Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Nghiên cứu áp lực bàn chân, mối liên quan với dẫn truyền thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.24 KB, 26 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường, là một trong 3 căn bệnh có tốc độ phát
triển nhanh nhất Thế giới. Theo thông báo của Tổ chức y tế Thế giới
(WHO), năm 2014 trên tồn thế giới có 422 triệu người mắc bệnh đái
tháo đường, chiếm khoảng 8,5% dân số, tỷ lệ bệnh đái tháo đường
gia tăng trong 3 thập kỷ qua đặc biệt là ở các nước có thu nhập vừa
và thấp.
Bệnh ĐTĐ gia tăng kèm theo đó là sự gia tăng biến chứng của
bệnh. Bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây ra biến cố tim mạch, mù lòa,
suy thận, cắt cụt chi và những hậu quả lâu dài khác ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống. Năm 2015 Tổ chức vết thương bàn chân do
ĐTĐ thông báo bệnh lý bàn chân ĐTĐ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền kinh tế, xã hội của quốc gia và tỷ lệ hiện mắc hàng năm 2 % đến
4 % ở các nước phát triển và tỷ lệ này cao hơn ở các nước đang phát
triển. Tỷ lệ loét chân do ĐTĐ trên toàn cầu là 6,3%, nam cao hơn nữ,
ở bệnh ĐTĐ týp 2 cao hơn ĐTĐ týp 1. Khu vực bắc Mỹ chiếm tỷ lệ
cao nhất 13,0% và thấp nhất là châu Đại dương 3,0%; châu Á 5,5%;
châu Âu 5,1%; châu Phi 7,2%. Tại Ấn độ có khoảng 10% bệnh nhân
có tổn thương bệnh lý bàn chân. Tỷ lệ cắt cụt ở những bệnh nhân có
biến chứng bàn chân chiếm khoảng 40%. Ở các nước phát triển như
nước Anh thì 50% bệnh nhân ĐTĐ vào viện vì bệnh lý bàn chân. Một
nghiên cứu trên 6000 người bệnh ĐTĐ đến khám cho thấy: tỷ lệ có
loét bàn chân: 20%, cắt cụt chi: 2,5%.
Ở Việt Nam, Bệnh viện Nội tiết Trung Ương đã có những nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng bàn chân vào viện
đều ở giai đoạn muộn và tỷ lệ cắt cụt chi cũng rất cao khoảng 40%
trong số người bệnh ĐTĐ có bệnh lý bàn chân.
Tổn thương bàn chân ở người ĐTĐ là hậu quả của nhiều nguyên
nhân như: tổn thương thần kinh, tổn thương mạch máu, chấn thương
và nhiễm trùng. Trong bệnh lý bàn chân 3 yếu tố: tổn thương mạch


máu, thần kinh và nhiễm trùng luôn kết hợp với nhau một cách chặt
chẽ, đôi khi chúng cũng có thể là các tổn thương độc lập. Một số
nghiên cứu cho thấy những điểm chịu áp lực cao ở bàn chân có mối
liên quan chặt chẽ với các tổn thương loét bàn chân. Vì vậy, áp lực
gan bàn chân là yếu tố được đưa ra để dự đoán những tổn thương bàn
chân sớm ở người bệnh ĐTĐ.


2
Tuy nhiên ở Việt Nam cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự
thay đổi áp lực gan bàn chân nhằm phát hiện, ngăn chặn sớm và làm
giảm tỷ lệ những tổn thương bệnh lý bàn chân ở người ĐTĐ.
Đề tài: “Nghiên cứu áp lực bàn chân, mối liên quan với dẫn
truyền thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2” với mục tiêu:
1.
Khảo sát áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền thần
kinh, chỉ số ABI ở người ĐTĐ týp 2.
2.
Đánh giá mối liên quan giữa áp lực gan bàn chân với một số chỉ
số dẫn truyền thần kinh, chỉ số ABI và một số đặc điểm ở người
bệnh ĐTĐ týp 2.
Đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có tăng áp lực
gan bàn chân ở vị trí nền ngón cái là 79,4% và nền ngón giữa là 44,4 %.
- Áp lực gan bàn chân của BN ĐTĐ tăng lên theo mức độ tổn thương
dây thần kinh ngoại vi, có tương quan thuận có ý nghĩa giữa áp lực gan
bàn chân với thời gian tiềm tàng của dây thần kinh ngoại vi.
- Áp lực gan bàn chân của BN ĐTĐ tăng lên theo mức độ tổn thương
động mạch ngoại vi thơng qua chỉ số ABI, có tương quan thuận có ý nghĩa

giữa áp lực gan bàn chân vùng nền xương ngón 2, 3 và 5 với chỉ số ABI.
Cấu trúc luận án
Luận án gồm 123 trang: Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan tài liệu
36 trang; Đối tượng phương pháp nghiên cứu 21 trang; Kết quả
nghiên cứu 30 trang; Bàn luận 32 trang; Kết luận 1 trang; Kiến nghị 1
trang; 52 bảng; 5 biểu đồ; 1 sơ đồ; 13 hình; 122 tài liệu tham khảo
với 35 tài liệu tiếng Việt và 87 tài liệu tiếng Anh.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đái tháo đường
1.1.1. Khái niệm
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có
đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác
động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài
gây nên những rối loạn chuyển hóa carbonhydrate, protid, lipid, gây
tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu,
thận, mắt, thần kinh.


3
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ týp 2 được nhóm vào trong 4
nhóm có nguy cơ lớn như: nhóm di truyền, nhân chủng, hành vi lối
sống và nhóm nguy cơ chuyển tiếp (nguy cơ trung gian).
Các yếu tố gen
Các yếu tố nhân chủng học (giới, tuổi, chủng tộc)
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi và lối sống
* Béo phì (phân bố và các yếu tố liên quan)
* Ít hoạt động thể lực
* Chế độ ăn.
* Các yếu tố khác

- Stress
- Lối sống phương Tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hố.
- Các yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai
kỳ, ĐTĐ, con cháu của những phụ nữ ĐTĐ khi mang thai, môi
trường trong tử cung).
1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
- Glucose máu lúc đói (FPG) ≥ 7mmol/l (126mg/dl). Đói khi người
bệnh nhịn ăn ít nhất 8 giờ. Hoặc
- Glucose máu huyết tương sau 2 giờ ≥ 11,1 mmol/l (≥ 200mg/dl)
khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống được tiến hành theo
WHO, sử dụng tương đương 75g glucose khan (anhydrous glucose) hòa
tan trong 200ml nước. Hoặc
- HbA1c ≥ 6,5 % (48mmol/mol), xét nghiệm làm theo phương
pháp được NGSP cấp chứng nhận và được chẩn hóa áp dụng trong
nghiên cứu DCCT.
Hoặc
- Những bệnh nhân có triệu chứng tăng đường huyết kinh điển,
hoặc có cơn tăng đường huyết kèm theo đường máu ngẫu nhiên ≥ 11,1
mmol/l (200mg/dl).
Ghi chú: Nếu bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng
đường huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sút cân khơng
rõ ngun nhân), ngồi HbA1c, các xét nghiệm khác cần được làm lại
lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau
lần 1 có thể từ 1 đến 7 ngày.
1.2. Áp lực gan bàn chân
1.2.1. Khái niệm


