Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp lần 1 tại công ty TNHH thiết bị khoa học công nghệ khải minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.31 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập lần 1
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp bởi nếu một doanh nghiệp biết sắp xếp các yếu tố tài chính hợp lý và hiệu quả thì
mọi hoạt động của doanh nghiệp đó sẽ được điều hòa, phối hợp và thành công. Chưa kể;
hiện nay có rất nhiều vụ bê bối tài chính lớn nên các doanh nghiệp càng phải chú trọng
hơn đến công tác quản lý tài chính vì nếu công việc này bị xem thường thì lịch sử về các
vụ bê bối tài chính sẽ còn lặp lại mà trong khi đó, có thể thấy rằng những vụ bê bối tài
chính có thể ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế trong một quốc gia. Để công tác quản lý
tài chính diễn ra hiệu quả; một trong những việc mà các doanh nghiệp cần làm là hoàn
thiện bộ máy kế toán bởi đây là bộ phận cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính cho các
nhà quản trị để họ có thể biết và đánh giá về tình hình tài chính của công ty. Nếu bộ máy
kế toán của doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả thì các thông tin kinh tế, tài chính có
độ chính xác cao sẽ không đến được với nhà quản trị và họ sẽ không thể nắm được tình
hình chi tiêu của doanh nghiệp khi họ nhận được các thông tin không chính xác.
Chính vì nhận thức được điều này; trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Thiết bị khoa học công nghệ Khải Minh; em đã cố gắng tìm hiểu về tình hình tài chính
của công ty, tình hình hoạt động của công ty và sự vận hành của bộ máy kế toán trong
công ty nhằm lựa chọn nội dung phù hợp định hướng để bản luận văn tốt nghiệp của
mình có những giải pháp cụ thể và thực tiễn giúp cho công ty có thể phát triển hơn.
Trên cơ sở những kiến thức mình học được từ các môn học như Kế toán tài chính,
kế toán quản trị cùng với quá trình thực tế ở công ty; em đã hoàn thành bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của mình.

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 1



Báo cáo thực tập lần 1
Nội dung kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị khoa học công nghệ Khải Minh.
Chương 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty TNHH Thiết bị
khoa học công nghệ Khải Minh.
Do kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn chế, việc tiếp cận những vấn đề
trên chưa thực sự đầy đủ nên báo cáo không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để em có thể bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình và hoàn thành bài báo cáo thực tập để đạt được kết quả tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Trần Việt Dũng

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 2


Báo cáo thực tập lần 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ KHẢI MINH
1.1 Thông tin chung về công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH Thiết bị khoa học công nghệ Khải Minh
- Tên công ty ( Tiếng Anh ): Khai Minh Technology Science Equipment Co.,Ltd
- Mã số thuế: 0101684797

- Địa chỉ: Số 5H4, tập thể Đại học sư phạm, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu
-

Giấy, Hà Nội
Trung tâm bảo hành và dịch vụ sau bán hàng:
o Số 5 H4, tập thể Đại học sư phạm, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy,
Hà Nội
o Tel/Fax: 84.43.7855701

-

Năm thành lập: ngày 03 tháng 06 năm 2005

-

Điện thoại: 04.37855701

-

Email:

-

Loại hình: Công ty TNHH

-

Vốn điều lệ: 30.000.000.000 ( ba mươi tỷ đồng chẵn )

-


Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101684797 cấp ngày 03/06/2005 và
đăng ký thay đổi lần thứ 18 ngày 23/09/2014 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp.

