Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tại công ty cổ phần giầy hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.36 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
******

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : CN. Nguyễn Văn Hiệp
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Tùng Linh

Lớp : KT16-10

MSV : 11A04517

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI
DƯƠNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Giầy Hải
Dương
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ


PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành
kế toán
3.1.

Kế toán vốn bằng tiền

3.2.

Kế toán tài sản cố định

3.3.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

3.4.

Kế toán nguyên liêu, vật liệu, công cụ dụng cụ

3.5.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phần 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Thu hoạch
2. Nhận xét
2.1.


Ưu điểm

2.2.

Một số tồn tại

KẾT LUẬN
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BHXH
BHYT
KPCĐ
TSCĐ
GTGT
CP

Nguyên văn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Cổ phần


Viết tắt
TK

CCDC
NV
VL
ROE

3

Nguyên văn
Tài khoản
Hóa đơn
Công cụ dụng cụ
Nguyên liệu
Vật liệu
Lợi nhuận trên vốn


LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên ngành kế toán, lãnh
đạo nhà trường đã cho chúng em thâm nhập thực tế nhằm củng cố vận dụng
những kiến thức đã được học vào sản xuất, để nâng cao năng lực chuyên môn,
vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại
cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập và đảm đương các nhiệm vụ
được phân công.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Giầy Hải Dương em đã
cố gắng vận dụng những kiến thức mà mình được học để tìm hiểu về tổng
quan, cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm tổ chức kinh doanh và đặc điểm tổ
chức công tác kế toán tại công ty. Em xin tổng hợp những thông tin tổng quan

nhất về công ty trong nội dung báo cáo dưới đây:
Nội dung của bài báo cáo này ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3
phần chính:
 Phần 1: Khái quát chung về Công ty CP Giầy Hải Dương
 Phần 2: Thực trạng công tác kế toán của Công ty CP Giầy Hải
Dương
 Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.
Vì thời gian và kiến thức có hạn, lại là lần đầu tiên tiếp xúc với công
tác tìm hiểu và công việc thực tế, đặc biệt do trình độ lý luận chưa sâu sắc nên
bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.

4


Phần 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Giầy Hải Dương
• Địa chỉ: 1077- Lê Thanh Nghị- Phường Hải Tân, TP Hải Dương, tỉnh
Hải Dương
• Điện thoại: ( 84- 320) 3860714
• Fax: ( 84- 320) 3860442
• Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 403000071 - Ngày cấp:
19/8/2008


Vốn điều lệ: 10.600.000.000đồng
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương là tiền thân của “ Xí nghiệp thuộc da


Hải Hưng”, được thành lập theo Quyết định số 77/QD/XDCB ngày
16/06/1984 của UBND tỉnh và Công văn đề nghị số 249 CTTC ngày
26/06/1984 của sở công nghiệp Hải Hưng. Chấp hành quyết định của Thường
vụ Tỉnh ủy Hải Hưng, UBND tỉnh quyết định thành lập “Xí nghiệp thuộc và
chế biến da”, xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05/07/1984. Quá
trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Giầy Hải Dương bao gồm
các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ 1984 đến 1993: Xí nghiệp thuộc và chế biến da là một
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hải Hưng. Năm 1985
được sự cho phép của UBND tỉnh Hải Hưng, xí nghiệp đã chuyển sang sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm từ da, phục vụ nhu cầu của nhân dân, đổi
tên “Xí nghiệp da giầy Hải Hưng”.
Giai đoạn từ 1993 đến tháng 6/2003: Đầu năm 1993 được sự đồng ý
của sở công nghiệp UBND tỉnh trong việc thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước theo quyết định 338/HĐBT ngày 21/11/1991 và Nghị quyết 156/HĐBT
ngày 07/5/1992 xí nghiệp đã chủ động cải tiến bộ máy từ mô hình xí nghiệp
thành mô hình công ty với nhiều phân xưởng sản xuất và mang tên “Công ty
giầy Hải Hưng”. Thực hiện chủ trương đó Công ty giầy Hải Hưng đã tiếp cận
5


với công ty FREEDOM của Hàn Quốc. Công ty FREEDOM đồng ý bán máy
trả chậm và nhận bao tiêu sản phẩm với một số điều kiện: Công ty
FREEDOM cung cấp nguyên vật liệu và mua lại các sản phẩm với giá mà hai
bên thoả thuận. Đứng trước thời cơ mới và thách thức, công ty đã quyết định
ký hợp đồng nhập ba dây chuyền sản xuất thể thao trị giá 1.176.000 USD.
Tháng 7/1994 công ty đã lắp đặt và chạy thủ ba dây chuyền sản xuất. Tháng
9/1994 công ty chính thức đi vào hoạt động chuyên sản xuất giầy thể thao
xuất khẩu sang các nước Châu âu như: Anh, Pháp, Đức, Ba lan.... Tháng
01/1997 theo Quyết định tách Tỉnh của Nhà nước Tỉnh Hải Hưng tách thành

hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, Công ty thuộc địa phận tỉnh Hải Dương
quản lý đổi tên thành “ Công ty Giầy Hải Dương”.
Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến nay: Công ty Cổ phần và Công ty Cổ
phần Giầy Hải Dương là một trong các doanh nghiệp Nhà nước đã được Cổ
phần hóa theo hình thức 2. Điều 3 Nghị định số 64/2002/NĐ – CP ngày
19/6/2002 của Chính phủ tức là bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại các
doanh nghiệp (Nhà nước giữ chi phối 51%) . Kết hợp với phát hành cổ phiếu
để thu hút thêm vốn Công ty đã được ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương phê
duyệt tại Quyết định 1805/QĐ – UB quyết đinh chuyển đổi doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty Cổ phần từ ngày 01/07/2003. Trong đó cổ đông nhà nước
sở hữu 51%, cổ đông là cán bộ - công nhân sở hữu 49%. Tại Đại hội đồng cổ
đông lần thứ II tổ chức tháng 6/2008 báo cáo đánh giá chỉ tiêu cơ bản đều
tăng trên 50% so với 5 năm trước khi cổ phần hóa. Tại Đại hội đồng cổ đông
lần thứ II (tháng 6/2008), Công ty đã bổ sung sửa đổi điều lệ, thay đổi địa chỉ
Công ty, địa chỉ cũ số 99 – Phủ Lỗ - Phường Hải Tân – thành phố Hải Dương
là địa danh không có, nay lấy theo đúng địa danh số 1077 - đường Lê Thanh
Nghị - phường Hải Tân – thành phố Hải Dương. Ngày 10/12/2008 Tổng công
ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước quyết định bán toàn bộ 51% vốn nhà
nước tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương (Quyết định số 532/QĐ-ĐTKDV
ngày 10/12/2008). Đến hết ngày 16/02/2009 thực hiện xong, chuyển quyền sở
hữu 51% vốn điều lệ cho cổ đông. Công ty không còn vốn nhà nước.
6


• Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng : Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương là một đơn vị kinh tế
độc
lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hải Dương. Chức năng
chính của công ty là sản xuất và kinh doanh Giầy thể thao xuất khẩu. Bên
cạnh đó Công ty còn sản xuất đế giầy phục vụ cho sản xuất giầy và nhận gia

công đế xuất khẩu.
* Nhiệm vụ : Là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa,
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương có một số nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất, gia công, liên
doanh liên kết xuất nhập khẩu. Thực hiện đúng mục đích và nội dung kinh
doanh đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh.
+ Bảo đảm chất lượng hang hóa theo quy định tuân theo chế độ hạch
toán – kế toán thống kê, chế độ báo cáo, kiểm toán, chịu sự thanh tra của cơ
quan nhà nước.
+ Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính theo qui
định
của phâp luật.
+ Tuân thủ các quy định của Nhà nước về chế độ tuyển dụng, quản lý
và tiền lương lao động. Bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động theo
quyết định của Bộ luật Lao động.
+ Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và các quy định về an
toàn xã hội.
* Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm
da, giả da
* Sản phẩm: Giầy thể thao xuất khẩu
* Quy trình công nghệ (sơ dồ 1)
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
- Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh ( sơ đồ 2)
• Hội đồng quản trị: là nơi có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề của
công ty có liên quan đến mục đích và lợi ích của công ty.
7


• Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật và điều hành mọi hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội

đồng cổ đông về điều hành công ty. Giám đốc có nhiệm vụ sau:
+ Phụ trách chung về những công việc trọng tâm, chiến lược của công
ty.
+ Chỉ đạo công tác kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ, công tác đối
ngoại và đầu tư mở rộng sản xuất.
• Phó giám đốc tài chính: chỉ đạo công tác hành chính, tài vụ, tổ chức
và quản lý lao động sao cho hiệu quả.
• Phó giám đốc kinh doanh: là người phụ trách toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng của sản phẩm, cân đối sản xuất
giữa các phân xưởng.
Các phòng ban chức năng
• Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc đổi mới,
kiện toàn cơ cấu tổ chức, quản lý kinh doanh của công ty. Chịu trách
nhiệm về công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu không ngừng về khả năng quản lý của hệ thống chất lượng,
góp phần nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quả tổ chức của công ty
• Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận tham mưu quan trọng giúp Giám đốc
nắm rõ thực lực tài chính của công ty và là nơi cung cấp kịp thời, đầy đủ
cơ sở dữ liệu về tài chính giúp Giám đốc ra các quyết định về tài chính.
Phân tích, đánh giá hoạt động tài chính của công ty để tìm ra biện pháp sử
dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả. Chịu trách nhiệm trực tiếp về tính
trung thực của BCTC cũng như những chứng từ tài chính- kế toán
• Phòng vật tư: Cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các loại vật tư,
nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan. Mua, cung cấp vật tư,
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Quản lý và bảo quản vật tư, nguyên
vật liệu.
• Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá
thành, kế hoạch nhập, xuất nguyên vật liệu. Lập tiến độ sản xuất phù hợp
8