4
- Lực tối đa là lực tiếp đất là tổng lực tác động lên bàn chân khi

đứng trên một mặt phẳng.
- Áp lực đỉnh được đo bằng tổng số lực đè lên một đơn vị diện
tích và được tính bằng cách chia tổng số lực cho số diện tích mà nó
tác động lên.
1.2.2. Các yếu tố làm tăng áp lực gan bàn chân ĐTĐ
* Yếu tố thần kinh:
- Thần kinh vận động: Thần kinh vận động dường như là yếu
tố quan trọng nhất trong quá trình làm tăng áp lực gan bàn chân.
- Thần kinh tự động: Rối loạn thần kinh tự động thường đi kèm
với sự thối hóa thần kinh cảm giác.
* Yếu tố mạch máu ngoại vi: Tổn thương mạch máu ngoại vi cũng là
yếu tố quan trọng làm thay đổi áp lực gan bàn chân.
* Những hạn chế vận động của khớp:
* Các yếu tố khác: Tuổi, giới tính; Cân nặng; Cắt cụt chi; Chủng tộc
1.2.3. Hậu quả do tăng áp lực gan bàn chân:
- Chai chân.
- Biến dạng bàn chân.
- Loét bàn chân.
- Cắt cụt chân.
1.2.4. Các biện pháp làm giảm áp lực gan bàn chân
Làm giảm áp lực gan bàn chân là biện pháp rất quan trọng trong
điều trị bệnh lý bàn chân đái tháo đường.
- Nghỉ ngơi tại giường
- Ngồi xe lăn.
- Dùng nạng khi đi lại.
- Khung cố định ngoại vi toàn bộ (bằng bột hoặc khung).
- Các miếng đệm đỡ..
- Sử dụng các loại giày dép đặc biệt.
1.3. Các tổn thương thần kinh trong bệnh đái tháo đường
- Bệnh lý thần kinh ĐTĐ được đặc trưng bằng sự suy giảm chức

năng sợi thần kinh có triệu chứng (như đau, cảm giác kim châm, tê bì …)
hoặc khơng triệu chứng (sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác).
1.3.1. Phân loại bệnh thần kinh do đái tháo đường:


5
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên là một biến chứng quan trọng của
bệnh ĐTĐ. Tỉ lệ bệnh ngày càng tăng theo thời gian phát hiện. Đối
với bệnh ĐTĐ týp 2 thường có biểu hiện ngay tại thời điểm bệnh
được chẩn đốn, đơi khi cịn có trước đó nhiều năm.
- Bệnh thần kinh ĐTĐ bao gồm bệnh thần kinh cảm giác, bệnh
thần kinh vận động và bệnh thần kinh tự chủ.
- Phân loại dựa theo kiểu hình tổn thương của hệ thần kinh ngoại
biên được sử dụng rộng rãi nhất, theo cách phân loại này, có thể phân chia
các bệnh thần kinh ngoại biên ra thành hai nhóm lớn là nhóm có triệu
chứng phân bố đối xứng và nhóm có triệu chứng phân bố không đối xứng.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá tổn thương thần kinh.
- Hai kỹ thuật cơ bản của chẩn đoán điện: khảo sát dẫn truyền
thần kinh và ghi điện cơ kim.
- Khảo sát dẫn truyền thần kinh nhằm đáng giá khả năng dẫn
truyền của các dây thần kinh ngoại biên. Các thông số cần quan tâm
trong khảo sát dẫn truyền thần kinh là thời gian tiềm vận động (hay
cảm giác) ngoại vi, tốc độ dẫn truyền, thời gian tiềm trung bình và tần số
của sóng F, phản xạ H.
1.4. Các tổn thương mạch máu ở bệnh bàn chân đái tháo đường
- Bệnh động mạch tắc nghẽn ngoại vi là nguyên nhân quan trong
thứ hai của loét bàn chân trong ĐTĐ. Tình trạng bệnh lý mạch máu
ngoại vi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố liên quan như: Độ kết dính
tiểu cầu, số lượng bạch cầu đơn nhân, nồng độ lipid máu, tình trạng
tế bào cơ trơn, nồng độ canci... Tình trạng này càng nặng hơn ở

những đối tượng có các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, hút thuốc
lá, thừa cân, béo phì... Cơ chế gây tổn thương bàn chân là do:
- Tắc mạch do xơ vữa
- Nghẽn mạch do tiểu cầu
- Giảm co giãn, giảm oxy, giảm dinh dưỡng ...
1.4.2. Các phương pháp đánh giá tổn thương mạch chi dưới.
- Có nhiều phương pháp đánh giá tổn thương mạch máu chi dưới
trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp đo chỉ số cổ
chân – cánh tay (ABI) bằng xung doppler cầm tay.
- Chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI).
- Siêu âm mạch máu Doppler...


6
1.5. Một số nghiên cứu về áp lực gan bàn chân; chỉ số dẫn truyền
thần kinh và chỉ số ABI.
Các nghiên cứu về áp lực gan bàn chân
- Yang Chang và cộng sự nghiên cứu sự thay đổi áp lực gan bàn
chân ở bệnh nhân ĐTĐ Trung quốc, nghiên cứu cắt ngang thu nhân
649 bệnh nhân ĐTĐ (nhóm bệnh nhân ĐTĐ) và 808 người Trung
quốc bình thường (nhóm khơng mắc ĐTĐ), các đối tượng đều được
đo áp lực gan bàn chân bằng hệ thông EMED AT ghi nhân áp lực gan
bàn chân ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ và nhóm khơng mắc ĐTĐ khác
nhau với sự tăng lục tối đa, áp lực và sự phân bố cũng khác nhau, đây
có thể là yếu tố hình thành loét chân.
- Năm 2014 Fernando đã thực hiện nghiên cứu cắt ngang so sánh
áp lực gan bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh có
lt chân và khơng có tiền sử lt cho thấy áp lực gan bàn chân ở
nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh ngoại vi có tiền sử
loét cao hơn nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh mà

khơng có tiền sử lt.
- Năm 2014 Tuna Hakan, Birane Murat và cộng sự nghiên
cứu 84 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ghi nhận diện tích tiếp xúc giảm và
áp lực đỉnh gan bàn chân tăng ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ
trên 10 năm.
- Năm 2012, Anita Raspovic1, Karl B Landorf đã đưa ra nghiên
cứu cho thấy việc giảm áp lực gan bàn chân là chiến lựơc chìa khóa
trong việc điều trị và dự phịng lt chân ở bệnh nhân ĐTĐ.
- Một nghiên cứu của Madhale Milka D, Godhi Ashoc S vào
năm 2017 nhằm đánh giá áp lực gan bàn chân trên hệ thống đo bằng
máy Novel được thực hiện trên 110 bệnh nhân của Ấn độ được chia
làm 4 nhóm (nhóm bình thường: 30 đối tượng; nhóm mắc ĐTĐ týp 2:
30 đối tượng; nhóm ĐTĐ týp 2 có biến chứng thần kinh ngoại vi: 19 đối
tượng; nhóm ĐTĐ týp có loét chân: 31 đối tượng) đã chỉ ra việc đo áp
lực gan bàn chân giúp theo dõi tình trạng bàn chân, dự phịng và giảm
các biến chứng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ.
* Các nghiên cứu về chỉ số ABI