1.2 Đặc điểm về hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
-

Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác;

-

Bán lẻ ô tô con ( loại 12 chỗ ngồi trở xuống );

-

Đại lý ô tô và xe có động cơ khác;

-

Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy;

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 3



Báo cáo thực tập lần 1
-

Bán mô tô, xe máy;

-

Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy;

-

Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy;

-

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông ( trừ thiết bị thu, phát sóng );

-

Bán buôn thiết bị, phụ tùng máy nông nghiệp và thiết bị, phụ tùng máy trong một
số lĩnh vực như hóa sinh, khai khoáng, xây dựng…

-

Bán buôn đồ gia dụng;

-

Bán buôn kim loại và quặng kim loại;


-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng;

-

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục;

-

Sản xuất sản phẩm từ giấy và bìa;

-

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác: dịch vụ chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật;

-

Giáo dục mầm non, tiểu họa, trung học cơ sở và trung học phổ thông;

-

Hoàn thiện công trình xây dựng;

-

Phá dỡ;


-

Chuẩn bị mặt bằng ( không bao gồm dò mìn và các loại tương tự trên mặt bằng
xây dựng );

-

Xây dựng nhà các loại;

-

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác ( chi tiết: xuất nhập khẩu các mặt hàng
Công ty kinh doanh );

-

Bán buôn thực phẩm thủy, hải sản;

-

Lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp;

-

Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật;

-

Đại lý;


1.2.2 Các sản phẩm chủ yếu.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty gồm có:
-

Thiết bị đào tạo và nghiên cứu ngành Hóa học, Sinh học, Vật lý.

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 4


Báo cáo thực tập lần 1
-

Kỹ thuật điện, điện tử cơ sở, điện dân dụng, điện công nghiệp, kỹ thuật số, vi xử lý
và điều khiển bằng vi xử lý, kỹ thuật tự động hoá quá trình sản xuất.

-

Kỹ thuật Viễn thông

-

Kỹ thuật cơ khí chế tạo (cắt gọt KL, gia công KL tấm, nguội, vv),

-

Kỹ thuật nhiệt-lạnh (nhiệt, lạnh, điều hoà nhiệt độ, điều hoà không khí…), kỹ

thuật cơ khí động lực (ôtô, máy động lực, vv)

-

Kỹ thuật hàn và công nghệ kim loại

-

Thiết bị đào tạo và nghiên cứu Công nghệ thực phẩm, kiểm tra vật liệu, kiêm tra

-

Các thiết bị và phần mềm mô phỏng đào tạo và nghiên cứu về cơ học chất lỏng,
nhiệt, lạnh, thuỷ lực khí nén, tự động hoá...

-

Các thiết bị đào tạo,nghiên cứu ngành khí tượng, thuỷ văn, hải dương, môi trường

1.2.3 Đặc điểm quy trình bán hàng của công ty.
-

Công ty bán thiết bị theo quy trình sau:

Mua nguyên
vật liệu

-

Thuê gia công

chế biến

Nhận thành
phẩm hoàn
thành

Đem thành
phẩm đi bán

Ghi nhận
doanh thu

Tuy vậy cũng có mặt hàng Công ty chỉ mua (có thể nhập từ nước ngoài hoặc mua
trong nước) và bán thuần túy mà không qua các khâu gia công chế biến.

1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của nhà thầu được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
gồm có Giám đốc đứng đầu và dưới giám đốc là 5 phòng ban liên quan gồm có phòng
kinh doanh Dự án, phòng phòng kỹ thuật, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu và phòng
hành chính nhân sự. Các phòng ban này có nhiệm vụ chấp hành và đôn đốc thực hiện
chính sách chế độ hiện hành, các mệnh lệnh của Giám đốc và được quyền đề xuất với
Giám đốc những ý kiến vướng mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý.
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 5



Báo cáo thực tập lần 1
Giám đốc

Phòng kinh
doanh Dư án

Phòng Kỹ
thuật

Phòng Kế toán

Phòng Xuất
Nhập Khẩu

Phòng Hành
chính nhân sư

Ưu điểm của bộ máy quản lý của công ty là:
-

Chức năng, nhiệm vụ cho từng phòng ban được phân công cụ thể, rõ ràng

và không bị chồng chéo.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, chi phí quản lý được tiết kiệm một cách tối ưu.
Việc truyền đạt thông tin, mệnh lệnh quản lý được tiến hành nhanh chóng.
Dễ dàng kiểm tra , quản lý, tạo nên tính năng động của công ty trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Bộ máy có thể phát huy tính độc lập, sáng tạo của các bộ phận, phòng ban
và các cán bộ công nhân viên.

