ thị của Đảng ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 là:
A. “Toàn dân kháng chiến”

B. “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”

C. kháng chiến kiến quốc

D. phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của Pháp


Câu 4. Thắng lợi quân sự nào của quân dân Việt Nam đã làm phá sản âm mưu
“đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương(
1946-1954)?
A. Cuộc chiến đấu trong các đô thị năm 1946.
B. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947.
C. Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
Câu 5. Mục đích của quân ta khi mở chiến dịch Biên giới Thu- Đông 1950 ?
A. Đánh tan quân Pháp ở miền Bắc
B. Tiêu diệt sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới dân chủ
C. Phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp
D. Bảo vệ thủ đô Hà Nội.
Câu 6. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954), quân
dân ta đã giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ
ở?
20


A. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.
B. Chiến dịch Hoà Bình năm 1952.
C. Chiến dịch Quang Trung năm 1951.
D. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
Câu 7. Trận đánh mở màn và then chốt cho chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
là:
A. Trận đánh ở Thất Khê
B. Trận đánh Đông khê.
C. Trận đánh Đường số 4.
D. Thị xã Cao Bằng
Câu 8. Sự kiện nào dưới đây chứng tỏ Mĩ đang từng bước can thiệp sâu vào cuộc
chiến tranh xâm lược ở Đông Dương?

A. Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước Hợp tác Việt- Mĩ
B. Mĩ kí với pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương.
C. Mĩ viện trợ Pháp đề ra kế hoạch quân sự Đờ Lát đơ Tatsxinhi.
D. . Mĩ giúp đỡ Pháp đề ra kế hoạch quân sự Nava.
Câu 9. Nội dung nào dưới đây nằm trong kế hoạch Đơ Lát đơ Tátxinhi của pháp?
A. Thiết lập hành lang Đông- Tây( Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La)
B. Nhanh chóng tiêu diệt căn cứ địa Việt Bắc
C. Khóa chặt biên giới Việt- Trung
D. Lập “ vành đai trắng” bao vây trung du và đồng bằng Bắc Bộ
Câu 10. Nava đề ra kế hoạch quân sự với hy vọng trong vòng 18 tháng sẽ giành lấy
một thắng lợi quyết định để :
A. Giành lại thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
B. Đánh bại bộ đội chủ lực của ta ở Việt Bắc
C. Kết thúc chiến tranh trong danh dự
D. Mĩ sẽ vào thay chân Pháp ở Đông Dương
Câu 11. Đâu không phải là nội dung của kế hoạch Na-va là
A. Gấp rút tập trung quân Âu Phi xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh.
21


B. Chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược.
C. Giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ
và Nam Đông Dương
D. Xóa bỏ vùng tự do Liên khu V, đồng thời ra sức phát triển ngụy quân
Câu 12. Phương hướng chiến lược của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 là tiến công
A. đồng bằng Bắc Bộ, nơi tập trung quân cơ động chiến lược của Pháp.
B. những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
C. Điện Biên Phủ, tâm điểm của kế hoạch Na va.
D. trên toàn bộ các chiến trường Đông Dương.
Câu 13. Mục tiêu của ta khi quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ

A. bước đầu làm phá sản kế hoạch Na - va, buộc Pháp phải nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.
B. củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, khai thông biên giới Việt - Trung.
C. giành và giữ quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
D. tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc
Lào
Câu 14. Điền những từ còn thiếu để hoàn thiện đoạn tư liệu sau:
“Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953- 1954 và chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ đã đập tan ……….kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm
lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở …………., tạo điều kiện
cho cuộc đấu tranh ……….của ta giành thắng lợi”
A. ….từng bước……..Đông Dương……..chính trị……
B……hoàn toàn…….Việt Nam…….quân sự………….
C. ….phần lớn……..Việt Nam ……chính trị………….
D……hoàn toàn……..Đông Dương…….ngoại giao….
Câu 15. Cho các sự kiện sau:
1.Trung đoàn Thủ đô được thành lập và tiến đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, chợ
Đồng xuân…
2. Với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve
22


3. Quân ta đã chủ động bao vây và tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã…
Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo đúng trình tự thời gian.
A.1,2,3

B. 3,2,1

C. 1,3,2


D.2,1,3

Câu hỏi thông hiểu: Yêu cầu HS phải lý giải, phân tích ,chứng minh được các vấn
đề lịch sử dùng để đánh giá năng lực học sinh ở mức độ cao hơn. Ví dụ:
Câu 16: Vì sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta diễn ra trước
tiên ở các đô thị?
A. Quân Pháp không quen địa bàn, thuận lợi cho quân dân ta.
B. Vì đây là nơi quân Pháp tập trung đông lực lượng nhất.
C. Để các lực lượng phản động không thể phá hoại.
D. Để giam chân quân Pháp, bảo vệ cơ quan đầu não an toàn.
Câu 17: Ý nghĩa lịch sử lớn nhất của của chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947
là:
A. Chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta giành thắng lợi.
B. Giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
C. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn.
D. Bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành
Câu 18. Lý do khiến Đảng ta lại ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông
của giặc Pháp”?
A. Do cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 của ta thất bại
B. Do Pháp mở cuộc tiến công căn cứ địa Việt Bắc năm 1947 nhằm nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.
C. Bộ đội ta đã trưởng thành nhanh chóng
D. Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve có sự can thiệp của Mĩ
Câu 19. Đâu không phải là nguyên nhân chủ yếu khiến Đảng và chính phủ quyết
định mở chiến dịch Biên giới thu- đông 1950?
A. Cách mạng Trung Quốc thành công, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời.
B. Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
23