7
- Năm 2011, Trần Bảo Nghi và Hồ Thượng Dũng nghiên cứu giá trị
chẩn đoán chỉ số ABI và các yếu tố nguy cơ trong bệnh động mạch
ngoại vi chi dưới trên bệnh nhân ĐTĐ, đây là nghiên cứu mô tả cắt
ngang kết quả ghi nhân: chỉ số ABI có độ nhậy và đơ đặc hiệu cao trong
chẩn đốn bệnh động mạch ngoại biên chi dưới là 90,9% và 91,0%.
- Năm 2012 Lê Hồng Bảo và Nguyễn Thị Bích Đào tiến hành
nghiên cứu trên 153 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cho thấy tỷ lệ ABI < 0,91:
23,5%; ABI 0,91 – 1,3: 73,9%; và ABI > 1,3: 2,6%.
- Năm 2018 Nguyễn Thị Ngân và Nguyễn Thị Nhạn thực hiện
nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, chỉ số cổ chân – cánh tay, siêu âm

Doppler động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đây là nghiên
cứu mô tả cắt ngang với 95 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang điều trị nội
trú tịa khoa Nội Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả ghi nhận:
26,3% bệnh nhân ĐTĐ có chỉ số ABI < 0,9; 69,5% BN ĐTĐ có chỉ
số ABI 0,91 – 1,3 và 4,2% có ABI > 1,3.
* Các nghiên cứu về tổn thương thần kinh ngoại biên
- Năm 2012 Tôn Thất Kha và Nguyễn Trọng Hưng nghiên cứu
tổn thương nhiều dây thần kinh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 với 84 bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 tham gia vào nghiên cứu kết quả 100% có bất
thường trên điện sinh lý thần kinh.
- Năm 2015 Banach M., và cộng sự nghiên cứu những tiện ích
của đo dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân ĐTĐ mắc bệnh đa dây
thần kinh, kết quả có 57% bệnh nhân có bất thường trên chẩn
đốn điện và suy giảm biên độ điện thế dây thần kinh cảm giác
và vận động chi dưới.
- Năm 2015 Prasad N và cộng sự nghiên cứu 40 bệnh nhân ĐTĐ
týp 2, tuổi trung bình là 2,28±1,51, kết quả cho thấy có sự giảm vận
tốc dẫn truyền thần kinh, giữa nhóm bệnh nhân ĐTĐ 54,32±6,03m/s
so với 59,52±6,51m/s nhóm bệnh nhân khơng ĐTĐ.
- Năm 2016, Phạm Cơng Trường, Hồng Trung Vinh thực hiện
nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân ĐTĐ týp 2
tại TP Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ rối loạn cảm giác chủ quan gia
tăng khi thời gian phát hiện bệnh kéo dài và kiểm soát HbA1c mức
độ kèm; Biên độ dẫn truyền vận động và cảm giác tương quan nghịch
có ý nghĩa với thời gian phát hiện bệnh tại dây thần kinh giữa; Thời


8
gian tiềm vận động và cảm giác tương quan thuận, 2 chỉ số là biện
độ, tốc độ dẫn truyền vận động càm giác có tương quan tỷ lệ nghịch

với HbA1c tại dây thần kinh giữa; Biên độ và tốc độ dẫn truyền vận
động tương quan nghịch với HbA1c tại dây thần kinh chày.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh: 126 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đến khám,
điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn lựa
chọn và loại trừ được thu nhân vào nghiên cứu của chúng tơi.
Nhóm chứng: 40 đối tượng khỏe mạnh đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn lựa chọn và loại trừ được thu nhận tham gia vào nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu tham gia vào nhóm bệnh:
- Bệnh nhân được chẩn đốn ĐTĐ týp 2 có độ tuổi ≥ 30 tuổi bao
gồm cả 2 giới nam và nữ.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Có đầy đủ các thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu tham gia vào nhóm chứng:
- Các đối tượng bình thường đi khám bệnh có độ tuổi ≥ 18 tuổi
bao gồm cả 2 giới nam và nữ.
- Các đối tượng được sàng lọc khơng mắc bệnh ĐTĐ.
- Khơng thừa cân, khơng béo phì.
- Khơng mắc các bệnh mạn tính và cấp tính như shock, đột quỵ, liệt...
- Phụ nữ không mang thai.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Có đầy đủ các thơng tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ của đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia nhóm bệnh:
- Các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã có các biến chứng bàn chân (từ
loét độ 3 trở lên và đã bị cắt cụt chi).
- Bệnh đang mắc các bệnh cấp tính kèm theo: shock, đột quị.
- Phụ nữ có thai

- Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân không đo được áp lực gan bàn chân.
* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia nhóm chứng:
- Các đối tượng mắc bệnh cấp tính, mạn tính: shock, đột quỵ, liệt.


9
- Đối tượng thừa cân, béo phì, phụ nữ có thai.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân khơng có đầy đủ các thơng tin của nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu: năm 2015 đến năm 2018.
Địa điểm nghiên cứu:
- Nhóm nghiên cứu thu nhận tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
- Nhóm chứng được thu nhận tại Viện Đái tháo đường và RLCH.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: Theo Bộ Y tế 2015.
Đánh giá áp lực gan bàn chân: Trong nghiên cứu của tôi kết quả
các thông số chỉ số áp lực gan bàn chân của nhóm chứng (TB ±
1SD) sẽ sử dụng làm tiêu chuẩn để đánh giá áp lực gan bàn chân
nhóm bệnh.
+ Áp lực gan bàn chân của BN > TB ± 1SD của nhóm chứng được
coi là tăng.
+ Áp lực gan bàn chân của BN < TB ± 1SD của nhóm
chứng được coi là giảm
Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý trên phần mềm SPSS 22.0.
+ Sử dụng kỹ thuật lấy giá trị hàm logarit các số liệu thu được
để đưa các số liệu về dạng phân bố chuẩn trước khi phân tích,
đánh giá.
+ Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị trung vị,

giá trị trung bình nhân với độ tin cậy 95%.
+ So sánh giá trị trung bình bằng thuật tốn T – test. Sử dụng thuật
tốn chi – Square và Fissher Exact’s để so sánh sự khác biệt tỷ lệ %.
+ So sánh giá trị trung vị bằng phương pháp phi tham số.
+ Tính hệ số tương quan:
+ Xác định đường thẳng hồi quy bằng phép tính hồi quy tuyến tính.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi và nhóm nghiên cứu
Nhóm
Nhóm bệnh
chứng
(n = 126)
Nhóm tuổi
p
(n = 40)
n
%
n
%


10
20 – 29 tuổi
30 - 39 tuổi
40 - 49 tuổi
50 – 59 tuổi
≥ 60 tuổi
Trung bình


6
15,0
13
32,5
9
22,5
12
30,0
0
0,0
41,47 ±
10,10

0
12
21
62
31

0,0
9,5
16,7
49,2
24,6

< 0,05

54,19 ± 9,60

< 0,05


- Nhóm bênh: Đối tượng nghiên cứu được phân bố cao nhất ở
nhóm 50 đến 59 tuổi và khơng có ai dưới 30 tuổi.
- Nhóm chứng: Đối tượng nghiên cứu ở nhóm 30 đến 39 chiếm
tỷ lệ cao nhất và khơng có ai trên 60 tuổi.