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc và từng phòng ban trong công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc và từng phòng ban trong công ty như sau:
Giám đốc:
o Quyết định về chiến lược phát triển vè kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty
o Quyết định ban hành chế độ quản lý nội bộ của công ty.
o Phê duyệt việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch triển khai công
-

việc của các phòng ban trực thuộc.
Phòng kỹ thuật: kinh doanh, nhập khẩu và chuyển giao công nghệ các thiết

bị thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật: hoá học, sinh học, điện tử, linh kiện điện tử
và kiểm tra vật liệu, chế biến thực phẩm…
Phòng kế toán: tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện các
công việc liên quan đến kế toán, tài chính của công ty theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước và công ty.
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 6


Báo cáo thực tập lần 1
-

Phòng xuất nhập khẩu: tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty thực

hiện các công việc liên quan đến xuất - nhập khẩu của công ty theo đúng các quy

định hiện hành của Nhà nước và công ty.
Phòng kinh doanh, dự án: tham mưu cho ban giám đốc xây dựng, phát triển
và quản lý các dự án, theo dõi hiệu quả của các dự án của công ty công ty
Phòng Hành chính nhân sự: tham mưu và giúp việc cho Giám đốc thực hiện
các công việc về tổ chức, quản lý nhân sự và các hoạt động hành chính trong phạm
vi Công ty theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và công ty.
1.4 Tình hình hoạt động và tình hình về nguồn nhân lưc của công ty.
1.4.1 Tình hình hoạt động của công ty.
Các chỉ sổ của công ty từ năm 2012 – 2014 được thể hiện như sau:
( Lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm là 2012, 2013 và 2014 )
Bảng số liệu phân tích về tình hình hoạt động của công ty
Năm 2012
Doanh thu
11.964.118.162
Tổng tài sản bình 41.799.130.770

Năm 2013
38.466.152.064
31.199.999.270

Năm 2014
40.466.152.064
64.872.385.930

quân
Lợi nhuận sau 138.323.109

306.336.125


181.669.264

thuế TNDN
Vốn chủ sở hữu 3.546.405.181

4.531.557.625

5.543.371.378

bình quân
ROA
ROE

0,98 %
6,76%

0,28 %
3,28%

0,33 %
3,90 %

Chú thích: ( SGT Phân tích TCDN – Học viện tài chính năm 2015 )
Tổng tài sản bình quân năm N = ( Tổng tài sản đầu năm N + Tổng tài sản cuối
năm N )/2
Vốn chủ sở hữu bình quân năm N = ( Tổng vốn chủ sở hữu đầu năm N + tổng vốn
chủ sở hữu cuối năm N )/2
ROA ( Return on asset ) = Lợi nhuận sau thuế TNDN/ Tổng tài sản bình quân
ROE ( Return on equity ) = Lợi nhuận sau thuế TNDN/Vốn chủ sở hữu bình quân
Sinh viên: Trần Việt Dũng

Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 7


Báo cáo thực tập lần 1
Doanh thu của công ty tăng mạnh vào năm 2013 và tăng nhẹ vào năm 2014. Có
thể thấy; đối với một công ty chuyên về sản xuất thiết bị khoa học công nghệ thì khoản
doanh thu này khá lớn và phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên, lợi nhuận sau thuế TNDN vẫn còn khá nhỏ so với doanh thu, điều này chứng tỏ chi
phí của công ty khá lớn và tập trung chủ yếu là giá vốn hàng bán bởi sản phẩm chủ yếu
của công ty là các loại máy móc thiết bị mà giá bán trên thị trường của các loại máy móc
này khá lớn. Nhìn vào bảng phân tích các chỉ sổ, có thể đưa ra nhận xét rằng công ty hoạt
động tốt nhất vào năm 2013 bởi trong 3 năm thì lợi nhuận sau thuế TNDN của năm 2013
đạt cao nhất ( 306.336.125 VND ), tổng doanh thu của công ty cao hơn tổng tài sản của
công ty ( 38.466.152.064 đồng doanh thu so với 31.199.999.270 đồng tài sản ) và chỉ số
ROE của năm này đạt cao hơn hẳn so với hai năm còn lại ( 6,76 % so với 3,90 % và 3,28
% ).
1.4.2 Nguồn nhân lực của công ty.
Tính đến ngày 12/3/2016; công ty có tổng số cán bộ nhân viên là 43 người trong
đó số cán bộ nhân viên công ty là 35 người và số cộng tác viên là 8 người.
Số cán bộ nhân viên công ty đều là các thạc sĩ, kỹ sư, cử nhân của các ngành cơ
khí, tự động hoá, điện, điện tử, viễn thông, vật lý, hoá học, sinh học, môi trường, kinh tế,
tài chính kế toán, luật. Họ được đào tạo chính qui tại các trường công lập như trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa TPHCM, Đại học Khoa học tự nhiên - Đại
học Quốc gia Hà Nội, Đại học Tài chính - kế toán, Đại học Luật Hà Nội. Trong số đó,
một số người được đào tạo chính qui dài hạn tại nước ngoài hoặc đã tham dự các khoá
huấn luyện ngắn hạn tại nước ngoài về sử dụng và vận hành các thiết bị đào tạo và dạy
nghề do Công ty Khải Minh cung cấp cho các dự án. Cùng với việc được trang bị kiến

thức chuyên môn tương đối đầy đủ và chuyên sâu, nhân viên của công ty đã tham gia và
có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ, bảo hành, bảo
trì các thiết bị đào tạo và dạy nghề trong nhiều năm qua, đặc biệt là các thiết bị đào tạo về

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 8


Báo cáo thực tập lần 1
kỹ thuật như: điện, điện tử, viễn thông, cơ khí, cơ học chất lỏng, truyền nhiệt, hóa sinh,
môi trường, tự động hoá.
Cùng với 35 cán bộ nhân viên trong công ty là 8 cộng tác viên; họ là các giáo sư,
tiến sĩ, thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân các ngành điện, điện tử, viễn thông, cơ khí, tự động hoá,
sinh học, hoá học, vật lý, khí tượng, thuỷ văn, hải dương, môi trường. Những cộng tác
viên này sẽ cùng với 35 cán bộ nhân viên của công ty thực hiện các hoạt động liên quan
đến khoa học công nghệ trong các lĩnh vực mà các nhân viên này đang làm. Ngoài ra, họ
còn có trách nhiệm tư vấn cho công ty các phương án liên quan đến các khía cạnh về
chuyên môn nhằm giúp cho hoạt động của công ty diễn ra hiệu quả hơn.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHẢI MINH.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, điều kiện quản lý của Công ty,
do vậy hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế
toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của Công ty và chỉ mở một bộ sổ kế toán.
Tại phòng kế toán Công ty, sau khi thu nhận được toàn bộ thông tin từ các phòng ban, bộ

phận khác thì tiến hành xử lý số liệu và lập báo cáo cuối năm.
Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm của Công ty. Trong phòng kế toán đứng
đầu là kế toán trưởng, dưới sự lãnh đạo giám đốc trong công ty. Để thực hiện đầy đủ các

Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán
KếTrtoán
Sinh viên:
ần Việt Dũng
chi phí
tiền
thanh
Lớp: CQ50/21.02
TSCĐ
vật tư
giáPGS.TS.Tr
thành ương
lương
toán
Kế
toán
Giáo viên hướng dẫn:
Th
ị Th
ủy trưởng

Kế toán
tiêu thụ


Kế toán
công nợ

Thủ quỹ
Page 9


Báo cáo thực tập lần 1
nhiệm vụ của kế toán, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán
được tổ chức như sau:

Phó phòng Kế toán kiêm tổng hợp

2.1.2 Nhiệm vụ từng bộ phận
Kế toán trưởng: tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê, hạch
toán kinh tế tại Công ty. Điều hành hoạt động của Phòng tài chính kế toán hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Đây là người sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty về nghiệp vụ
chuyên môn.
Phó phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người sẽ phối hợp với kế toán
trưởng trong việc quản lý, tổ chức điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp trên
giao. Người này có nhiệm vụ sau:
o Đôn đốc các kế toán chi tiết lập và gửi các báo cáo đúng kỳ hạn.
o Lập và chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp theo
yêu cầu quản lý của Giám đốc công ty.
o Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
o Thực hiện các thủ tục nộp thuế và khấu trừ thuế.
o Theo dõi và xác định kết quả kinh doanh của các đại lý trực thuộc.
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 10


Báo cáo thực tập lần 1
Kế toán tài sản cố định: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động
của tài sản cố định, tính và trích khâu hao, theo dõi tình hình lập và sử dụng nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản.
Kế toán vật tư: Quản lý số liệu hàng hoá, thành phẩm, nguyên vật liệu toàn Công
ty trên sổ sách: ghi chép, phản ánh thực tế từng nguồn hàng, chi phí mua bán dựa vào các
chứng từ, hoá đơn, phiếu xuất nhập kho; theo dõi, ghi chép tình hình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, hàng bán bị trả lại, hàng bán nội bộ.
Kế toán chi phí, giá thành: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty
và các công việc kế toán khác có liên quan đến giá thành và giá vốn hàng hoá.
Kế toán tiền lương: hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ
vào chi phí trong kỳ, theo dõi tình hình lập và sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi.
Kế toán thanh toán: thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tạm
ứng cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp tình hình sản phẩm
hoàn thành nhập kho, sản phẩm tiêu thụ của công ty, xác định kết quả tiêu thụ, nộp thuế
doanh thu và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các khoản công nợ, khoản nợ
đã thu, phải thu, các khoản đã trả, phải trả. Báo cáo để kịp thời thanh toán và thu hồi các
khoản nợ.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, cập nhật sổ quỹ
các khoản thu chi, hàng ngày kiểm tra số tồn quỹ, đối chiếu số liệu của sổ quỹ với sổ kế
toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.2.1 Các chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty.

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 11


Báo cáo thực tập lần 1
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (đ).
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số
75/2015/TT-BTC ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
TT200/2014/TT-BTC.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo
đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và
Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính: Nhật ký chung.
Các chính sách kế toán công ty áp dụng:
o Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được lập theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có
liên quan tại Việt Nam.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập trên cơ sở giả định hoạt động liên tục.

o Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 12


Báo cáo thực tập lần 1
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệđược quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số
dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được hạch toán doanh thu hoặc chi phí
tài chính.
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo được đánh
giá lại số dư theo hướng dẫn tại thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền:
Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó tại thời điểm báo cáo được ghi nhận là khoản tương đương tiền.
o Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu
khác
Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và
các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu:
- Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh) được phân loại là Tài sản ngắn hạn;
- Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trên một chu kỳ sản
xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn.

Dự phòng nợ khó đòi
Dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu có khả năng không được khách hàng thanh toán đối với các khoản
phải thu tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập theo qui định tại Thông tư 228/2009/TTBTC ngày 07/12/2009 và Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 13


Báo cáo thực tập lần 1
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp tại doanh nghiệp. Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập cho những khoản
phải thu đã quá hạn thanh toán từ ba tháng trở lên, hoặc các khoản thu mà người nợ khó
có khả năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự.
o Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi
phí sản xuất chung, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị
thuần có thể thực hiện được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành
cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền tháng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
o Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi (-) giá trị hao mòn
lũy kế. Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 14


