Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.18 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN PHƢƠNG THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 834.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 2: TS. LÂM MINH CHÂU

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đà Nẵng đã và đang trở thành điểm đến
an toàn và thân thiện của du khách. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa,
hoạt động du lịch phát triển nhanh, một số khu vực quá đông đúc,
dần trở nên bão hòa, một số khu vực khác lại chưa được khai thác
hiệu quả, chưa đánh thức được tiềm năng du lịch. Cơn sốt bất động
sản, trong đó có bất động sản du lịch, gây ảnh hưởng đến tiến độ
triển khai nhiều dự án du lịch. Sự bùng nổ mạng xã hội, hàng không
giá rẻ hay lượng khách Trung Quốc, Hàn Quốc tăng mạnh có tác
động nhất định đến ngành du lịch Đà Nẵng, đòi hỏi có sự thay đổi
trong công tác quản lý, định hướng phát triển.
Do đó, đề tài "Quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng" sẽ góp phần đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý ngành du lịch của thành phố trong thời
gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về du lịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với ngành
du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Đà
Nẵng diễn ra như thế nào? Có những thành công, hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với ngành du lịch của thành phố?



2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn của
hoạt động QLNN đối với du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: nội dung công tác QLNN đối với du lịch
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng và
định tính: phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, xử lý dữ liệu, tổng
hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa các lý thuyết đã có và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của thành phố Đà Nẵng. Qua đó, làm rõ thực
trạng và đề xuất các giải pháp giúp cho lãnh đạo thành phố Đà Nẵng
xem xét khi ban hành, thực thi các chính sách, tăng cường hiệu quả
công tác quản lý du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài
- Phan Huy Đường (2015), Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội [5].
- Mai Văn Bưu và Đỗ Hoàng Toàn (2016), Quản lý nhà nước về
kinh tế, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội [2].
- Trần Thị Minh Hòa và Nguyễn Văn Đính (2006), Kinh tế du
lịch, NXB Lao động – Xã hội [7].
- Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị Oanh Kiều (2014), Tổng
quan du lịch, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng [1].
- Võ Văn Thành (2015), sách“Tổng quan du lịch”, NXB Văn
hóa – Văn nghệ [16].
- Bùi Thị Hải Yến (2009), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục

[20].


3
- Nguyễn Văn Sáu (2005), Giáo trình Quản lý kinh tế, NXB Lý
luận chính trị, thành phố Hồ Chí Minh [15].
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về quản lý du lịch thường tiếp cận
theo hướng phân tích thực trạng phát triển du lịch theo từng mảng:
sản phẩm du lịch, phát triển điểm đến, định hướng du lịch... từ đó đề
xuất những giải pháp quản lý phù hợp với đặc thù của địa phương
nhằm thúc đẩy phát triển du lịch của địa phương đó trong giai đoạn
tiếp theo. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy đến thời điểm hiện tại vẫn
chưa có một công trình nghiên cứu có tính hệ thống, toàn diện về
QLNN đối với du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, tác
giả đã chọn vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng để nghiên cứu.
9. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN đối với du lịch.
Chương 2: Thực trạng QLNN đối với du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với du lịch
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DU LỊCH
1.1. DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của du lịch
- Khái niệm: Theo Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam ban hành ngày 19/6/2017 thì
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác”.
- Đặc điểm: Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi
trường, giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết
thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch còn góp
phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động.
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc đối với du lịch
QLNN về du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô về du lịch,
không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng kinh doanh
thay các doanh nghiệp du lịch. Việc quản lý đó được thông qua các
công cụ quản lý vĩ mô, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động trên lĩnh
vực kinh tế du lịch. QLNN về du lịch là nhằm đưa du lịch phát triển
theo định hướng chung của tiến trình phát triển của đất nước [7].
1.1.3. Tầm quan trọng của QLNN đối với du lịch
(1) Nhà nước định hướng sự phát triển của du lịch bằng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tôn trọng


5
các nguyên tắc của hoạt động du lịch và ngành du lịch.
(2) Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có quan hệ chặt chẽ
với các ngành khác như giao thông, thuế, tài chính, điện,… Sự phối

hợp này thể hiện thông qua việc xây dựng và ban hành các quy chế
liên ngành giữa các cơ quan QLNN về du lịch.
(3) Sự quản lý của nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố tiêu
cực có thể phát sinh từ hoạt động du lịch, gây ảnh hưởng đến tài
nguyên và phát triển không bền vững.
(4) Cần phải có sự quản lý của nhà nước để tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH
1.2.1. Xây dựng, ban hành và phổ biến chiến lƣợc, quy
hoạch phát triển du lịch
- Về xây dựng, ban hành chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch

- Về phổ biến, quán triệt, tuyên truyền về cơ chế, chính sách,
pháp luật về du lịch.
1.2.2. Xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách về phát
triển du lịch trên địa bàn
- Về tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng
phát triển du lịch.
- Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ
du lịch.
- Về quảng bá, xúc tiến du lịch. Về quản lý, bảo vệ môi trường.

