Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng liên doanh việt nga, chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.55 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ VINH HẠNH

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 834.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Phản biện 1:

Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày tháng
năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tà
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có
nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót. Việc bảo
đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
(NHTM) luôn được quan tâm đặc biệt. Một ngân hàng “có vấn đề”
có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân
hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp phải
rất nhiều như: rủi ro về thanh toán, rủi ro về thanh khoản, rủi ro tín
dụng, rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ,…Trong đó rủi ro trong hoạt
động tín dụng là nguy hiểm và đặc trưng tiêu biểu nhất, xảy ra
thường xuyên trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nguyên nhân
gây ra những rủi ro trong hoạt động tín dụng có rất nhiều có thể do
sự chủ quan của phía ngân hàng ( cơ cấu hoạt động kinh doanh chưa
phù hợp với tình hình thực tế, năng lực của cán bộ không cao, …), có
thể rủi ro từ phía khách hàng ( đầu tư, sử dụng vốn vay không đúng
mục đích gây ra thua lỗ, không có khả năng trả nợ, những hành vi
lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của ngân hàng, do sự thay đổi chính sách
của nền kinh tế,..), cũng có thể do nguyên nhân khách quan như cơ
cấu, chính sách kinh tế xã hội thay đổi, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh,..
Tất cả những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải
luôn coi trọng việc kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong việc
quản trị điều hành, để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra

được an toàn và hiệu quả, việc KSNB hoạt động tín dụng tốt sẽ hạn
chế được những rủi ro, tăng quy mô và chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng có hệ thống KSNB
tín dụng hoàn thiện, hiệu quả nhất, trong đó hoạt động KSNB tín
dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Chi nhánh Đà Nẵng vẫn
còn nhiều hạn chế cần được nghiên cứu và có giải pháp khắc phục
phù hợp.
Trước tình hình thực tế trên, tôi chọn đề tài “ Kiểm soát nội


2
bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi
nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn đóng góp
vào việc hạn chế tối thiểu được những rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng tại ngân hàng Liên doanh Việt Nga, Chi nhánh Đà Nẵng.
2 .Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Mô tả và phân tích các vấn đề liên quan đến thực trạng Kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga,
chi nhánh Đà Nẵng, qua đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm và
những tồn tại , đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác KSNB hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng tại
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng như thế nào, có
chặt chẽ và hiệu quả không?
- Việc tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước, các quy
trình, các chính sách tín dụng của Ngân hàng nhà nước, của Hội
đồng quản trị và Ban điều hành Ngân hàng như thế nào?
- Dựa vào cơ sở đánh giá và phân tích nội dung hai câu hỏi

nêu trên, cần đưa ra những đề xuất, những giải pháp khả thi, phù hợp
nào để hoàn thiện và nâng cao công tác KSNB hoạt động tín dụng tại
đơn vị nghiên cứu?
3 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga,
chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác KSNB
đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi
nhánh Đà Nẵng. Đặc biệt, tác giả tập trung vào nghiệp vụ cho vay –
một trong những nghiệp vụ được coi là quan trọng, phức tạp và chứa
đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Phạm vi thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu về hệ
công tác KSNB hoạt động tín dụng trong giai đoạn từ 2016-2018


3
Phạm vi không gian: tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi
nhánh Đà Nẵng
4 .Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp
nghiên cứu chủ yếu được sử dụng như sau:
- Phương pháp thu thập số liệu, thống kê, phương pháp phân
tích, tổng hợp và so sánh. Tác giả sử dụng những phương pháp này
để đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín
dụng tại VRB Đà Nẵng.
- Ngoài ra tác giả sử dụng phương pháp suy luận quy nạp đưa
ra những gợi ý chính sách, những khuyến nghị để hoàn thiện công
tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh
Việt Nga – Chi nhánh Đà Nẵng nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động

tín dụng đạt hiệu quả tốt nhất.
5 .Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được trình bày
thành 3 chương:
Chương 1 :Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2 : Thực trạng về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi
nhánh ĐàNẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại luôn là một trong những đề tài được nhiều tác giả lựa chọn
nghiên cứu trong quá trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Những đề tài nghiên cứu đều
đưa ra những ý kiến, những đánh giá nhằm mang lại hiệu quả đối với
hệ thống KSNB, kiểm soát và giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể
xảy ra, đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân
hàng được an toàn, mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất.


4
Tác giả đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu có liên quan như
một số luận văn nghiên cứu về đề tài Kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại NHTM và một số bài viết của các tác giả trên các trang tạp
chí chuyên ngành Ngân hàng. Các đề tài và bài viết được tác giả
tham khảo như sau:
Bài báo „KSNB đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam‟ của Nguyễn Tuấn, Đƣờng

Nguyễn Hƣng (2017). Bài viết nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của
kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản
tại các ngân hàng thương mại (NHTM)Việt Nam.
Luận văn cao học của tác giả Trần Thị Minh Thảo (2017),

’, Đại học Đà Nẵng. Luận văn
đã tiếp cận nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận COSO, dựa vào 5 cấu
phần : môi trường kiểm soát, hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin,
và cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát để phân tích tác động của
KSNB tới RRTD, từ đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược
điểm của công tác KSNB hoạt động tín dụng tại NH Eximbank, đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín
dụng tại NH.
Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011)
“K m soát n i b ho ng tín d ng t i Ngân hàng Nông nghi p và phát tri
n nông thôn – Đ ẵ ” , Đại học Đà Nẵng .
Luận văn đã nêu ra những bất cập của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại NH Agribank, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại NH Agribank.

Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2018), ‘KSNB
ho ng tín d ng t ươ t Nam - Chi nhánh
Đ ẵ ’, Đại học Đà Nẵng.Tác giả đã phân tích đánh giá các bước
của quy trình cấp tín dụng cho khách hàng tại cổ phần Công thương


– Chi nhánh Đà Nẵng, chú trọng là bước thầm định đối tượng khách
hàng vay, dựa trên những phân tích đó để đưa ra những giải pháp



5
hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại NH.
Luận văn cao học của tác giả Phạm Thị Trà My (2011)
“Ki m soát n i b ho t ng tín d ng của Ngân hàng TMCP Quân Đ i –
Chi nhánh Đ ẵ ”, Đ i họ Đ ẵng, Tác giả đã làm rõ
những lý luận về NHTM, KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM, đánh
giá những ưu điểm và hạn chế trong việc KSNB hoạt động tín dụng
tại NH TMCP Quân đội tại Đà Nẵng, từ đó đưa ra những giải pháp
góp phần khắc phục những thiếu sót và tăng cường KSNB hoạt động
tín dụng tại NH TMCP Quân đội – CN Đà Nẵng.
Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Kiều Thƣơng (2019)
“KSNB ho
ng tín d ng t
Đầ ư v
tri n Vi t Nam – chi nhánh Quả
”, Đ i họ Đ ẵng. Luận
văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nền tảng lý luận KSNB theo khuôn
mẫu Basel và áp dụng mô hình KSNB hoạt động tín dụng theo quy
định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tác giả phân tích
thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và
Phát triển – Chi nhánh Quảng Nam. Trên cơ sở đó đánh giá các ưu
điểm và hạn chế của KSNB hoạt động tín dụng và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng
Nam.
Qua tham khảo các bài nghiên cứu khoa học và các luận văn
cao học, tác giả nhận thấy được các công trình nghiên cứu đã nêu ra
được những cơ sở lý thuyết, các nội dung cơ bản của hệ thống kiểm
soát nội bộ, và chi tiết nội dung cơ bản là kiểm soát nội bộ hoạt động

tín dụng, các nghiên cứu đã đưa ra những ưu điểm và hạn chế của
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại đơn vị cụ thể mà mình
nghiên cứu từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động KSNB tín dụng tại đơn vị nghiên cứu.
Với mong muốn nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra những
kiến nghị, giải pháp nhằm hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng và hoàn
thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh
Việt Nga – Chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả đã chọn đề tài


6
này để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài “Kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Chi nhánh Đà Nẵng” sẽ kế thừa và tham khảo cơ sở lý luận của
KSNB và KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM của các đề tài nghiên
cứu trước đây, tiếp tục nghiên cứu đánh giá và phân tích những khâu
trong quy trình tín dụng, nhằm đưa ra những ưu điểm và hạn chế của
công tác KSNB tại chi nhánh. Từ đó đưa ra những khuyến nghị tối
ưu để thực hiện tốt hơn hoạt động KSNB tín dụng tại Chi nhánh.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc và phân loại tín dụng ngân
hàng
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho
vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ
chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi
vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số

tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc
không kèm theo một khoản lãi.
b. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
- Nguyên tắc thứ nhất: Cho vay phải có mục đích vay cụ thể
- Nguyên tắc thứ hai: Cho vay có giá trị tương đương làm bảo
đảm.
- Nguyên tắc thứ ba: Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
- Đối với bản thân NHTM, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống.
- Đối với xã hội, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại còn có vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế


7
- xã hội thông qua việc cung ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế.
1.1.3. Quy trình tín dụng:
- Khái niệm: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc,
quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng,
bao gồm các công việc theo một trình tự nhất định kể từ khi bắt đầu
cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao
gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất
định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
1.1.4. Rủi ro tín dụng:
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với

nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
b. Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.
- Rủi ro danh mục: là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, được phân ra hai loại rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.
- Rủi ro giao dịch: là do những hạn chế trong quá trình giao
dịch, đánh giá khách hàng, thẩm định và xét duyệt cho vay, có 3
thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
c. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
- Nguyên nhân từ môi trường
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Nguyên nhân từ khách hàng


8
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ:
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát
nội bộ
1.2.2. Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các ngân hàng thƣơng mại:
Theo Basel 1998, Uỷ ban Basel đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế
và đánh giá hệ thống KSNB hoạt động ngân hàng:
- Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát :
- Nhận biết và đánh giá rủi ro :
- Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm :
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát và sửa chữa những sai sót :