Báo cáo thực tập lần 1
cốđịnh tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉđược ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tếtrong tương lai do sử dụng tài sản
đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cốđịnh được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa
sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh từ việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay
chi phí trong kỳ.
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuếđược
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng, như chi phí lắp đặt, chạy thử, chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên
giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và

lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá trừđi (-) giá trị hao
mòn lũy kế. Nguyên giá của tài sản thuê tài chính được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa
giá trị hợp lý của tài sản thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu,
cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Tất cả các khoản thuê khác không phải là thuê tài chính đều được xem là thuê hoạt động.
Phương pháp khấu hao tài sản cốđịnh
Tài sản cốđịnh được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử
dụng ước tính của tài sản. Thời gian hữu dụng ước tính là thời gian mà tài sản phát huy
được tác dụng cho sản xuất kinh doanh.
Thời gian khấu hao phù hợp với thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 được
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 15


Báo cáo thực tập lần 1
ước tính như sau:
- Nhà xưởng, vật kiến trúc

25 năm

- Máy móc, thiết bị

10 năm

- Phương tiện vận tải, truyền dẫn


08 – 25 năm

- Thiết bị, dụng cụ quản lý

08 - 10 năm

- Quyền sử dụng đất

Không khấu hao

o Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải trả thương mại và các khoản phải trả khác.
Các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác, khoản vay tại thời
điểm báo cáo, nếu:
- Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh
được phân loại là nợ ngắn hạn.
- Có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh
được phân loại là nợ dài hạn.
o Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã
được chuyển giao cho người mua.
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó

được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 16


Báo cáo thực tập lần 1
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó;

-


Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp
đánh giá công việc hoàn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các

khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức

hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
o

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:

-

Chi phí cho vay và đi vay vốn;

-

Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến


Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 17


Báo cáo thực tập lần 1
ngoại tệ;
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với
doanh thu hoạt động tài chính.
o Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành;
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp.
-

Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí bảo hành sản
phẩm, trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi nhận vốn chủ sở hữu…: theo
chế độ quy định.

-

Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đủ điều kiện dùng làm căn cứ ghi
sổ, kế toán ghi chép lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ vào số liệu trên đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản
phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đồng thời cũng được ghi vào các sổ kế toán chi tiết. Việc ghi chép được ghi theo
trình tự sau:
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 18


Báo cáo thực tập lần 1

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ Nhật ký Chung

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi

tiết

Bảng cân đối
SPS

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hay định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ được tiến hàng như sau:
-

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp được
dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 19


Báo cáo thực tập lần 1
sổ cái theo tài khoản phù hợp. Riêng các chứng từ liên quan đến sổ chi tiết thì
-

đồng thời ghi vào sổ chi tiết.
Cuối ngày, cuối quý, cuối năm cộng sổ liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng

tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bàng Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung.

2.2.3 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế
toán.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm chứng từ kế toán ban
hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu:
-

Chỉ tiêu lao động tiền lương.
Chỉ tiêu hàng tồn kho
Chỉ tiêu bán hàng.

-

Chỉ tiêu tiền tệ

-

Chỉ tiêu TSCĐ.
Quy định về việc lập chứng từ;
-

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh

nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ
tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 20


Báo cáo thực tập lần 1
sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền
-

viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ
mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo
quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký
bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký
trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã
đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau

phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
Quy định về trình tự luân chuyển chứng từ:
- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị
quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập
trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những

chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
-Lập chứng từ kế toán và phản ánh nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
-

chứng từ.
Kiểm tra chứng từ kế toán.
Ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
-

Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép

-

trên chứng từ kế toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu liên quan.

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 21


Báo cáo thực tập lần 1

-

Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm
tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các
quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với người có
thẩm quyền để xử lý kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó
mới làm căn cứ ghi sổ.