1.2.3. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong kinh doanh DL
- Cấp phép kinh doanh lữ hành nội địa.
- Điều kiện cấp phép kinh doanh lữ hành quốc
tế. - Cấp phép kinh doanh lưu trú.


6
- Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

- Các quy định về thu hồi giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch.
1.2.4. Kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong HĐDL
a. Nội dung thanh, kiểm tra HĐDL1
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh
doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế, kinh doanh đại lý
lữ hành.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh
doanh lưu trú du lịch.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hướng
dẫn du lịch.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật liên
quan đến hoạt động du lịch.
b. Quy trình công tác thanh tra chuyên ngành du
lịch 1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du
lịch
Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch bảo đảm tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, giảm bớt đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng
lắp về chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan trong bộ máy.
Chất lượng cán bộ, công chức, cách làm việc của các cơ quan
quản lý có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng HĐDL.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH
1.3.1. Các nhân tố tự nhiên
1.3.2. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
1 Căn cứ Nghị định số 173/2016/NĐ-CP, ngày 27/12/2016 của Chính phủ quy định
“về tổ chức và hoạt động của thanh tra văn hóa, thể thao và du lịch”.



7
1.3.3. Xu hƣớng và sự phát triển của ngành du lịch
1.3.4. Các yếu tố thuộc về nhà nƣớc
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Nha Trang
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Vũng Tàu
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho TP Đà Nẵng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Thành phố Đà Nẵng có diện tích 1.256,53 km² nằm ở vị trí từ
0

15 55’20” đến 16014’10” vĩ tuyến Bắc, 107018’30” đến 108020’00”
kinh tuyến Đông. Địa hình thành phố Đà Nẵng có sự kết hợp giữa
đồng bằng và vùng núi, trong đó vùng núi cao và dốc tập trung ở
phía Tây, Tây Bắc, nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp
xen kẽ những đồng bằng hẹp.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã
hội a. Đặc điểm về kinh tế:
Trong giai đoạn 2010 - 2018 tốc độ tăng trưởng kinh tế thành
phố Đà Nẵng đạt 12,86%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
thành phố năm 2018 đạt 90.023 tỷ đồng (theo giá thực tế). GRDP
bình quân đầu người năm 2018 đạt 83,18 triệu đồng/người, tăng 2,34
lần so với năm 2010.



8
Cơ cấu kinh tế thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng Công
nghiệp. xây dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp: Năm 2018, ngành Công
nghiệp và xây dựng chiếm 50,80%; Thương mại, dịch vụ chiếm
47,41%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 1,79%.
b. Đặc điểm về xã hội:
- Dân số: Năm 2019, tổng số dân thành phố là 1.134.310
người(2).
- Lao động : Năm 2016, thành phố có 572.926 người trong độ
tuổi lao động, chiếm 52,94% tổng số dân.
2.1.3. Tình hình phát triển ngành du lịch của TP Đà Nẵng
a. Các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn
- Cơ sở lưu trú (CSLT): Theo số lượng thống kê, năm 2010
thành phố có 181 cơ sở lưu trú du lịch, với 6.089 buồng. Tính đến
năm 2018 tăng lên 785 CSLT du lịch với 35.615 buồng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2018 đạt 20,73% (cơ sở) và
25,03% (buồng).
- Hoạt động kinh doanh lữ hành: Năm 2010, toàn thành phố có
101 đơn vị lữ hành. Đến năm 2018 có 342 đơn vị lữ hành, tăng 241
đơn vị so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2010 - 2018 đạt 16,72%.
- Cơ sở vui chơi giải trí: Trên địa bàn thành phố hiện có một số
khu vui chơi giải trí lớn3.
b. Doanh thu ngành du lịch tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn

(2)Theo Kết quả tổng điều tra dân số năm 2019 của Cục thống kê thành phố Đà
Nẵng.
3

như Công viên Châu Á (Asia Park), khu vui chơi giải trí Helio Center, Công viên
suối khoáng nóng Núi Thần Tài, khu vui chơi Fantasy Park thuộc Quần thể du lịch
sinh thái Bà Nà - Suối Mơ và một số vũ trường, quán bar, cơ sở kinh doanh karaoke,
cafe...