- Đánh giá HTKSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước đã vận dụng các nguyên tắc nêu trên tại
điều 4 Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011: Có 9
nguyên tắc
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại:
Trong bài nghiên cứu này, Kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng được hiểu là một quá trình chịu sự ảnh hưởng của hội đồng
quản trị, Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tác nghiệp tín dụng,
được thiết lập trong hoạt động tín dụng nhằm cung cấp sự đảm bảo
hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan về tín dụng như hoạt động,
báo cáo và tuân thủ.
1.3.2. Mô hình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc
Theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống kiểm soát nội
bộ của Ngân hàng thương mại, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: Hệ
thống kiểm soát nội bộ phải có 03 tuyến bảo vệ độc lập và đối với


9
kiểm soát hoạt động tín dụng cũng phải tuân thủ 03 tuyến kiểm soát :
a) Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm
soát và giảm thiểu rủi ro
b) Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng chính sách
quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo
dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật

c) Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ
1.3.3. Nội dung của hoạt động KSNB đối với hoạt động tín
dụng theo quy định của NHNN: (Thông tƣ số 13/2018/TT-NHNN
ngày 18/05/2018 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam)
a. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và quy định
chức năng nhiệm vụ
b. Thiết lập hạn mức rủi ro tín dụng và giới hạn cấp hạn
mức
c. Thẩm định tín dụng
d. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín
dụng
e. Quản lý tín dụng và quản lý tài sản bảo đảm
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày các nội dung chủ yếu là lý thuyết về
KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng
theo hướng tiếp cận Khuôn mẫu KSNB của Ủy ban Basel và khuôn
khổ KSNB theo quy định của NHNN cụ thể: Khái quát chung hoạt
động tín dụng, rủi ro tín dụng trong các NHTM, khái quát về KSNB,
13 nguyên tắc về KSNB trong NHTM của Basel, 3 tuyến bảo vệ
trong khuôn khổ KSNB tín dụng theo quy định của NHNN.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng và cần thiết là nền tảng để tác
giả đi sâu vào công tác phân tích, đánh giá thực trạng KSNB hoạt
động tín dụng tại VRB Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018, dựa vào đó để
đưa ra các đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KSNB đối với hoạt
động tín dụng tại VRB Đà Nẵng ở nội dung các chương 2 và 3.


10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI

BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VIỆT NGA – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành và phát triển của
VRB b. VRB Chi nhánh Đà Nẵng:
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga chi nhánh Đà Nẵng được
thành lập theo quyết định số 012/QĐ-HĐQT ngày 08/10/2008, theo
giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102100878-003 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành Phố Đà Nẵng cấp ngày 08/10/2008, là chi nhánh
của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý
của VRB Đà Nẵng
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
a. Kết quả huy động vốn
b. Kết quả hoạt động cho vay
c. Tình hình các mặt hoạt động khác
d. Kết quả hoạt động kinh doanh:
2.2. QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1 Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng:
a. Nội dung của công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín
dụng tại VRB Đà Nẵng
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tất cả các nghiệp
vụ phát sinh đều luôn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn đặc biệt rủi ro tín
dụng, chính vì vậy Ban lãnh đạo VRB Đà Nẵng luôn chú trọng với

việc đối phó với những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Đối với việc xác định RRTD cụ thể: Nguồn gốc, nguy cơ của


11
rủi ro, đối tượng xảy ra rủi ro, các cấp độ rủi ro thì Phòng QHKH
phối hợp với phòng QLRR thực hiện và thường xuyên thực hiện việc
theo dõi rủi ro đối với từng khách hàng và từng khoản vay cụ thể.
Việc xây dựng chiến lược phát triển tín dụng trong giai đoạn
2019-2022 của VRB Đà Nẵng dựa vào chiến lược kinh doanh, chiến
lược phát triển khách hàng và dựa trên đánh giá nền khách hàng hiện
đang quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, những khách hàng mà Chi
nhánh đang tiếp cận từ đó thiết lập định hướng cho quản trị rủi ro tại
Chi nhánh.
Cán bộ QHKH khi đánh giá rủi ro tín dụng để xét cấp hạn mức
vay cho một khách hàng, cán bộ thường xem xét dữ liệu nợ xấu phát
sinh tại đơn vị trong quá khứ hoặc các tổ chức khác trước đó, bằng
cách tra cứu thông tin CIC (trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước).
VRB Đà Nẵng sẽ đưa ra các tiêu chí, phương thức tiếp cận đối
phó hợp lý với các rủi ro như chấp nhận, tránh né, làm giảm hay chia
sẻ rủi ro dựa vào kết quả phân tích tín dụng thu được.
b. Kết quả khảo sát công tác nhận diện và đánh giá rủi ro
tín dụng tại VRB Đà Nẵng
Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
theo kết quả khảo sát ý kiến được cán bộ đánh giá cao: Vai trò của
KSNB hoạt động tín dụng được lãnh đạo VRB Đà Nẵng đánh giá
cao, chiến lược phát triển tín dụng cùng với định hướng quản lý rủi
ro, khuyến khích mọi người chủ động phát hiện và phân tích tác
động của rủi ro xảy ra cũng như có những giải pháp, hành động kịp

thời nhằm đối phó rủi ro đó, giảm thiểu tác hại của rủi ro trong công
tác tín dụng.
2.3.2. Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm
trong công tác tín dụng tại VRB Đà Nẵng:
a. Nội dung hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại VRB Đà
Nẵng
Tiếp thị khách hàng và lập hồ sơ vay vốn:
Cán bộ QHKH tiếp xúc khách hàng, tiếp thị sản phẩm vay vốn