80
60
Tỷ lệ % 40
20
0

65 Nam Nữ
35

Nhóm chứng

68.3
31.7

Nhóm bệnh

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả nhóm chứng và nhóm bệnh và tỷ lệ
này tương đương nhau.
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo yếu tố nguy cơ và giới của nhóm
bệnh (n=126)
Nữ (n=40)
Nam (n=86)
Tổng

Đặc điểm bệnh
n
%
n
%
n
%
Hút thuốc lá
0
0,0
13
15,1
13
10,3
Nghiện rượu
0
0,0
13
15,1
13
10,3
Tăng HA
12
30,0
30
34,9
42
33,3
Rối loạn Lipid
28

70,0
74
86,0
102
80,9
Thời gian phát hiện bệnh
≤ 5 năm
12
30,0
17
19,8
29
23,0
> 5 – 10 năm
11
27,5
23
26,7
34
27,0
> 10 năm
17
42,5
46
53,5
63
50,0


11

- Tỷ lệ hút thuốc và nghiên rượu của nhóm nghiên cứu chủ yếu là nam.
- Thời gian phát hiện bệnh > 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 33,3 % trong nhóm nghiên cứu.
- RL Lipid máu chiếm 80,9 % nam nữ là tương đương nhau.
Bảng 3.3. Đặc điểm về nhân trắc của các đối tượng nghiên cứu
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Chỉ số nhân trắc
p
(n=40)
(n=126)
BMI
21,10 ± 2,16
22,96 ± 3,07
< 0,05
VB/VM
0,86±0,05
0,91 ± 0,05
< 0,05
Cân nặng, chỉ số BMI, vịng bụng, vịng mơng và tỷ số eo/hơng
của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt là có ý nghĩa
với p<0,05.
Bảng 3.4. Đặc điểm sinh hóa máu của nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Chỉ số Sinh hóa
p
(n=40)
(n=126)
Glucose

5,18 ± 0,51
10,80 ± 4,65
<0,001
HbA1c
5,26 ± 0,74
9,49 ± 4,34
<0,001
Cholesterol
4,77 ± 0,57
5,06 ± 2,17
>0,05
Triglycerid
1,35 ± 0,35
3,25 ± 4,74
<0,05
HDL-c
1,29 ± 0,35
1,22 ± 0,38
>0,05
LDL-c
2,87 ± 0,54
2,53 ± 0,94
<0,05
Các chỉ số Triglycerid, LDL-C, ở nhóm bệnh cao hơn nhóm
chứng và sự khác biệt là có ý nghĩa.
3.2 Sự thay đổi áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền
thần kinh và chỉ số ABI ở người ĐTĐ týp 2
3.2.1. Sự thay đổi áp lực gan bàn chân
Bảng 3.5. Đặc điểm áp lực đỉnh gan bàn chân phải theo
nhóm nghiên cứu

Áp lực đỉnh
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
bàn chân phải
p
(n=40)
(n=126)
(kpa)
386,39 ±
Tổng lực (kpa)
334,06 ± 104,83
<0,05
123,54
Gót chân (kpa)
185,62 ± 40,04
198,17 ± 50,62 >0,05
Giữa chân (kpa)
97,29 ± 26,07
107,84 ± 35,04 >0,05


12
MH1 (kpa)
MH2 (kpa)
MH3 (kpa)
MH4 (kpa)
MH5 (kpa)

151,46 ± 75,52
220,40 ± 52,20

222,60 ± 47,15
158,21 ± 32,91
133,63 ± 73,13

Ngón cái (kpa)

270,33 ± 133,57

Ngón 2 (kpa)
Ngón 3,4,5 (kpa)

121,21 ± 47,78
85,19 ± 49,09

166,08 ± 69,30
248,09 ± 68,55
246,37 ± 64,69
187,78 ± 56,18
160,45 ± 98,94
287,53 ±
148,65
128,82 ± 55,87
94,97 ± 50,37

>0,05
<0,05
<0,05
<0,01
>0,05
>0,05

>0,05
>0,05

- Áp lực đỉnh của toàn bộ bàn chân, áp lực đỉnh ở khu vực MH2,
MH3, MH4 ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt là có ý
nghĩa thống kê.
- Áp lực đỉnh ở các khu vực khác của bàn chân sự khác biệt là
không có ý nghĩa giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.
Bảng 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo áp lực đỉnh gan bàn chân phải
Áp lực đỉnh
Nhóm bệnh ( n = 126)
bàn chân phải
Giảm
Bình thường
Tăng
n
%
n
%
n
%
Tổng lực (kpa)
2
1,6
97
77,0
27
21,4
Gót chân (kpa)
18

14,3
70
55,6
38
30,2
Giữa chân (kpa)
11
8,7
83
65,9
32
25,4
MH1 (kpa)
1
0,8
25
19,8
100
79,4
MH2 (kpa)
15
11,9
70
55,6
41
32,5
MH3 (kpa)
17
13,5
65

51,6
44
34,9
MH4 (kpa)
12
9,5
57
45,2
57
45,2
MH5 (kpa)
6
4,8
94
74,6
26
20,6
Ngón cái (kpa)
16
12,7
87
69,0
23
18,3
Ngón 2 (kpa)
17
13,5
90
71,4
19

15,1
Ngón 345 (kap)
9
7,1
95
75,4
22
17,5
Trong nhóm đối tượng tăng áp lực đỉnh gan bàn chân vị trí nền
xương ngón 1 chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là vị trí ngón 2.
Bảng 3.7. Đặc điểm áp lực đỉnh gan bàn chân trái theo nhóm nghiên cứu
Áp lực đỉnh
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
bàn chân trái
p
(n=40)
(n=126)
(kpa)
Tổng lực (kpa)
316,43 ± 107,22
392,85 ±
<0,001


13

Gót chân (kpa)
Giữa chân (kpa)
MH1 (kpa)

MH2 (kpa)
MH3 (kpa)
MH4 (kpa)
MH5 (kpa)
Ngón cái (kpa)
Ngón 2 (kpa)
Ngón 345 (kap)

129,21
209,77 ± 60,72
103,14 ± 27,50
182,21 ± 86,64
262,50 ± 90,69
251,42 ± 63,96
179,93 ± 50,57
146,80 ± 87,17
284,64 ±
237,29 ± 139,22
133,54
143,36 ± 119,73 122,74 ± 56,32
96,73 ± 50,14
89,01 ± 51,40
184,86 ± 41,13
114,48 ± 35,65
151,12 ± 49,56
221,43 ± 52,21
216,77 ± 36,09
166,43 ± 37,28
140,75 ± 62,48


<0,05
>0,05
<0,05
<0,01
<0,01
>0,05
>0,05
<0,05
>0,05
>0,05

- Áp lực đỉnh của toàn bộ bàn chân, áp lực đỉnh ở khu vực gót
chân, MH1 MH2 và MH3 ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự
khác biệt là có ý nghĩa.
- Áp lực đỉnh ở các khu vực khác của bàn chân ở nhóm bênh cao
hơn khơng có ý nghĩa so với nhóm chứng.
Bảng 3.8. Thay đổi áp lực đỉnh gan bàn chân trái của nhóm nghiên cứu
Áp lực đỉnh
Nhóm bệnh ( n = 126)
bàn chân trái
Giảm
Bình thường
Tăng
n
%
n
%
n
%
Tổng lực (kpa)

2
1,6
82
65,1
42
33,3
Gót chân (kpa)
14
11,1
71
56,3
41
32,5
Giữa chân (kpa)
18
14,3
99
78,6
9
7,1
MH1 (kpa)
15
11,9
71
56,3
40
31,7
MH2 (kpa)
12
9,5