9
2010-2018 tăng mạnh, với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 20102018 là 31,01%. Từ 3.098 tỷ đồng năm 2011 tăng lên 26.532 tỷ đồng
năm 2018.
c. Đội ngũ lao động của ngành
Năm 2010, thành phố có 4.300 lao động trực tiếp ngành du lịch,
đến năm 2018 tăng lên 43.614 lao động trực tiếp. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2010-2018 đạt 33.59%/năm.
d. Về cơ sở hạ tầng
Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn thành phố có 83 dự án đầu
tư vào lĩnh vực du lịch với tổng vốn đầu tư hơn 7.300 triệu USD
(trong đó có 20 dự án đầu tư nước ngoài và 63 dự án đầu tư trong
nước) tăng 28 dự án so với năm 2010 (55 dự án đầu tư).
e. Về các sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch Đà Nẵng khá đa dạng về loại hình, thu hút nhiều
đối tượng khách, tuy nhiên chưa có những sản phẩm đặc thù, đặc trưng.

f. Thực trạng dòng khách du lịch
Lượng khách đến Đà Nẵng có sự tăng trưởng qua các năm.
Theo số liệu thống kê, năm 2010 Đà Nẵng đón 1,77 triệu lượt khách.
Đến năm 2018 tăng lên 7,66 triệu lượt khách. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2010 - 2018 đạt 20,26%/năm.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỐI VỚI DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014-2018
2.2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành và phổ biến chiến

lƣợc, quy hoạch phát triển du lịch
- Về xây dựng, ban hành chiến lược, quy hoạch phát triển du
lịch: Trong những năm qua, đã có nhiều văn bản cấp Trung ương nói
chung và của thành phố Đà Nẵng nói riêng được ban hành, nhằm
hoạch định những đường lối, chủ trương phát triển ngành du lịch


10
trong một giai đoạn dài. Căn cứ chiến lược tổng thể của Việt Nam
đối với ngành du lịch, chính quyền thành phố Đà Nẵng cũng ban
hành Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành
phố đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch năm 2010).
Bảng 2.3: Đánh giá một số nội dung chính trong Quy hoạch năm 2010
Chỉ tiêu đề ra
Tình hình thực hiện
Đánh giá

Về khách du lịch:
+ Năm 2010: đón 1,45 + Năm 2010: 1,77 triệu
triệu lượt khách (có lượt khách (có 370.000

Kết quả
2010 và

350.000 lượt

vượt so với mục

khách lượt khách quốc tế, 1,4


quốc tế,1,1 triệu lượt

triệu lượt

khách nội địa).

địa).

+ Năm 2015: đón 3,5

+ Năm

triệu lượt

khách (có triệu lượt

700.000 lượt

khách

năm
2015

nội tiêu đặt ra, năm
2018 đạt 95% so

2015: 4,682 với
khách

kế


(có năm

khách 1,266 triệu lượt khách

hoạch
2020

(khách quốc tế

quốc tế, 2,8 triệu lượt

quốc tế, 3,415 triệu lượt

đạt 205%, khách

khách nội địa).

khách nội địa).

nội địa đạt 71%)

+ Năm 2020, đón 8,1 + Năm 2018: 7,663
triệu lượt
1,4 triệu

khách (có triệu lượt khách (có
lượt khách 2,875 triệu lượt khách

quốc tế, 6,7 triệu lượt


quốc tế, 4,788 triệu lượt

khách nội địa).

khách nội địa).

Về tổng thu du lịch:
+ Năm 2010 đạt 1,1 + Năm 2010: 3,098
nghìn tỷ đồng.
nghìn tỷ đồng.

Kết quả vượt so
với mục tiêu đặt

+ Năm 2015 đạt 3,1

+ Năm 2015: 12,817

ra. Riêng

năm

nghìn tỷ đồng.

nghìn tỷ đồng.