C. Pháp đề ra kế hoạch Rơve chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai.
D. Bộ đội ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Câu 20. Ý nghĩa lớn nhất ta đạt được trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
là:
A. Giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ)
B. Tiêu diệt và bắt 8.300 tên địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.
C. Giải phóng dải biên giới Việt - Trung với chiều dài 750 km từ Cao Bằng đến Đình

Lập.
D. Bộ đội ta phát triển với ba thứ quân
Câu 21. Kế hoạch quân sự nào của Pháp đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp
ở Đông Dương lên quy mô lớn
A. Kế hoạch Nava
B. Kế hoạch Rơve
C. Kế hoạch Đờ lát Đơtátxinhi
D. Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh.
Câu 22. Mục đích lớn nhất của thực dân pháp khi tiến hành kế hoạch Đờ Lát đơ
Tátxinhi?
A. Khóa chặt biên giới Việt – Trung bằng cách thiết lập hệ thống phòng ngự trên đường
số 4
B. Nhanh chóng kết thúc thắng lợi cuộc chiến tranh
C. Thiết lập hành lang Đông- Tây
D. Can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương
Câu 23. Kết quả lớn nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông –Xuân 1953 – 1954 là :
A. chuẩn bị về vật chất, tinh thần cho ta mở cuộc tấn công vào Điện Biên Phủ.
B. làm phá sản từng bước kế hoạch Nava.
C. củng cố quyền chủ động chiến lược của ta trên chiến trường chính Bắc Bộ.
D. mở rộng căn cứ kháng chiến của nhân dân Lào
Câu 24.Thắng lợi quân sự nào của Việt Nam đã quyết định đến thắng lợi của hội
nghị Giơ-ne-vơ?

24


A. Biên giới thu- đông (1950)
B. Tây Bắc (1952)
C. Việt Bắc thu-đông 1947
D. Điện Biên phủ (1954)
Câu 25: Mục đích tiến công của quân dân Việt Nam trong Đông – Xuân 1953 – 1954
có điểm gì khác với Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)?
A. Buộc Pháp bị động phân tán lực lượng.

B. Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.

C. Giải phóng vùng Tây Bắc, Bắc Lào.

D. Tiến công vào tập đoàn cứ điểm.

Câu 26. Ý nào sau đây không đúng về thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược ĐôngXuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ?
A. Đập tan hoàn toàn kế hoạch Rơve
B. Xoay chuyển cục diện, chiến tranh ở Đông Dương
C. Giáng một đòn quyết định vào ý trí xâm lược của thực đan Pháp
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta
Câu hỏi vận dụng thấp: Là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đưa ra những
nhận xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng hay vấn đề lịch sử. Biết kết nối và sắp xếp lại
kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình
huống. Ví dụ:
Câu 27. So với chiến dịch Việt Bắc (1947), chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) có
gì khác về kết quả và nghĩa lịch sử?
A. Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
B. Bộ đội chủ lực trưởng thành thêm một bước.

C. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
D. Quân đội ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
Câu 28. Cho bài thơ sau:
“ Chống gậy lên non xen trận địa,
Vạn trùng núi đỡ vạn trùng mây.
25


Quân ta khí mạnh nuốt Ngưu Đẩu,
Thề diệt xâm lăng lũ sói cầy”
( Lên núi- Hồ Chí Minh)
Anh( chị) hãy cho biết bài thơ trên đã nhắc đến chiến dịch quân sự lớn nào diễn ra
trong cuộc kháng chống thực dân Pháp( 1946- 1954)?
A. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ(1954)
B. Chiến dịch Biên giới thu- đông (1950)
C. Các cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân (1953- 1954)
D. Chiến dịch Việt Bắc thu- đông (1947)
Câu 29. Yếu tố đặc biệt nào khiến kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi (1950) làm cho cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta trở nên khó khăn, phức tạp?
A. Pháp huy động hầu hết lượng lượng quân đội và vũ khí tấn công lên Việt Bắc
B. Mĩ từng bước và can thiệp sâu và “ dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh xâm lược ở
Đông Dương.
C. Do Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 và thiết lập hành lang ĐôngTây
D. Tiến hành “chiến tranh tổng lực” , bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của
của nhân dân
Câu 30. “Chiến dịch này là một chiến dịch lịch sử của quân đội ta, ta đánh thắng chiến d
ich này có ýnghĩa quân sự và ý nghĩa chính trị quan trọng” là nhận định của Trung ươn
g Đảng và Chủ tịch Hồ ChíMinh về chiến dịch nào trong cuộc kháng chiến chống thực d
ân Pháp của nhân dân Việt Nam?
A. Việt Bắc thu-đông năm 1947.

B. Biên giới thu-đông năm 1950.
C. Trung Lào năm 1953.
D. Điện Biên Phủ năm 1954.
Câu 31. Thắng lợi quyết định nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân
ta thể hiện trên mặt trận
A. Chính trị, ngoại giao
26


×