12
của VRB Đà Nẵng hiện có, sau đó tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng có nhu cầu vay theo quy định, hồ sơ bao gồm: hồ sơ
pháp lý, hồ sơ tài chính, phương án vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo
và các hồ sơ khác liên quan đến khoản vay
Qua trình kiểm soát khâu tiếp cận và nhận hồ sơ, kiểm soát
thời gian giải quyết hồ sơ vay của khách hàng theo đúng mục tiêu
chất lượng mà VRB Đà Nẵng đã xây dựng và cam kết với khách
hàng được thực hiện bởi Lãnh đạo phòng QHKH.
Rà soát rủi ro tín dụng
Trong quy trình tín dụng tại VRB Đà Năng vẫn còn chia thành
hai trường hợp phê duyệt tín dụng không qua rà soát rủi ro tín dụng
và qua rà soát rủi ro tín dụng.
Đối với khoản vay không phải qua rà soát rủi ro cán bộ QHKH
sẽ thực hiện luôn công việc từ khâu tiếp nhận hồ sơ khách hàng, tự
thẩm định, tự trình ký phê duyệt và tự soạn hồ sơ giải ngân cho
khách hàng.
Đối với khoản vay bắt buộc phải qua rà soát rủi ro: Phòng
QLRR được bố trí và hoạt động rà soát rủi ro độc
Phê duyệt cấp tín dụng

Đối với khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc
chi nhánh không qua rà soát rủi ro: Giám đốc ký phê duyệt tín dụng
trên báo cáo đề xuất tín dụng.
Đối với khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc
chi nhánh phải qua rà soát rủi ro: ngoài báo cáo đề xuất cấp tín dụng
của Phòng QHKH còn có báo cáo rà soát rủi ro của Phòng QLRR,
Ban giám đốc sẽ ký phê duyệt trên báo cáo rà soát rủi ro.
Những khoản vay phải qua rà soát rủi ro và vượt thẩm quyền
phê duyệt của Giám đốc được phê duyệt bởi Hội đồng tín dụng chi
nhánh.
Hoàn thiện các điều kiện trƣớc khi giải ngân
Cán bộ QHKH có trách nhiệm đàm phán với khách hàng để
hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân theo Quyết định cấp tín
dụng của cấp có thẩm quyền.


13
Phòng QHKH là đầu mối giao, nhận giấy tờ và tài sản đẳm
bảo giữa VRB và Khách hàng, đồng thời thực hiện các thủ tục công
chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo.
Thủ tục giải ngân
Cán bộ QHKH kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn
mức tín dụng của khách hàng, chịu trách nhiệm kiểm soát đầy đủ về
việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân như tính pháp lý
và tính hiệu lực của hồ sơ giải ngân.
Sau khi hoàn tất hồ sơ giải ngân hoặc phát hành bảo lãnh, cán
bộ QHKH tiến hành bàn giao hồ sơ vay cho bộ phận QTTD, bộ phận
QTTD sau khi nhận bàn giao hồ sơ vay từ bộ phận QHKH tiến hành
kiểm tra, kiểm soát tính đầy đủ của hồ sơ giải ngân, hạn mức tín
dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê duyệt,

các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng,
Quyết định phê duyệt tín dụng, kiếm soát chứng từ giải ngân và mục
đích sử dụng vốn vay, sau đó trình duyệt giải ngân các cấp có thẩm
quyền, sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay, cán bộ
QTTD tiến hành hạch toán tạo tài khoản vay, liên kết khoản vay với
tài sản đảm bảo, nhập các thông tin về khoản vay, bảo lãnh vào
chương trình để cập nhật hạn mức khả dụng… sau đó trình
Trưởng/phó phòng phụ trách QTTD phê duyệt giải ngân.
Bộ phận giao dịch khách hàng cụ thể là cán bộ DVKH thực
hiện hạch toán giải ngân chuyển tiền cho khách hàng theo hồ sơ nhận
từ bộ phận QTTD và kiểm soát viên/Trưởng hoặc phó phòng DVKH
sẽ kiểm soát đúng tài khoản, đúng kênh và đúng người thụ hưởng
được chỉ dẫn trong ủy nhiệm chi của khách hàng;
Quản lý khoản vay, thu nợ và thanh lý hợp đồng
Định kỳ hàng tháng bộ phận QTTD sẽ lập danh sách các
khoản nợ đến hạn, danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất, phí
đến hạn thanh toán chưa thu, ngày hết hạn của chứng thư bảo hiểm
tài sản và các hồ sơ khác gửi phòng QHKH, Cán bộ QHKH phụ
trách khoản vay của khách hàng thông báo, đôn đốc khách hàng mua
bảo hiểm, yêu cầu khách hàng trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn.