2018 đã

đạt


+ Năm 2020 đạt 10,1

+ Năm 2018: 26,532

263% so với kế


11
Chỉ tiêu đề ra
nghìn tỷ đồng.

Tình hình thực hiện
nghìn tỷ đồng.

Đánh giá
hoạch năm 2020.

Về cơ sở lưu trú:
Đến năm 2020 có trên
12 nghìn phòng khách

Đến năm 2018 có 785
Kết quả vượt so
CSLT
với
35.615 với kế
hoạch,

sạn.


buồng/phòng

năm 2018 đã đạt
296,79% so với
kế

hoạch

của

năm 2020.
Về lao động trực tiếp ngành du lịch:
+ Năm 2010 khoảng
5.000 LĐ

+ Năm 2010: 4.300 LĐ Năm 2010 chỉ
+ Năm 2015: 24.975 đạt 86% so với

+ Năm 2015 khoảng



6.700 LĐ

+ Năm 2018:

+ Năm 2020 khoảng




kế hoạch, nhưng
43.614 năm 2015 và năm

9.000 LĐ

2018 thì vượt kế
hoạch.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quy hoạch du lịch
tại Đà Nẵng (cụ thể là Quy hoạch năm 2010) trong thời gian qua còn
bộc lộ một số hạn chế, tồn tại:
Về định hướng phát triển sản phẩm du lịch: Các sản phẩm du
lịch hầu như hình thành theo định hướng quy hoạch. Tuy nhiên một
số sản phẩm du lịch làng nghề, du lịch đường sông (sông Hàn, sông
Cu Đê,...) còn mờ nhạt, chưa được định hình rõ nét.
Về định hướng thị trường khách du lịch: Thị trường các nước
Châu Âu, Đông Nam Á có xu hướng giảm qua các năm.
Về định hướng đầu tư: có một số các dự án lưu trú, giải trí tại
bán đảo Sơn Trà, các khu vui chơi giải trí chất lượng cao đã định


12
hướng theo quy hoạch. Tuy nhiên đa phần đang ở giai đoạn triển
khai xây dựng, chưa đưa vào hoạt động, chưa đầu tư các khu vui
chơi giải trí về đêm.
- Về phổ biến, quán triệt, tuyên truyền cơ chế, chính sách, pháp
luật về du lịch:
Sở Du lịch triển khai hướng dẫn thi hành Luật Du lịch (sửa đổi)
năm 2017 đến cán bộ, công chức, người lao động và các doanh

nghiệp du lịch.
Ban Tuyên giáo Thành ủy đã ban hành văn bản số 38HD/BTGTU hướng dẫn truyền Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn.
UBND các quận/huyện đưa nội dung Nghị quyết số 08 vào
chuyên mục “Tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật” với tần suất
phát thanh 01 tuần/01 lần và đăng lên Cổng thông tin điện tử
quận/huyện.
2.2.2. Thực trạng xây dựng, triển khai thực hiện các chính
sách về phát triển du lịch trên địa bàn
- Về tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng
phát triển du lịch:
Trong nhiều năm, thành phố Đà Nẵng đã tập trung đẩy mạnh cải
cách hành chính, ban hành nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích và
ưu đãi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia vào
HĐDL, cũng như tạo điều kiện để các HĐDL phát triển.
Để đánh giá công tác này, chúng ta có thể đề cập đến Chỉ số
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)4. Có thể nói, Đà Nẵng luôn nằm
4 Chi tiết điểm PCI của Đà Nẵng xem tại Phụ lục.


13
trong những địa phương có chỉ số PCI cao trong cả nước 5, liên tiếp 4
năm 2013, 2014, 2015, 2016, Đà Nẵng có chỉ số PCI đứng đầu cả
nước. Trong giai đoạn 2013-2016, các doanh nghiệp tại Đà Nẵng
đánh giá cao những cải cách thủ tục hành chính của chính quyền
thành phố: giấy tờ đơn giản hơn, doanh nghiệp không phải đi lại
nhiều lần để lấy con dấu và chữ ký, cán bộ trong bộ máy công quyền
làm việc hiệu quả và thân thiện, nhiệt tình,.. Hơn thế, thành phố triển
khai tốt chương trình tái cơ cấu nền kinh tế, doanh nghiệp và ngân