63
50,0
51
40,5
MH3 (kpa)
17
13,5
53
42,1
56
44,4
MH4 (kpa)
21
16,7
67
53,2
38
30,2
MH5 (kpa)
19
15,1
87
69,0
20
15,9
Ngón cái (kpa)
3
2,4
97
77,0

26
20,6
Ngón 2 (kpa)
0
0,0
123
97,6
3
2,4
Ngón 345 (kap)
24
19,0
84
66,7
18
14,3
Trong nhóm đối tượng tăng áp lực đỉnh gan bàn chân vị trí nền
xương ngón 3 chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là vị trí ngón 2.
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số dẫn truyền thần kinh
Bảng 3.9. Chỉ số dẫn truyền thần kinh hông kheo ngoài
Chỉ số
Dây thần kinh
Dây thần kinh
p


14
hơng kheo ngồi
phải


hơng kheo
ngồi trái

Thời gian tiềm
10,53 ± 1,30
10,42 ± 1,25 >
(ms)
(7,6 – 15,3)
(8,1 – 16,8)
0,05
(min – max)
Biên độ (mV)
3,95 ± 1,94
3,92 ± 1,69
>
(min – max)
(0,5 – 8,9)
(0,4 – 7,5)
0,05
Vận tốc (m/s)
44,13 ± 4,05
44,77 ± 3,63 >
(min – max)
(33 – 56)
(35 – 54)
0,05
Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa chỉ số dẫn truyền vận động của dây
thần kinh hông kheo ngoài giữa bên phải và bên trái.
Bảng 3.10. Chỉ số dẫn truyền thần kinh hông kheo trong
Dây thần kinh Dây thần kinh

Chỉ số
hông kheo
hông kheo
p
trong phải
trong trái
Thời gian tiềm
12,56 ± 1,61
12,41 ± 1,69
(ms)
> 0,05
(9,3 – 18,8)
(8,7 – 19,3)
(min – max)
Biên độ (mV)
9,67 ± 6,80
8,84 ± 5,71
> 0,05
(min – max)
(0,1 – 74)
(0,3 – 60,2)
Vận tốc (m/s)
43,26 ± 4,69
42,85 ± 4,06
> 0,05
(min – max)
(26 – 54)
(29 – 53)
Chỉ số dẫn truyền ở dây thần kinh hông kheo trong hai bên không có
sự khác biệt với p>0,05.

Bảng 3.11. Chỉ số dẫn truyền thần kinh cảm giác bì bắp chân
Chỉ số
Thời gian tiềm
(ms)
(min – max)
Biên độ (µV)
(min – max)
Vận tốc (m/s)
(min – max)

Thần kinh bì
bắp chân phải

Thần kinh bì
bắp chân trái

p

2,43 ± 0,49
(1,5 – 4,1)

2,46 ± 0,48
(1,5 – 3,7)

> 0,05

11,59 ± 5,44
(0,1 – 24,6)
53,49 ± 6,70
(34 – 85)


13,76 ± 7,72
(4 – 39,8)
53,35 ± 5,30
(50 – 180)

> 0,05
> 0,05

Các chỉ số dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh bì bắp chân ở bên
trái và bên phải khác nhau nhưng khơng có ý nghĩa với p > 0,05.
Bảng 3.12. Chỉ số dẫn truyền thần kinh cảm giác mác nông


15
Chỉ số
Thời gian tiềm
(ms)
(min – max)
Biên độ (µV)
(min – max)
Vận tốc (m/s)
(min – max)

Thần kinh
mác nông phải

Thần kinh
mắc nông trái


p

2,15 ± 0,40
(1,4 – 4,1)

2,12 ± 0,38
(1,3 – 3,6)

> 0,05

9,82 ± 4,68
(4 – 25)
55,78 ± 5,06
(42 – 69)

10,76 ± 5,50
(4 – 35)
55,10 ± 5,57
(31 – 67)

> 0,05
> 0,05

Các chỉ số dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh mác nông ở
bên phải cao hơn bên trái nhưng khơng có ý nghĩa p > 0,05.
3.2.3. Sự thay đổi chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI).
Bảng 3. 13. Phân bố chỉ số ABI theo đối tượng nghiên cứu (n = 126)
Chỉ số ABI
Giá trị
Bên phải

Bên trái
Chung
n
%
n
%
n
%
≤ 0,9
0
0
0,0
0,0
0
0,0
0,91 – 1,29
107
84,9
107
84,9
99
78,6
≥ 1,3
19
15,1
19
15,1
27
21,4
Khơng có đối tượng nào có chỉ số ABI dưới 0,9; có 20,6% các

đối tượng có ABI ≥ 1,3.
3.3. Mối liên quan giữa áp lực ban chân với dẫn truyền thần
kinh, chỉ số ABI với đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ týp 2
3.3.1. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực gan bàn chân với một số
đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.14. Phân bố áp lực đỉnh gan bàn chân theo tình trạng tăng huyết áp (n=126)
Áp
Chân Phải
Chân Trái
p34
2
4
lực
THA
THA
p12
Khơng1
Khơng3
đỉnh
(n=42)
(n=42)
(n=84)
(n=84)
(kpa)
Tổng 384,4±119 395,9±143 >0,0
402,7±175 >0,0
390,7±118
lực
,6
,2

5
,6
5
Gót
196,6±50, 205,6±51, >0,0 206,4±51, 225,7±93, >0,0
chân
6
3
5
0
8
5
Giữa
106,0±36 116,4±29, >0,0 101,1±25, 112,7±35, >0,0


16
chân

3
5
2
6
5
166,0±73, 166,3±43, >0,0 183,9±85, 174,4±94, >0,0
MH1
8
7
5
3

5
5
247,3±64, 251,9±85, >0,0 257,2±68, 287,5±158 >0,0
MH2
9
4
5
4
,3
5
246,4±63, 246,4±70, >0,0 248,0±58, 267,3±83, >0,0
MH3
7
9
5
9
7
5
188,2±58, 185,9±47, >0,0 179,7±52, 180,8±43, >0,0
MH4
1
3
5
1
7
5
162,0±104 152,9±66, >0,0 142,7±82, 165,9±106 >0,0
MH5
,7
9

5
5
,5
5
Ngón 285,7±136 296,4±199 >0,0 291,9±127 250,5±159 >0,0
cái
,6
,8
5
,1
,2
5
Ngón 126,9±56, 137,8±51, >0,0 120,3±56, 134,3±56, >0,0
2
8
6
5
3
4
5
Ngón
102,0±47, >0,0
104,9±56, >0,0
93,5±51,0
85,6±49,9
345
7
5
6
5

Chỉ số áp lực đỉnh ở các khu vực của bàn chân ở nhóm có THA và
nhóm khơng THA sự khác biệt là khơng có ý nghĩa với p >0,05.
Bảng 3.15. Phân bố áp lực đỉnh gan bàn chân theo tình trạng RLLP (n=126)
Chân Phải
Chân Trái
p34
Áp lực
2
1
2
đỉnh(kp Không1
p
RLLP
Không
RLLP
12
a)
(n=24)
(n=102)
(n=24)
(n=102)
Tổng
399,5±86, 382,9±13 >0,0 365,4±70, 398,3±13 >0,0
lực
6
1,5
5
1
9,4
5