14
Đối với khách hàng không có khả năng trả nợ đến cán bộ đề xuất
thực hiện ngay gia hạn lại thời hạn trả nợ theo quy định hoặc thông báo
cho bộ phận QTTD chuyển nợ quá hạn tự động trên chương trình và
đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi nợ quá hạn.
Theo nội dung điều khoản trả nợ gốc và lãi của hợp đồng tín
dụng giữa VRB và khách hàng và đề xuất của phòng QHKH, bộ
phận QTTD cài đặt thu nợ gốc và lãi tự động trên chương trình cán

bộ QTTD cài đặt thu tự động trên chương trình.
Đối với tài sản đảm bảo cho khoản vay định kỳ 6 tháng đến 1
năm cán bộ phòng QHKH tiến hành định giá lại tài sản đảm bảo và
có biên bản định giá lại gửi bộ phận QTTD cập nhật trên hệ thống và
điều chỉnh hạn mức tín dụng theo quy định. Bộ phận QTTD theo dõi
và kiểm soát các loại tài sản là phương tiện giao thông về bảo hiểm
phương tiện giao thông và có văn bản gửi Phòng QHKH nếu bảo
hiểm hết hạn để cán bộ QHKH đôn đốc khách hàng bổ sung bảo
hiểm phương tiện giao thông mới.
b. Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng
và phân cấp phê duyệt tại VRB Đà Nẵng
2.3.3. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
a. Nội dung hoạt động giám sát và điểu chỉnh sai sót trong
hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng
Hoạt động giám sát thuộc tuyến thứ ba theo thông tư
13/2018/TT-NHNN (NHNN, 2018)
Cơ chế giám sát và điều chỉnh sai sót trong hoạt động tín dụng
tại VRB được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất do bộ phận kiểm tra,
kiểm toán nội bộ của VRB thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:
- Giám sát và kiểm tra tính tuân thủ và chấp hành kỷ cương
điều hành, nội quy và quy định của VRB cũng như của NHNN
- Về chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
- Kiểm tra việc thực hiện các bước trong quy trình tín dụng:
Hồ sơ khách hàng: pháp lý, tài chính,.., Phê duyệt tín dụng, giải
ngân, sau giải ngân,..
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng còn dư nợ hoặc nợ xấu.


15
- Kiểm tra tình hình thực tế khách hàng;

- Kiểm tra việc luân chuyển, lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh
giữa các bộ phận QHKH, QLRR, QTTD.
Công tác giám sát nội bộ hoạt động tín dụng tại VRB Đà nẵng
được Ban Giám đốc rất quan tâm và coi trọng, Ban giám đốc thường
xuyên có những chỉ đạo điều hành điều hành cụ thể trong từng giai
đoạn và đề ra các giải pháp cũng như khuyến khích cán bộ đề xuất
các giải pháp nhằm giảm rủi ro mà hệ thống KSNB phải đối phó, xử
lý các sai phạm một cách triệt để để hoàn thiện hệ thống KSNB tín
dụng tại VRB Đà Nẵng.
Đối với công tác điều chỉnh sai soát trong hoạt động tín dụng
của Chi nhánh được Ban Giám đốc thường xuyên theo dõi, kiểm tra
và có những biện pháp quyết liệt để xử lý các sai sót trong thời gian
sớm nhất.
b. Thống kê kết quả khảo sát hoạt động giám sát nội bộ hoạt
động tín dụng tại VRB Đà Nẵng
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT
NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1 Những ƣu điểm
a. Nhận diện và đánh giá RRTD
VRB Đà Nẵng ban hành những văn bản quy định cụ thể về
chính sách tín dụng của Chi nhánh dựa trên quy định của VRB, quy
định, phân công nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho Phòng QHKH tạo
thuận lợi cho cán bộ hoàn thành tốt công việc của mình, việc quy
định và phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận từ đó
chuyên môn hóa công việc sâu hơn tạo tính khách quan, độc lập
trong công tác thẩm định cho vay, qua đó hỗ trợ người phê duyệt tín
dụng nhận định rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn.
Các cán bộ QHKH, QLRR, QTTD được Ban lãnh đạo VRB
Đà Nẵng khuyến khích việc dự đoán phát hiện sớm các dấu hiệu rủi

ro, phân tích và đánh giá định lượng tác động của các rủi ro hiện hữu
và tiềm ẩn, đề xuất những ý kiến nhằm phát triển hoạt động tín dụng