sách; triển khai có hiệu quả mô hình “một cửa” ở tất cả các UBND
quận, huyện, phường, xã và các sở, ban, ngành; cắt giảm các thủ tục
liên quan đến đầu tư, doanh nghiệp; triển khai cơ chế “liên thông liên kết - trọn gói” trong việc cấp giấy phép kinh doanh.
Tuy nhiên, năm 2017 (đứng thứ 2) và năm 2018 (đứng thứ 5)
đánh dấu sự giảm điểm và tụt hạng của PCI Đà Nẵng. Để tìm hiểu
nguyên nhân trong việc tụt hạng của 2 năm vừa qua, UBND thành
phố Đà Nẵng đã tiến hành khảo sát đối với 200 doanh nghiệp (DN),
kết quả PCI 2018 cho thấy thành phố có 2 chỉ số tụt hạng, gồm “Tiếp
cận đất đai” và “Ổn định sử dụng đất”. Chỉ số “Chi phí không chính
thức” bị tụt giảm thứ hạng nghiêm trọng từ vị trí thứ 5 xuống 14. Các
chỉ số thành phần vừa giảm điểm vừa sụt hạng, gồm: “Gia nhập thị
trường”, “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”, “Chi phí thời gian”,
“Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo TP”.
- Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ
du lịch: Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn thành phố có 83 dự án
đầu tư vào lĩnh vực du lịch với tổng số vốn đầu tư trên 7.300 triệu
USD. Trong tổng số các dự án đầu tư, hiện có khoảng 70% dự án

5 />

14
đang triển khai thi công xây dựng, còn lại đang tiến hành lựa chọn
địa điểm, thực hiện các thủ tục đầu tư; thời gian qua nhiều dự án bị
thu hồi do chuyển đổi mục đích, tiến độ triển khai chậm. Các dự án
về vui chơi giải trí còn hạn chế, đặc biệt các dự án quy mô lớn, hiện
chỉ có một số dự án đầu tư công viên chuyên đề, sân golf, khu thể
thao biển và khu vui chơi kết hợp trong các khu du lịch. Việc triển
khai hàng loạt các dự án ven biển, đa phần khu nghỉ dưỡng, biệt thự
cao cấp, cũng phần nào ảnh hưởng đến thị trường khách du lịch, do
không phù hợp du khách bình dân. Một số dự án xây dựng quy mô

lớn, đặc biệt khu vực ven đồi núi, tại khu bảo tồn thiên nhiên, gây tác
động, ảnh hưởng nhất định đến cảnh quan thiên nhiên, môi trường
khu vực.
- Về quảng bá, xúc tiến du lịch: Thành phố Đà Nẵng tích cực
tham gia các sự kiện, hội chợ về du lịch trong và ngoài nước 6, tham
gia các chương trình, đón đoàn Famtrip nhằm quảng bá hình ảnh Đà
Nẵng đến du khách.Truyền thông, quảng bá qua các website về du
lịch. Tiếp tục thực hiện các ấn phẩm du lịch. Tổ chức và phối hợp tổ
chức nhiều sự kiện văn hóa, thể thao nhằm quảng bá du lịch. Xúc
tiến, mở mới các đường bay quốc tế đến các khu vực trọng điểm.
Tuy nhiên, công tác xúc tiến quảng bá chưa được thường xuyên,
chủ yếu tham gia các hội chợ, hội thảo; công tác xúc tiến, quảng bá
ra thị trường quốc tế còn hạn chế; nội dung (thông tin và hình ảnh)
xúc tiến, quảng bá còn nghèo nàn, chưa tạo được nét đặc sắc riêng
- Về quản lý, bảo vệ môi trường: Thành phố luôn nghiêm túc
yêu cầu vừa phát triển kinh tế, vừa đảm bảo tính đa dạng sinh học,

6 Hội chợ du lịch quốc tế VITM tại Hà Nội; hội chợ du lịch ITE tại TP. Hồ Chí
Minh; tham dự Hội chợ Du lịch tàu biển quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương tại
Trung Quốc;...