Gót
183,0±47, 202,1±51, <0,0 182,7±49, 216,5±61, <0,0
chân
1
1
5
6
8
5
Giữa
113,2±45, 106,1±31, >0,0
103,9±25, >0,0
97,7±35,1
chân
9
9
5
0
5
153,4±47, 168,8±73, >0,0 165,2±59, 187,1±91, >0,0
MH1
7
6
5
6
7
5
256,4±82, 245,9±65, >0,0 268,0±74, 261,2±94, >0,0
MH2
7

4
5
7
8
5
248,4±74, 246,2±62, >0,0 261,2±61,
>0,0
MH3
249,1±65
6
8
5
2
5
MH4
172,2±47, 192,1±57, >0,0 165,6±49, 183,1±50, >0,0


17
3
5
5
7
6
5
181,2±12 155,6±93, >0,0 141,2±92, 144,6±78, >0,0
MH5
2,5
1
5

3
8
5
Ngón
290,6±13 285,6±15 >0,0 274,0±10 288,8±13 >0,0
cái
3,4
2,8
5
4,2
9,7
5
141,6±64, 125,5±53, >0,0 124,4±54, 122,0±57, >0,0
Ngón 2
0
9
5
1
3
5
Ngón
103,5±59,
>0,0
>0,0
93,3±48,3
98,9±63,3 86,3±48,4
345
1
5
5

Chỉ số áp lực đỉnh ở các khu vực của bàn chân ở nhóm có
RLLP và nhóm khơng RLLP sự khác biệt là khơng có ý nghĩa
thống kê, trừ khu vực gót chân thì áp lực đỉnh gan bàn chân của
nhóm có RLLP máu cao hơn rõ rệt với p<0,05.
3.3. Tương quan giữa chỉ số áp lực gan bàn chân với thời gian
tiềm của dây thần kinh chi dưới và chỉ số ABI.

Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân phải tổng thể
với thời gian tiềm tàng của dây hông kheo ngoài phải (n=126).
Áp lực gan bàn chân phải tổng thể có tương quan thuận với thời
gian tiềm tàng của dây thần kinh hơng kheo ngồi bên phải với r =
0,20 và p <0,05.

Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân phải tổng thể
với thời gian tiềm của dây hông kheo trong phải (n=126).


18
Áp lực gan bàn chân phải tổng thể có tương quan thuận với thời
gian tiềm tàng của dây thần kinh hông kheo trong bên phải với r =
0,26 và p <0,05.

Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân trái tổng thể
với thời gian tiềm tàng của dây hơng kheo ngồi trái (n=126).
Áp lực gan bàn chân trái tổng thể có tương quan thuận với thời
gian tiềm tàng của dây thần kinh hơng kheo ngồi bên trái với r =
0,23 và p <0,05.

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân trái tổng thể
với thời gian tiềm tàng của dây hông kheo trong trái (n=126).

Áp lực gan bàn chân trái tổng thể có tương quan thuận với thời
gian tiềm tàng của dây thần kinh hông kheo trong bên trái với r =
0,20 và p <0,05.
Bảng 3.16. Tương quan giữa chỉ số áp lực đỉnh gan bàn chân với chỉ số ABI
(n=126)
Chỉ số (Y)
Tổng áp
lực
Gót chân

Tương quan chỉ số
áp lực đỉnh chân P với ABI
(x)
Y=ax+b
r, p
-0,07; >0,05
-0,042;
>0,05

Tương quan chỉ số
áp lực đỉnh chân T với ABI
(x)
Y=ax+b
r, p
0,06; >0,05
-0,04; >0,05


19
Giữa chân

MH1
MH2
MH3
MH4
MH5
Ngón cái
Ngón 2
Ngón 345

0,081; >0,05
0,067; >0,05
Y=28,38X+212, 0,21; <0,05
53
0,15; >0,05 Y=36,26X+206,
4
0,09; >0,05
0,16; >0,05 Y=65,71X+64,4
8
-0,05; >0,05
0,09; >0,05
-0,05; >0,05

0,17; >0,05
0,01; >0,05
0,17; >0,05
0,23; <0,01
0,06; >0,05
0,28; <0,01
-0,07; >0,05
0,09; >0,05

-0,01; >0,05

Áp lực đỉnh vùng MH2 chân phải, MH 3 chân trái và MH5
chân trái có tương quan thuận với chỉ số ABI cùng bên ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 với p<0,05.


20
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận 166 đối tượng và chia làm 2
nhóm: Nhóm bệnh: 126 đối tượng mắc bệnh ĐTĐ týp 2. Nhóm
chứng: 40 đối tượng khỏe mạnh đã được sàng lọc không mắc ĐTĐ.
Trong nghiên cứu của chúng tơi có sự khác biệt về nhóm tuổi; chỉ số
BMI; VB/VM; các chỉ số sinh hóa máu giữa nhóm chứng và nhóm
bệnh là do chúng tơi lựa chọn nhóm chứng là những đối tượng khỏe
mạnh bình thường, chúng tơi đo áp lực gan bàn chân của nhóm đối
tượng này làm cơ sở để đánh giá áp lực gan bàn chân của nhóm bệnh.
* Giới tính: Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy ở nhóm
bệnh tỷ lệ nam 68,3%; nữ 31,7% và ở nhóm chứng tỷ lệ nam 65,0%
và nữ 35,0%, tương đương với nghiên cứu của Chao xu và cộng sự
năm 2017 nghiên cứu chỉ số áp lực gan bàn chân bình thường trên
máu Footscan trên 32 đối tượng với 46,9% nữ và 53,1% nam.
* Nhóm tuổi: Đã có nhiều nghiên cứu ở những đối tượng bình
thường và bệnh nhân ĐTĐ ghi nhận mối liên quan giữa tuổi và áp lực
gan bàn chân ở 2 nhóm đối tượng này cho thấy tuổi và giới có liên
quan tới sự thay đổi áp lực gan bàn chân.
* Chỉ số BMI: Nghiên cứu của chúng tôi các đối tượng có chỉ số
BMI nhóm chứng 21,1 ± 2,16 và nhóm bệnh 22,96 ± 3,07 thấp hơn
nghiên cứu của Fernando và cộng sự.

* Đặc điểm tiền sử: 50,0 % đối tượng nghiên cứu có thời gian
phát hiện bệnh ĐTĐ trên 10 năm.
* Đặc điểm chỉ số sinh hóa máu: Nghiên cứu của chúng tơi
nhóm bệnh là những bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ týp 2 đang được điều
trị nên chúng có chỉ số glucose; chỉ số HbA1c và các chỉ số đánh giá
rối loạn lipid máu cao hơn rất có ý nghĩa so với nhóm chứng.
So sánh với đề tài của Lê Thanh Điền nghiên cứu các đặc điểm
lâm sàng và một số bất thường điện sinh lý thần kinh ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 với 194 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tham gia vào nghiên cứu
với chỉ số đường máu 8,12 ± 2,26 mmol/l và chỉ số HbA1c 7,56 ±
1,22 % thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (chỉ số đường máu 10,8 ±
4,65 mmol/l; chỉ số HbA1c: 9,49 ± 4,34 %).
Từ những phân tích trên cho thấy số liệu đề tài nghiên cứu của
chúng tơi có độ tuổi, gới tính của đối tượng nghiên cứu cũng tương