16
trong thời gian tới.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VRB được xây dựng
dựa trên cơ sở là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV (Ngân
hàng mẹ của VRB), một hệ thống được coi là hoàn thiện và cải tiến
vượt bậc so với nhiều ngân hàng khác, hệ thống bao gồm các chỉ tiêu
tài chính, phi tài chính định kỳ và thường xuyên làm cơ sở để đo
lường RRTD và đánh giá toàn diện về khách hàng vay thông qua thứ
bậc phân hạng từng mức độ khác nhau và cập nhật những thông tin
mang tính chất thời sự để xếp hạng kịp thời và chính xác đối với
từng đối tượng khách hàng.
b. Hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm
Để thu hẹp hạn chế các khoản tín dụng tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ
nợ quá hạn, VRB Đà Nẵng luôn tìm kiếm, lựa chọn và duy trì quan
hệ với những khách hàng có lịch sử vay vốn và tình hình kinh doanh
tốt để cấp hạn mức tín dụng và tái cấp hạn mức tín dụng.
- Quy trình tác nghiệp tín dụng tại chi nhánh hiện nay được
phân chia thành 3 nhóm chính: bộ phận QHKH (Front Office), bộ
phận QLRR (Middle Office) và bộ phận QTTD (Back Office).
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận được quy
định rõ ràng và tách bạch không chồng chéo nhau; tại mỗi khâu mỗi
bước trong quy trình, thủ tục cấp tín dụng đều yêu cầu kiểm soát
nhằm phát hiện kịp thời nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
VRB Đà Nẵng luôn tích cực, tăng cường các buổi tự đào tạo, các
cuộc họp định kỳ để thảo luận về công tác kiểm tra, KSNB hoạt động tín
dụng nhằm nhằm phối hợp đề ra thủ tục, giải pháp kiểm soát những

vướng mắc trong các khâu để hoạt động được liên tục thông suốt.
c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
Trong qua trình thanh kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh,
cán bộ QHKH, QLRR luôn cung cấp thông tin một cách trung thực, cần
thiết cũng như phối hợp với đoàn thanh tra phân tích dữ liệu được chiết
xuất từ hệ thống quản lý của chi nhánh để công việc được hoàn thành
theo đúng tiến độ và nội dung, chương trình kiểm tra đề ra.
Sau khi kết thúc kiểm tra hoặc khi có kết luận của đoàn kiểm


17
tra, đề xuất hướng xử lý khắc phục, bộ phận QLRR tổng hợp thông
báo để bộ phận QHKH thực hiện điều chỉnh tức thời và báo cáo lại
đoàn kiểm tra hoặc lập giải trình về các sai phạm., kiểm soát quá
trình khắc phục của các bộ phận thực hiện, tổng hợp và theo dõi kết
quả sau khi điều chỉnh khắc phục sai phạm dưới sự giám sát trực tiếp
của Ban Lãnh đạo.
2.3.2. Những hạn chế
a. Nhận diện và đánh giá RRTD
Hiện nay các sản phẩm cho vay của VRB Đà Nẵng rất đa dạng:
cho vay kinh doanh, vay đầu tư mua sắm tài sản cố định cho doanh
nghiêp,vay mua đất, sữa chữa nhà ở, vay thấu chi, vay mua ô tô,…trong
đó sản phẩm cho vay thấu chi là sản phẩm mới của VRB, dư nợ cho vay
chưa nhiều chính vì vậy cán bộ QHKH chưa thực sự xem trọng và theo
dõi bám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Công tác vận hành của bộ phận QLRR chưa hiệu quả: do
phòng QLRR vẫn thuộc sụ quản lý, giám sát của Ban Giám đốc, vẫn
chịu sự điều hành và hoạt động dựa trên lợi ích của chi nhánh.
Việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng cấp như: Hồ sơ
pháp lý, hồ sơ tài chính,… đều dựa trên hồ sơ do khách hàng cung

cấp, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay đều chưa qua kiểm
toán độc lập, vì vậy mà tính xác thực tính pháp lý hồ sơ tín dụng còn
nhiều bất cập.
Hệ thống xếp hạng tín dụng còn tồn tại tính hình thức chưa
được chú trọng thể hiện ở việc thu thập dữ liệu đầu vào để đánh giá
việc xếp hạng tín dụng của khách hàng, khâu nhập liệu thông tin
chưa được kiểm tra tính trung thực, tính chính xác. Việc phân tích,
đánh giá các đối tượng theo ngành còn yếu kém.
b. Hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm
Nhiều trường hợp cán bộ QHKH chưa tuân thủ đúng quy trình
tín dụng, quá trình thu thập, phân tích dữ liệu thông tin thiếu thận
trọng và chuẩn xác, thẩm định tài sản sơ sài, hồ sơ chứng từ chứng
minh mục đích sử dụng vốn thiếu hoặc không hợp lý có những khoản
tín dụng chỉ dựa vào nhu cầu của KH và được phê duyệt ngay một