15
môi trường sống tại các khu vực này.
Thường xuyên chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân và khách du lịch trong vấn đề giữ gìn, bảo vệ
môi trường. Nhiều mô hình, cách làm hay để bảo vệ môi trường đã
được triển khai hữu hiệu tại cộng đồng.
Tuy nhiên, sự phát triển nóng các khu du lịch, khách sạn tại khu
vực ven biển quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn đã làm quá tải hệ thống

thoát nước, dẫn đến việc chảy tràn ra biển tại các cửa xả, gây ô
nhiễm môi trường nước.
Theo khảo sát DDCI Đà Nẵng 2018, đối với lĩnh vực QLNN về
du lịch, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đánh giá
tích cực đối với tính minh bạch về phí, lệ phí được công khai tại hệ
thống một cửa, dễ dàng tiếp cận các biểu mẫu thủ tục hành chính và
các văn bản quy phạm pháp luật của ngành. Bên cạnh đó, 68,1%
doanh nghiệp được khảo sát cho rằng chính sách, chủ trương của
Trung ương về du lịch được thành phố triển khai tốt. Riêng với chỉ
số “tính ứng dụng công nghệ thông tin” cho thấy Sở Du lịch thành
phố đã thực hiện tốt công tác phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý, điều hành, tạo thuận lợi trong công tác
tiếp cận thông tin, giải quyết thủ tục hành chính.
Mặt khác, công tác điều hành, quản lý HĐDL của thành phố bị
doanh nghiệp đánh giá thấp ở hai chỉ số “cạnh tranh bình đẳng” (vị
trí thứ 11, với 5,53 điểm) và chỉ số “thiết chế pháp lý” (vị trí thứ 9,
với 5,52 điểm). Liên hệ với chỉ số PCI cho thấy, “cạnh tranh bình
đẳng” luôn là chỉ số có số điểm và thứ hạng thấp nhất trong các chỉ
số thành phần của PCI Đà Nẵng. 40% doanh nghiệp được khảo sát
cho rằng Tổng công ty, Tập đoàn lớn, doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp FDI đang hoạt động trên địa bàn thành phố nhận được các


16
chính sách ưu đãi về du lịch hơn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.3. Thực trạng cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch
Bảng 2.6: Số giấy phép kinh doanh du lịch đƣợc cấp giai đoạn
2014-2018

Năm


2014

2015

2016

2017

2018

1/20199/2019

Cơ sở lưu trú

120

99

73

137

50

23

Công ty lữ hành

42


46

57

59

37

25

Hướng dẫn viên

483

724

1.186

1.125

876

1.398

Đối tƣợng

Nguồn: Sở du lịch thành phố
Theo ghi nhận của cộng đồng doanh nghiệp tại Đà Nẵng, thì
chức năng này được đánh giá cụ thể ở hai chỉ số trong bảng kết quả

DDCI Đà Nẵng 2018: đó là chỉ số “chi phí thời gian” và chỉ số “hỗ
trợ doanh nghiệp”. Theo đó, ở chỉ số “chi phí thời gian” thì Sở Du
lịch được đánh giá ở vị trí thứ 4 với 6,90 điểm. Điều này được ghi
nhận từ cộng đồng doanh nghiệp với hệ thống một cửa xử lý hồ sơ,
thủ tục cấp và thu hồi giấy phép.
Bên cạnh đó, chỉ số “hỗ trợ doanh nghiệp” phản ánh mức độ cán
bộ, công chức nhiệt tình giúp đỡ hoàn thành các thủ tục, hồ sơ còn
vướng mắc, gần 70% doanh nghiệp cho rằng hoạt động hỗ trợ tư vấn
pháp lý, tập huấn, phổ biến chính sách phải luật của chính quyền là
thiết thực. Sở Du lịch đứng thứ 7 với số điểm 7,12, bằng với số điểm
trung bình cộng của các sở, ban, ngành. Tuy với vị trí thứ 7/13,
nhưng với số điểm 7,12 thì sự hỗ trợ, phổ biến chính sách của ngành
du lịch đối với doanh nghiệp ở mức khá tốt.


17
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát các HĐDL và xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bảng 2.7: Số lƣợt thanh, kiểm tra giai đoạn 2014-2018
Năm 2014 2015
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Thanh, kiểm tra
76
145
85
175
217

Số QĐ xử phạt

59

117

78

121

60

- Lĩnh vực lưu trú

5

16

16

15

5

- Lĩnh vực lữ hành

26

31


28

37

11

- Hướng dẫn viên

28

70

36

69

44

Nguồn: Sở Du lịch thành phố
Mặt khác, lượng khách du lịch đến Đà Nẵng đang ngày càng
tăng, phát sinh nhiều vấn đề cần xử lý. Thời gian qua, chính quyền
thành phố đã tiếp nhận các hồ sơ khiếu nại, tố cáo và đã xử lý dứt
điểm như nhau:
Bảng 2.8: Số lƣợt xử lý đơn khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2014-2018
Năm
2014
2015
2016
2017
2018