21
đương với một số nghiên cứu trên thế giới, các yếu tố nguy cơ và chỉ
số sinh hóa máu cũng phù hợp với xu thế phát triển của bệnh.
4.2. Sự thay đổi áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền
thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI)
4.2.1. Sự thay đổi chỉ số áp lực gan bàn chân
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng máy đo áp lực EMed A 50 đo
các chỉ số áp lực gan bàn chân, ghi nhận ở bàn chân phải đối với chỉ
số áp lực đỉnh ghi nhận tổng chung ở nhóm chứng 334,06 ± 104, 06
kpa thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh 386,39 ± 123,64 kpa với p
< 0,05. Áp lực đỉnh tăng nhiều nhất ở vị trí nền xương ngón 1: 79,45%
và thấp nhất ở vị trí nhón 2: 15,1%. Đánh giá bàn chân trái đối với chỉ số
áp lực đỉnh trong nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận tổng chung ở nhóm
chứng 316,43 ± 282,14 kpa thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh

392,85 ± 369,85 kpa với p < 0,05. Có 33,3 đối tượng ở nhóm bệnh có
tăng áp lực đỉnh chung bàn chân, tăng nhiều nhất ở vị trí nền xương
ngón 3: 44,4%, thấp nhất ở vị trí ngón 2: 2,4%.
Năm 1998 Armstrong D.G., Peter E.J.G. và cộng sự nghiên cứu
mức độ áp lực gan bàn chân là yếu tố xác định nguy cơ loét chân, ghi
nhận kết quả áp lực gan bàn chân ở nhóm loét chân là 83,1 ± 24,7
N/cm2 tương đương 831,0 ± 247,0 kpa và nhóm khơng bị loét chân:
62,7 ± 24,4 N/cm2 tương đường 627,0 ± 244,0 kpa). Kết quả nghiên cứu
này cao hơn nghiên cứu cứu của chúng tôi với chỉ số áp lực đỉnh gan bàn
chân phải 386,39 ± 123,64 kpa và chân trái 392,85 ± 369 kpa là do các
đối nghiên cứu của Armstrong D.G, Peter E.I.J.G ở nhóm bệnh nhân
ĐTĐ có chỉ số BMI cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tơi
32,3 ± 6,2 kg/m2, tuổi trungn bình 51,8 ± 10,4 tuổi; thời gian phát hiện
bệnh ĐTĐ 9,2 ± 8,8 năm.
Năm 2015 Qui X., Tian DH và cộng sự nghiên cứu sự thay đổi
áp lực gan bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 người trung quốc ghi
nhận áp lực cao nhất ở vị trí nền xương ngón 3: 16,070 (N/cm 2)
tương đường 160,7 Kpa và thấp nhất ở vị trí ngón 2 -5 là 0,500
(N/cm2) tương đường 5,0 Kpa, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.
Năm 2017 Trần Thị Ngọc Băng thực hiện nghiên cứu nhận xét
kết quả đo áp lực gan bàn chân và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 tại viện ĐTĐ và rối loạn chuyển hóa năm 2016 -2017,
đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã thu nhận 102 bệnh nhân ĐTĐ
týp 2 cho kết quả áp lực đỉnh gan bàn chân 427,9 ± 120,9 kpa, cao


22
hơn nghiên cứu của chúng tôi là do đối tượng nghiên cứu của Trần
Thị Ngọc Băng có BMI cao hơn.
Năm 2017 Halawa M.R và cộng sự nghiên cứu mối liên quan

giữa áp lực gan bàn chân và việc kiểm soát đường máu ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 có hoặc khơng có bênh lý thần kinh ghi nhận HbA1c là
chỉ số đánh giá kiểm sốt đường máu của bệnh nhân, nó không tác
động trực tiếp lên sự thay đổi áp lực đỉnh của bàn chân mà nó gián
tiếp đánh giá sự tiến triển bệnh lý thần kinh trong suốt quá trình mắc
bệnh từ đó làm tăng áp lực gan bàn chân và dáng đi của bệnh nhân.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhân có mối lương quan thuận giữa sự
thay đổi áp lực gan bàn chân và chỉ số HbA1c.
Tóm lại nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận ở nhóm bệnh nhân
ĐTĐ có chỉ số áp lực gan bàn chân cao hơn nhóm chứng, kết quả này
phù hợp với một số nghiên cứu trong nước và thế giới.
4.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số dẫn truyền thần kinh chi dưới
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khi đánh giá tổn thương tại
dây thần kinh hơng kheo ngồi, dây thần kinh hơng kheo trong khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa giữa bên phải và bên trái.Đánh giá thần
kinh cảm giác cho thấy tại dây thần kinh bì bắp chân và thần kinh
mác nơng ghi nhận khơng có sự khác biệt giữa bên phải và bên trái.
Đánh giá thần kinh cảm giác tại dây thần kinh mác nơng ghi nhận
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa bên phải và bên trái.
Năm 2012 Tôn Thất Kha và Nguyễn Trọng Hưng nghiên cứu tổn
thương nhiều dây thần kinh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bằng thăm dò
điện sinh lý thần kinh ngoại vi với 84 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tham gia
vào nghiên cứu kết quả: dây thần kinh hông kheo ngoài tốc độ dẫn
truyền: 45,74 ± 5,5 m/s và biên độ đáp ứng: 2,97 ± 1,96 mV giảm so
với nhóm chứng; thời gian tiềm 10,08 ± 1,07 kéo dài so với nhóm
chứng, ở dây thần kinh hơng kheo trong tốc độ dẫn truyền: 42,24 ±
4,5 m/s và biên độ đáp ứng: 5,90 ± 3,82 mV giảm so với nhóm
chứng; thời gian tiềm tàng:12,62 ± 1,96 kéo dài so với nhóm chứng,
tương đương với nghiên cứu của chúng tôi.
Năm 2013 Weisman A., Bril V., và cộng sự nghiên cứu xác định

và dự báo bệnh đau dây thần kinh sử dụng các thông tin các nhân và
các thống số dẫn truyền thần kinh, nghiên cứu thu nhận 406 bệnh
nhân (61 bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và 345 bệnh nhân mắc đái tháo
đương týp 2) cho kết quả thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi do đối


23
tượng nghiên cứu của Weisman, Bril V thu nhận bao gồm cả bệnh
nhân ĐTĐ týp 1.
Năm 2016 Lương Thanh Điền nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
một số bất thường điện sinh lý thần kinh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
với 194 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cho kết quả cao hơn nghiên cứu của
chúng tơi. Đây có thể là do đối tượng nghiên cứu của Lương
Thanh Điền có số bệnh nhân lớn hơn, các bệnh nhân đều có các
triệu chứng của bệnh lý thần kinh ngoại biên và thời gian phát
hiện bệnh dài hơn nghiên cứu của chúng tơi.
Tóm lại sự thay đổi chỉ số dẫn truyền thần kinh chi dưới ở bệnh
nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đương
với một số nghiên cứu và phù hợp với sự phát triển của bệnh.
4.2.3. Sự thay đổi chỉ số ABI
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả như sau: có 79,4 8%
đối tượng nghiên cứu ở nhóm bệnh có chỉ số ABI bình thường,
20,6% đối tượng có chỉ số ABI ≥ 1,3 và khơng có bệnh nhân có
chỉ số ABI ≤ 0,9.
Năm 2017 Trần Thị Ngọc Băng thực hiện nghiên cứu nhận
xét kết quả đo áp lực gan bàn chân và các yếu tố liên quan ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 tại viện ĐTĐ và rối loạn chuyển hóa năm 2016
-2017, đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã thu nhận 102 bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 ( 48,04 nữ và 51,96 nam) cũng ghi nhận khơng có
bệnh nhân nào có chỉ số ABI < 0,9, kết quả này tương tự nghiên