18
cách cảm tính hoặc thực hiện do chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Ngoài việc tự kiểm soát trong quá trình thực hiện cấp tín dụng
cho khách hàng, công tác KSNB của chi nhánh chưa được đánh giá
thường xuyên, chưa đưa ra được cảnh báo, dự báo được các rủi ro có
thể xảy ra trong tương lai gần đồng thời các biện pháp xử lý kịp thời,
mà ở đây chỉ mới dừng lại mức độ phát hiện và xử lý khắc phục sự
vụ khi phát sinh rủi ro.
Ngoài ra hệ thống báo cáo hỗ trợ tín dụng chưa thực sự an
toàn, chưa có sự phân quyền user sử dụng truy cập hệ thống báo cáo,
hệ thống báo cáo chỉ sử dụng 1 user chung cho toàn hàng.
c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
Phương pháp kiểm tra chưa thực sự hiệu quả, chưa có sự đổi
mới trong phương pháp kiểm tra nên ảnh hưởng đến chất lượng giám

sát không cao.
Mỗi đợt kiểm tra kiểm toán thường trong thời gian ngắn và có
sự thông báo trước cho Chi nhánh, nhân sự cho một cuộc kiểm tra
thường hạn chế. Công tác đánh giá chất lượng việc bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ đã được kiểm toán của cán bộ QHKH chưa cao.
Tại VRB Đà Nẵng, các cuộc kiểm tra giám sát, kiểm toán nội
bộ do chưa có sự phân định rõ ràng giữa hai chức năng thực hiện
kiểm toán và kiểm tra nội bộ. Công tác kiểm tra nội bộ tại chi nhánh
hiện nay chưa độc lập khách quan theo đúng chức năng của việc
kiểm tra.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác
KSNB hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng
a. Nguyên nhân bên trong:
b. Nguyên nhân bên ngoài
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Vận dụng cơ sở lý thuyết ở chương 1, trong chương 2 tác giả
đã phản ánh được thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng tại
VRB Đà Nẵng trên ba phương diện chính là: nhận diện đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát. Thông qua việc thu


19
thập và phân tích số liệu rủi ro tín dụng tại VRB Đà Nẵng, sau đó
khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện để
từ đó đánh giá xác thực hệ thống KSNB hoạt động tín dụng có những
ưu điểm, hạn chế như thế nào và đưa ra các nguyên nhân của những
hạn chế đó để làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện tốt hơn công tác KSNB hoạt động tín dụng tại VRB Đà
Nẵng ở Chương 3.
Chƣơng 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH VIỆT NGA CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH VIỆT NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT
NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín
dụng tại chi nhánh
a. Công tác đào tạo và nâng cao năng lực, chất lượng cán
bộ tác nghiệp:
b. Nâng cao chất lượng nhận diện rủi ro tín dụng tại VRB
Đà Nẵng
Hiện nay đội ngũ cán bộ trẻ phòng QHKH tại VRB Đà Nẵng
chiếm phần lớn, các cán bộ cần nâng cao và tăng cường công tác
nhận diện, phân tích, đánh giá rủi ro trong quá trình tiếp cận thu hút
khách hàng, thu thập thông tin, thẩm định khách hàng, cũng như
kiểm tra, chăm sóc khách hàng sau khi cấp hạn mức và khoản vay đã
giải ngân nhằm chủ động trong công tác quản trị rủi ro.
Cán bộ QHKH thường xuyên liên lạc, nắm bắt các vấn đề sản
xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Định kỳ hàng quý
hoặc 6 tháng kể từ thời điểm đánh giá liền trước đề xuất cấp tín


20
dụng, đánh giá định kỳ thực hiện lập báo cáo đánh giá biến động về
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản của khách
hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn. Ngay khi phát sinh nợ

quá hạn, nợ xấu, phát hiện dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, phòng QHKH
phải báo cáo ngay bằng văn bản về tình trạng của khách hàng và đề
xuất biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền.
c. Hoàn thiện hệ thống đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ
- Hệ thống đánh giá xếp hạn tín dụng nội bộ tại VRB gồm 2
phần: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ
chức kinh tế (doanh nghiệp); Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng là cá nhân.
- Hệ thống XHTD nội bộ khách hàng là TCKT tại VRB chưa
tách bạch chỉ tiêu đánh giá từng loại hình khách hàng doanh nghiệp:
nhỏ và vừa, lớn và doanh nghiệp FDI, VRB Đà Nẵng cần đề xuất với
Ban QLRR HSC xây dựng bổ sung các tiêu chí đánh giá từng lọai
hình khách hàng doanh nghiệp nêu trên để công tác XHTD đối với
khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh được chính xác hơn
góp phần hỗ trợ công tác phê duyệt tín dụng, quản trị rủi ro, quản lý
và quản trị khách hàng,.. một cách hiệu quả nhất.
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát tín dụng sự phân
công, phân nhiệm trong công tác tín dụng
a. Sự phân công, phân nhiệm trong công tác tín dụng
Việc phân công, phân cấp thẩm quyền, quy định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của các bộ phận liên quan
đến hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng một cách hợp lý, phù hợp
Qua thời gian thực hiện việc phân cấp thẩm quyền hoạt động
tín dụng theo quy định của HSC, VRB Đà Nẵng cần giải trình những
vướng mắc bất cập trong quá trình thực hiện phân cấp thẩm quyền
phán quyết tại chi nhánh mình cũng như đề xuất những giải pháp
minh bạch trong các quy định phân công, phân nhiệm đến Hội sở để
điều chỉnh hoặc thống nhất trong hoạt động tín dụng của toàn hệ
thống VRB.