Số đơn

4

3

5

11

9

Nguồn: Sở du lịch thành phố
Để xử lý nhanh các vụ việc, thành phố Đà Nẵng đã ban hành
nhiều Quy trình, Quy định để xử lý các tình huống.
Công tác thanh, kiểm tra các HĐDL trên địa bàn thành phố
trong thời gian qua có những chuyển biến tích cực, đã nhanh chóng
ban hành nhiều quy định trong xử lý các vụ việc phát sinh liên quan
đến HĐDL. Bên cạnh đó còn gặp một số vướng mắc, khó khăn trong
công tác thanh kiểm tra, như: chưa kiểm soát triệt để tình trạng dòng
tiền thanh toán giao dịch chuyển thẳng trực tiếp qua hệ thống ngân


18
hàng của Trung Quốc, không qua hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, do đó, vẫn còn tồn tại các “tour 0 đồng”; các hình thức vi
phạm pháp luật trong HĐDL càng lúc càng tinh vi, chưa có các biện
pháp xử lý mang tính răn đe.
2.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về du lịch
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng là

cơ quan cao nhất, thực hiện thống nhất QLNN về du lịch trên địa
bàn. Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND và UBND thành
phố trong bộ máy QLNN về du lịch gồm: Sở Du lịch: là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, có chức năng tham mưu, giúp
UBND thành phố thực hiện chức năng QLNN về du lịch ở địa
phương. Ngoài ra, còn có sự tham gia trong công tác phối hợp quản
lý của các sở, ban, ngành khác.
Chất lượng đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch chưa cao, số lượng
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học còn chiếm tỷ lệ thấp, năng
lực quản lý còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của ngành du lịch trên địa bàn thành phố.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Đánh giá chung đối với công tác QLNN về du lịch trên địa bàn
thành phố thể hiện tập trung nhất qua sự tăng trưởng mạnh về cả
lượng khách du lịch và doanh thu xã hội, khẳng định tính đúng đắn
của Đà Nẵng trong thực hiện chủ trương đẩy mạnh phát triển các
hoạt động du lịch theo hướng hiệu quả, bền vững…
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Công tác quy hoạch vẫn tồn tại một số bất cập.
Về xây dựng, triển khai một số chính sách phát triển du lịch vẫn


19
còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Sự phát triển nhanh của hệ thống khách sạn, condotel; một số
thị trường khách quốc tế tăng nhanh dẫn đến quá tải, không đáp ứng
kịp về cơ sở hạ tầng và nhân lực.
Tình trạng ô nhiễm tại các cống xả thải ra biển đã ảnh hưởng

đến môi trường du lịch thành phố.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế
- Sự tác động, ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội và hội
nhập; tình hình Biển Đông; ảnh hưởng của yếu tố thời vụ, thời tiết.
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động xúc tiến, quảng bá ra thị trường
nước ngoài còn hạn chế.
- Sự tăng trưởng nóng về số lượng các cơ sở lưu trú du lịch, của
các thị trường khách quốc tế dẫn tới sự cạnh tranh cao, đòi hỏi nhu
cầu lao động có kỹ năng, tay nghề và áp lực về giao thông công
cộng; công tác xử lý nước thải ra biển còn bị động.
- Cơ chế, chính sách, mô hình quản lý chồng chéo, chưa thống nhất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển du
lịch a. Các mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành đô
thị du lịch ven biển mang tầm quốc gia, quốc tế, một trong những
trọng điểm du lịch hàng đầu cả nước, với thương hiệu là thiên đường
nghỉ dưỡng, điểm đến an toàn và thân thiện.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Khách du lịch: năm 2025 đón khoảng 16 triệu lượt khách và
đến năm 2030 đón khoảng 25.9 triệu lượt khác.
+ Tổng thu từ khách du lịch: năm 2025 đạt khoảng 87.635 tỷ

đồng và năm 2030 đạt khoảng 174.836 tỷ đồng.
+ Cơ sở lưu trú du lịch: năm 2025 có khoàng 62.300 buồng và
năm 2030 có khoảng 104.600 buồng.
+ Lao động ngành du lịch: năm 2025 có khoảng 93.500 lao
động trực tiếp; đến năm 2030 có khoảng 156.900 lao động trực tiếp.
b. Định hướng phát triển
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối
với du lịch thành phố Đà Nẵng
Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy của ngành du lịch từ thành
phố đến cơ sở đủ sức chỉ đạo điều hành quản lý.
Tăng cường nguồn kinh phí cho công tác quản lý, có chế độ
khuyến khích đối với cán bộ ngành du lịch.