cứu của chúng tôi.
Năm 2018 Gandhi T.R., Inandar A.H., và cộng sự đã thực hiện
nghiên cứu chỉ số cổ chân cánh tay ở bệnh nhân ĐTĐ trẻ tuổi với 100
bệnh nhân ĐTĐ có tuổi < 45 tuổi được thu nhận và nghiên cứu và
100 người khơng mắc ĐTĐ thu nhận làm nhóm chứng có độ tuổi
tương đương, các bệnh nhân được thu nhận và theo dõi tại bệnh viện
Acharga Vinola Bhave Rural trong thời gian từ tháng 9 năm 2014 đến
tháng 8 năm 2016 cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số ABI < 0,9 là
13% ở nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ và 4% ở nhóm người khơng mắc
bệnh ĐTĐ. Kết quả nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của chúng
tôi (tỷ lệ bệnh nhân có ABI < 0,9: 0%).
Khi phân tích kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ
có chỉ số ABI < 0,9 thấp hơn so với các nghiên cứu trên thế giới,
tương đương với một số nghiên cứu trong nước đã công bố.


24
4.3. Mối liên quan giữa sự thay đổi áp lực gan bàn
chân với một số chỉ số dẫn truyền thần kinh, chỉ số
ABI và đặc điểm của bệnh đái tháo đường týp 2
4.3.1. Mối liên quan chỉ số áp lực gan bàn chân và một số đặc điểm
của bệnh đái tháo đường týp 2
Có nhiều yếu tố tác động làm tăng áp lực gan bàn chân ở bệnh
nhân ĐTĐ như yếu tố thần kinh, yếu tố mạch máu, vận động của
khớp; huyết động, cấu trúc bàn chân, chủng tộc, giới tính, tuổi …
Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận chỉ số áp lực đỉnh gan bàn
chân ở các nhóm có hút thuốc cao hơn nhóm khơng hút thuốc. Chỉ
số áp số áp lực đỉnh ở nhóm THA cao hơn khơng có ý nghĩa với
nhóm khơng THA. Chỉ số áp lực đỉnh ở nhóm có RLLP máu và
khơng có RLLP máu khơng có sự khác biệt.

Khi xác định mối liên quan giữa các chỉ số áp lực gan bàn chân
và nhóm tuổi, đối với chỉ số áp lực đỉnh ở bàn chân phải các vị trí
nền ngón 2, nền xương ngón 3 có mối tương quan thuận có ý nghĩa
với tuổi của đối tượng nghiên cứu. Ở bàn chân trái chỉ số áp lực đỉnh
ở vị trí tổng áp lực, ngón cái có tượng quan thuận có ý nghĩa với tuổi
của đối tượng nghiên cứu. Các vị trí khác mối tương quan giữa 2 biến
này là khơng có ý nghĩa.
Trọng lượng của cơ thể là 1 trong những yếu tố ảnh hưởng đến
các chỉ số áp lực gan bàn chân ở nghiên cứu của chúng tôi khi xác
định mối liên quan giữa chỉ số BMI với các chỉ số áp lực gan bàn
chân cho thấy. Đối với chỉ số áp lực đỉnh: Ở bàn chân phải đa số chỉ
số áp lực đỉnh ở các vị trí đều có tương quan thuận với chỉ số BMI
với p<0,05. Ở bàn chân trái chỉ số áp lực đỉnh gan bàn chân ở vùng
gót chân, giữa bàn chân, nền xương ngón 4 có tương quan thuận có
ý nghĩa với chỉ số BMI với p<0,05.
Trong nghiên cứu của chúng tối khi khảo sát mối liên quan giữa
chỉ số áp lực gan bàn chân với chỉ số VB/VM ghi nhận chỉ số áp lực
đỉnh ở vị trí gót chân 2 bên và vị trí nền xương ngón 4 ở bàn chân trái
có tương quan thuận có ý nghĩa với chỉ số VB/VM với p<0,5.
HbA1c là 1 trong những chỉ số để đánh giá tình trạng kiểm sốt
đường máu của bệnh nhân và nghiên cứu này cho thấy tình trạng HbA1c
có tương quan khơng chặt chẽ với chỉ số lực tối đa của bàn chân cả 2 bên.
Đánh giá mối tương quan giữa chỉ số HbA1c và chỉ số áp lực đỉnh cả 2
bên bàn chân cũng ghi nhận chúng khơng có mối tương quan.


25
Thời gian phát hiện bệnh là yếu tố phối hợp trong việc đánh
giá tổn thương, biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ, nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy chỉ số áp lực đỉnh gan bàn chân ở vị trí gót chân,

nền xương ngón 1 bên phải có tương quan thuận với thời gian phát
hiện bệnh, các vị trí khác mối tương quan là khơng có ý nghĩa điều
này là do số lượng bệnh nhân của chúng tôi không lớn chưa thể đại
diện cho quần thể bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ.
Số liệu của chúng tôi cho thấy mối tượng quan giữa áp lực đỉnh
gan bàn chân và một số đặc điểm của bệnh ĐTĐ phù hợp với một số
nghiên cứu trên thế giới đã công bố.
4.3.2. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực đỉnh gan bàn chân và thời
gian tiềm của dây thần kinh chi dưới.
Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát mối liên quan giữa chỉ số áp
lực gan bàn chân với chỉ số dẫn truyền thần kinh chi dưới kết quả ghi
nhận ở bàn chân phải và bàn chân trái chỉ số áp lực gan bàn chân
tổng thể bên phải có tương quan thuận với thời gian tiềm tàng của
dây thần kinh hơng kheo ngồi và hơng kheo trong bên phải và mối
tương quan này là có ý nghĩa thống kê.
Khi đánh giá mối tương quan giữa chỉ số áp lực đỉnh gan bàn
chân với chỉ số ABI của bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng
tôi ghi nhận áp lực đỉnh ở nền xương ngón 2 bàn chân phải và nền
xương ngón 3 và nền xương ngón 5 bàn chân bên trái tương quan
thuận có ý nghĩa thống kê với chỉ số ABI cùng bên với p < 0,05.
Năm 2015 Qiu X. Tian D., nghiên cứu sự thay đổi áp lực gan
bàn chân vầ mối liên quan với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân Trung
quốc mắc ĐTĐ týp 2 trong 2 năm, cho kết quả sự thay đổi chỉ số ABI
có tương quan thuận với áp lực đỉnh ở nền xương ngón 1. Sự thay đổi
chỉ số triệu chứng thần kinh và tốc độ dẫn truyền thần kinh có liên
quan với sự thay đổi áp lực gan bàn chân.
Tóm lại, chỉ số áp lực đỉnh gan bàn chân có tượng quan thuận
với thời gian tiềm tàng của dây thần kinh chi dưới, áp lực đỉnh gan
bàn chân tại một số vị trí ở nền xương có tương quan thuận với sự
thay đổi chỉ số ABI ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, kết quả phân tích này

phù hợp với xu hướng phát triển của bệnh.


×