21
b. Kiểm soát trong việc thẩm định và phân tích tín dụng, phê
duyệt tín dụng
VRB Đà Nẵng cần xây dựng các phương pháp thẩm định và
phân tích cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề
kinh doanh của khách hàng
VRB Đà Nẵng cần yêu cầu khách hàng cung cấp bổ sung báo
cáo tài chính nộp cơ quan thuế của doanh nghiệp để quá trình phân
tích được chính xác. Qua đó góp phần kiểm soát được việc phân tích
tín dụng.
VRB Đà Nẵng cần kiến nghị HSC cho phép thành lập một bộ
phận thẩm định độc lập tại Chi nhánh không trực thuộc phòng
QHKH, hoặc thuê một công ty thẩm định giá độc lập có uy tín thẩm
định giá tài sản đảm bảo có giá trị lớn nhằm giảm thiểu RRTD trong
ngân hàng.
Trong công tác định giá TSĐB, VRB Đà Nẵng cần nghiên cứu,
thiết lập các tiêu chí để đánh giá, tính toán sự tương quan giữa giá trị thị
trường và giá Nhà nước quy định, đo lường giá trị tương lai của tài
sản,..với mục đích giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình cấp hạn mức
vay cho khách hàng và quản lý sau giải ngân của Ngân hàng.
VRB Đà Nẵng cần kiến nghị với HSC điều chỉnh quy trình
quy định xếp hạng tín dụng nội bộ tại VRB sao cho cụ thể, phù hợp
với từng đối tượng khách hàng: mức độ rủi ro qua đánh giá các số
liệu, thông tin tài chính ngoài đánh giá của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ. VRB Đà Nẵng cần xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh
giá chung để thẩm định toàn bộ tình hình của khách hàng (từ cá nhân
đến tổ chức) cả về định lượng và định tính định kỳ hàng năm.
VRB Đà Nẵng cần kiến nghị Hội sở chính quy định cụ thể thời
gian phê duyệt khoản vay phải trình HSC trong thời gian nhanh nhất

có thể.
Sau khi cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, để hạn chế tối
thiểu những rủi ro do việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
cán bộ QHKH cần phân tích, đánh giá cụ thể từng phương án vay
vốn trong từng lần giải ngân theo hạn mức đã cấp cho khách hàng,


22
đánh giá tình hình cung ứng đầu vào và đầu ra dự kiến của khách
hàng, tình hình hoạt động của các đối tác khách hàng trên thị trường,
từ đó đưa ra những phương án xử lý phòng ngừa rủi ro.
c. Kiểm soát quá trình giải ngân và quản lý khoản vay sau
cho vay
Trong quá trình giải ngân, bộ phận QTTD tại chi nhánh cần rà
roát toàn bộ hồ sơ từ bộ phận QHKH bàn giao, kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ phù hợp, hợp lệ với quy trình cho vay của VRB, kiếm soát chứng
từ chứng minh mục đích vay, số tiền vay có đầy đủ chứng từ như hóa
đơn, hợp đồng kinh tế,..
Sau quá trình giải ngân, bộ phận QHKH và bộ phận QTTD
cần đối chiếu, kiểm soát khoản vay nhập vào hệ thống đã đúng phân
lịch trả nợ, lãi suất vay, phí trả nợ trước hạn đúng với quy định của
hợp đồng tín dụng, tránh trường hợp thu nợ không đúng theo quy
định của hợp đồng.
Theo dõi, điều chỉnh lãi suất phù hợp hiệu quả, tính toán lợi
ích mang lại của khách hàng để áp dụng lãi suất vay nhằm nâng cao
chất lượng và lợi nhuận cho VRB Đà Nẵng.
Đối với những khách hàng tốt đang quan hệ tín dụng VRB Đà
Nẵng, chi nhánh cần tính toán lợi nhuận mang lại cho VRB Đà Nẵng
trong tương lai để đưa ra những chính sách phù hợp như: lãi suất vay,
phí tín dụng, dịch vụ thanh toán kèm theo,…

d. Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin nhằm
hỗ trợ trong quá trình tác nghiệp hoạt động KSNB tín dụng
VRB Đà Nẵng cần đề xuất với Ban Công nghệ hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu, các báo cáo phục vụ hoạt động KSNB tín dụng
như báo cáo nợ đến hạn, quá hạn của khoản vay, cập nhật số dư nợ,
lãi suất vay đến kỳ hạn điều chỉnh, …nhằm hỗ trợ chi nhánh trong
quá trình tác nghiệp, kết xuất dữ liệu báo cáo phục vụ hoạt động điều
hành của Ban lãnh đạo cũng như việc quản lý khách hàng vay của
CB QHKH và CB QLRR.
3.2.3 Hoàn thiện hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
trong hoạt động tín dụng


×