21
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành và phổ biến
chiến lƣợc, quy hoạch phát triển du lịch
Cần nâng cao năng lực hoạch định và hiệu quả của chiến lược,
quy hoạch phát triển du lịch.
Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động
du lịch trên địa bàn khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh du
lịch và trở thành trung tâm dịch vụ du lịch, cửa ngõ điều phối khách
cho toàn vùng.
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng, triển khai thực hiện các
chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn
Chủ động, tích cực triển khai thực hiện pháp luật, chính sách
của Trung ương trên địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng, ban hành các

chính sách, quy định QLNN về du lịch phù hợp với thực tiễn, điều
kiện của thành phố.
Chú trọng chính sách hỗ trợ đối với các HĐDL, đầu tư phát
triển hạ tầng giao thông phục vụ du lịch và bảo vệ môi trường; chính
sách liên kết du lịch; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch.
Về xúc tiến, quảng bá du lịch: tăng thêm ngân sách cho hoạt
động này.
Về quản lý, bảo vệ môi trường: Cải thiện và thực thi công tác
quản lý môi trường, quản lý nguồn rác thải, giảm thiểu ô nhiễm, tăng
cường kế hoạch chương trình kiểm tra tình trạng môi trường.
3.2.3. Hoàn thiện công tác cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh
du lịch
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến luật liên quan đến


22
du lịch, những quy định về quản lý nhà nước về du lịch đối với các
cơ sở lưu trú, đơn vị lữ hành và hướng dẫn viên du lịch.
Đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa cải cách hành chính, tạo môi
trường lành mạnh, bình đẳng, thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động du lịch
Tạo cơ chế và hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh
nghiệp du lịch hoạt động theo đúng quy đinh của Luật Du lịch 2017
và các văn bản hướng dẫn
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
Đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Trình tự,
thủ tục thanh tra, kiểm tra phải được nghiên cứu và thiết lập một
cách khoa học.
Nghiên cứu thành lập Đội cứu hộ phản ứng nhanh các trường

hợp du khách bị tai nạn, trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ công
tác cứu hộ như tàu thuyền, hệ thống thông tin kiểm soát, mạng phòng
hộ, hệ thống loa truyền thanh…
Nghiên cứu thành lập lực lượng cảnh sát du lịch nhằm xử lý các
vấn đề an ninh, an toàn của du khách.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về du lịch
Tiến hành rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ,
công chức ngành du lịch đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp
ứng yêu cầu QLNN về du lịch theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp công tác quản lý
HĐDL giữa các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố, trong đó quy
định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các đơn vị khi xử lý các vụ việc
phát sinh, tránh tình trạng chồng chéo chức năng giữa các đơn vị.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức


23
QLNN về du lịch.
3.2.6. Một số giải pháp khác
- Đẩy mạnh và khai thác hiệu quả sự tham gia của cộng đồng
vào hoạt động phát triển du lịch.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trên địa bàn.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Thứ nhất, đối với cấp thành phố: Cần ban hành Quy chế phối
hợp giữa các sở, ban, ngành trong công tác quản lý các hoạt động du
lịch trên địa bàn. Cần tạo môi trường pháp lý thông thoáng, hỗ trợ và
khuyến khích doanh nghiệp chủ động phát huy vai trò động lực thúc
đẩy phát triển du lịch; xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền và
doanh nghiệp tổ chức các hoạt động văn hóa – nghệ thuật đặc biệt,
có nét đặc thù riêng để phục vụ khách du lịch nước ngoài…

Thứ hai, đối với các cơ quan Trung ương: Chính phủ chỉ đạo
các bộ, ngành có liên quan sớm xác định và có chính sách đầu tư và
bảo vệ rừng. Hỗ trợ thành phố trong đầu tư mở rộng, nâng cấp cảng
Tiên Sa, nâng cấp sân bay quốc tế Đà Nẵng chuyển thành sân bay
dân dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong tương lai. Đối với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: hỗ trợ phát triển du lịch bền vững,
du lịch có trách nhiệm thông qua việc hỗ trợ kỹ thuật, kêu gọi tài trợ
của nước ngoài trong việc đầu tư và hỗ trợ thực hiện các mục tiêu
phát triển du lịch bền vững của Đà Nẵng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×