2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán dựa theo TT200/2014/QĐ-BTC gồm
một số tài khoản chính như sau:
Tài khoản

Nội dung

111

Tiền mặt

112

Tiền gửi ngân hàng, các tổ chức tín dụng

121

Chứng khoán kinh doanh

128

Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn


131

Phải thu khách hàng

133

Thuế GTGT được khấu trừ

138

Phải thu khác

141

Tạm ứng

151

Hàng mua đang đi đường

154

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

155

Hàng hóa

211


TSCĐ hữu hình

213

TSCĐ vô hình

214

Hao mòn TSCĐ

221

Đầu tư vào công ty con

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 22


Báo cáo thực tập lần 1
228

Đầu tư khác

229

Dự phòng tổn thất tài sản


242

Chi phí trả trước

243

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

244

Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược

331

Phải trả cho người bán

333

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

335

Chi phí phải trả

338

Phải trả khác

341


Vay và nợ thuê tài chính

344

Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn

352

Dự phòng phải trả

353

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

356

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

411

Nguồn vốn kinh doanh

421

Lợi nhuận ST chưa phân phối

511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


515

Doanh thu tài chính

521

Các khoản giảm trừ doanh thu

632

Giá vốn hàng bán

635

Chi phí tài chính

641

Chi phí bán hàng

Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 23


Báo cáo thực tập lần 1
642


Chi phí quản lý doanh nghiệp

711

Thu nhập khác

811

Chi phí khác

911

Xác định kết quả kinh doanh

2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu
và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
Trước đây; công ty lập báo cáo tài chính dựa theo QDD15/2006/QĐ-BTC nhưng
đến năm 2014; công ty lập báo cáo theo Thông tư 200/2014/QĐ-BTC. Báo cáo tài chính
của Công ty bao gồm:
 Bảng Cân đối kế toán




Tất

Bảng Cân đối tài khoản
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng kế toán hỗ trợ cho kế toán

tổng hợp lập báo cáo. Sau khi đó; Kế toán trưởng sẽ rà soát và xem xét xem báo cáo đã
lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không.
Kỳ lập báo cáo tài chính là cuối năm tài chính
Thời gian nộp báo cáo vào ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp.
2.2.6 Phần mềm kế toán của công ty.
Để ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
một cách thuận lợi đồng thời giảm bớt khối lượng tính toán; công ty đã và đang áp dụng
phần mềm kế toán Misa. Trong quá trình sử dụng phần mềm kế toán này; bộ phận kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời bởi các nghiệp vụ kinh tế, tài
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 24


Báo cáo thực tập lần 1
chính phát sinh sẽ được ghi nhận đồng thời vào các sổ chi tiết tài khoản liên quan và số
liệu của nghiệp vụ sẽ được kết chuyển ngay vào sổ tổng hợp. Không chỉ vậy; kế toán
không phải cộng dồn, ghi chép và chuyển sổ theo kiểu thủ công mà thay vào đó, phần
mềm sẽ giúp họ thực hiện thao tác này nên công việc của kế toán trong công ty sẽ trở
nên nhẹ nhàng hơn. Chính vì thế; tổ chức công tác kế toán ở công ty này đã trở nên gọn
nhẹ và đảm bảo cung cấp thông tin tài chính kế toán chính xác, kịp thời.
Màn hình phần mềm kế toán Misa:
Hình 2.1: Màn hình chính phần mềm kế toán Misa


Liên quan đến việc sử dụng phần mềm; mỗi nhân viên kế toán ở công ty sẽ được
trang bị một máy tính riêng và được phân quyền cho mỗi phần hành kế toán. Các phần
hành đều có sự liên kết với nhau trong quá trình luân chuyển chứng từ, cập nhật số liệu
và cung cấp thông tin.
Quy trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán Misa có thể mô tả như sau: Kế toán
căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh, ghi chép trên các chứng
từ gốc để cập nhật dữ liệu vào máy đúng theo đối tượng đã được mã hóa cài đặt trong
phần mềm như hệ thống chứng từ, tài khoản, vật tư, đối tượng chi phí…đúng quan hệ đối
ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong; máy tính sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài
Sinh viên: Trần Việt Dũng
Lớp: CQ50/21.02
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Trương Thị Thủy

Page 25


×