với yêu cầu của đơn hàng trên cơ sở năng lực sản xuất thực tế của công ty
đồng thời nghiên cứu đơn hàng. Xử lý các tài liệu liên quan đén xuất nhập
khẩu, thực hiện các thủ tục hành chính, kinh tế, pháp lý liên quan tới hoạt
động xuất nhập khẩu của công ty
• Phòng kĩ thuật: Theo dõi kĩ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm từ đầu
đến cuối quy trình để có hướng xem xét, thiết kế mẫu cho phù hợp với yêu
cầu của đơn đặt hàng. Xác định nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm. Đễ xuất với Giám đốc và các đơn vị có liên quan các biện pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Phòng KCS ( phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm): Kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm dựa trên các thông số kĩ thuật đã đưa ra nhằm cung
cấp sản phẩm có chất lượng tốt nhất đến với khách hàng. Và quản lý trang
thiết bị sản xuất, dụng cụ và thiết bị đo lường
3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
Căn cứ số liệu trên bảng ( phụ lục 01) có thể thấy:
Tổng doanh thu năm 2014 so với 2013 đã giảm 17.601.424.929đ tương
ứng giảm 1,160%.
Giá vốn hàng bán giảm 17.987.251.114đ tương ứng giảm 1,1725%
Nguyên nhân của việc giảm doanh thu và giá vốn là do việc khủng hoảng nền
kinh tế năm vừa qua. Số lượng sản phẩm sản xuất giảm.
Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế tăng 386.430.254đ tương ứng 2,927%. Điều
này có thể lí giải là do công ty đã có những biện pháp tích cức làm giảm tối đa
các chi phí nhằm tăng mức cao nhất về lợi nhuận
Tỉ suất ROE = LNST/ Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất ROE năm 2013= 150.405.995 / 11.036.829.478 = 0,0136
Tỉ suất ROE năm 2014= 442.478.687 / 11.087.194.165 = 0,0399
-> ▲ROE= 0,0399 - 0.0136 = 0.0263
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu đã tăng 0.0263 lần. Cần có những biện pháp

để đẩy mạnh hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp
theo.

9


Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP GIẦY
HẢI DƯƠNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
theo sơ đồ 3 :
Trong đó:
Kế toán trưởng: - Là người giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ
công tác hạch toán kế toán, nắm bắt thông tin kinh tế tài chính. Quản lý,
phân công cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho từng cán bộ công nhân viên
trong phòng phù hợp với chức năng và trình độ chuyên môn của từng
người.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán
của cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan chức năng của nhà nước.
- Kiểm tra toàn bộ các chứng từ sổ sách liên quan đến tài chính của
công ty
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ghi chép hệ thống sổ sách kế toán theo
đúng quy định của Nhà nước.
Kế toán tiền mặt:- Kế toán tiền mặt là xử lý các phát sinh liên quan đến
tiền mặt.Xử lý các phát sinh này gồm tính toán số liệu, xem xét chứng từ đủ
điều kiện, đúng hay sai. Sau khi tính toán và xem xét chứng từ đã hợp lý thì
kế toán định khoản và hạch toán trên phần mềm.
Kế toán vật tư:- Hạch toán đầy đủ chính xác tình hình nhập xuất, tồn
kho vật liệu, hàng hóa tại xí nghiệp.
- Tiến hành đối chiếu sổ sách và tình hình thực tế với thủ kho.

- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị của vật liệu khi xuất
dùng cho các đối tượng khác nhau.
- Lập bảng phân bổ phục vụ cho kế toán tổng hợp.
Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm

10


- Xây dựng giá thành kế hoạch, xác định đối tượng tổng hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiền lương:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công
nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản
trích theo lương cho cồng nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu
quỹ lương.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, cho các đối tượng lao
động.
- Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận
liên quan và cho lãnh đạo.
Thủ quỹ:
- Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi,
Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu hoàn tiền tạm ứng…. chính xác về thông tin.
- Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định.
Kế toán tổng hợp:
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và
tổng hợp; định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
- Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.
- Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao,TSCĐ,công nợ, nghiệp vụ

khác, thuế GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng CT, lập quyết toán văn
phòng cty.
- Lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo giải
trình chi tiết.
- Tham gia phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn vị cơ sở.
2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
- Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐBTC
11


- Kỳ kế toán: từ 01/01/X đến 31/12/X
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Công ty CP Giầy Hải Dương áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật
ký chung.( sơ đồ 4)
- Kê khai và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: PP khấu hao đường thẳng
- Phương pháp xác định giá trị vật tư, thành phẩm hàng hóa xuất kho:
nhập trước xuất trước
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: tính theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán một số phần hành
kế toán
3.1 Kế toán vốn bằng tiền
a.Kế toán tiền mặt:
- Tiền Việt Nam
- Tài khoản sử dụng: TK 111 “ Tiền Việt Nam”
- Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi…
* Phương pháp kế toán:
(a) Khi thu tiền bán hàng, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, thu hồi được

các khoản nợ phải thu, tạm ứng, tiền đầu tư, các khoản kí cược, thu nhập khác
kế toán ghi
Nợ TK 111
Có các TK liên quan: TK 511, 512, 515, 112, 131, 144…
(b) Khi xuất tiền mặt để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, nộp tiền vào ngân hàng,
nộp thuế, trả nợ người bán, trả lương, thưởng cho người lao động, chi tiền cho
hoạt động đầu tư, kí cược, kí quỹ…kế toán ghi
Nợ các TK có liên quan: TK 112, 152, 153, 156, 211, 333, 334, 331, 144,
244,…

Có TK 111

Ví dụ 1: Căn cứ vào phiếu chi số 88 ngày 31/12/2014 ( Phụ lục 02) thanh
toán cước dịch vụ viễn thông cho Viễn Thông VNPT Hải Dương số tiền
1.000.000đ. Kế toán định khoản như sau:
12


Nợ TK 641(1): 1.000.000đ
Nợ TK 133(1):

100.000đ

Có TK 111(1):

1.100.000đ

Ví dụ 2: Căn cứ vào phiếu chi số 28 ngày 12/10/2014 ( Phụ lục 03) thanh
toán tiền mua phom PVC cho công ty TNHH Thái Hưng số tiền 6.534.000đ.
Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 152(2): 5.940.000đ
Nợ TK 133(1):

594.000đ

Có TK 111(1): 6.534.000đ
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng :
- Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc các bản kê sao
của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
séc chuyển khoản…
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Ngày 4/6/2014, công ty nhận được Phiếu báo có của ngân hàng
BIDV chi nhánh Hải Dương (Phụ lục 04) thông báo công ty Giầy Vĩnh Phú
thanh toán hợp đồng mua giầy số tiền 25.000.000 đồng. Kế toán ghi sổ TK
1121 (Phụ lục 05) và định khoản như sau:
Nợ TK 112(1): 25.000.000 đồng
Có TK131: 25.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Ngày 12/6/2014, công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng
BIDV chi nhánh Hải Dương (Phụ lục 06), công ty CP Giầy Hải Dương thanh
toán tiền cho công ty TNHH SAM CHEM số tiền 108.787.250đ. Kế toán ghi
sổ TK 1121 (Phụ lục 5) và định khoản như sau:
Nợ TK 331: 108.787.250đ
Có TK 112(1): 108.787.250đ

13


3.2 Kế toán tài sản cố định
- Tài khoản sử dụng: TK 211 “ TSCĐ hữu hình ”; TK 214 “ hao mòn

TSCĐ ”; TK 213 “ TSCĐ vô hình ”
-

Chứng từ sử dụng: hóa đơn biên bản giao nhận TSCĐ, phiếu tăng

TSCĐ, quyết định thanh lý, nhượng bán điều tiết các cấp có thẩm quyền
quyết định.
3.2.1 Đặc điểm tài sản cố định
Các loại tài sản cố định của công ty: chủ yếu là TSCĐ hữu hình như:
- Các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất…
- Nhà cửa, vật kiến trúc…
3.2.2 Đánh giá tài sản cố định
-

Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá

Nguyên giá = Giá mua thực tế của TSCĐ ( không bao gồm thuế
GTGT) + Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử.
Ví dụ: HĐ GTGT số 0000388 ngày 21 tháng 10 năm 2014 mua 01 máy ép
gót nóng lạnh, giá mua chưa thuế là 80.000.000đ, thuế GTGT 10%. Chi phí
vận chuyển 2.000.000đ. Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nguyên giá= 80.000.000đ+ 2.000.000đ= 82.000.000đ
3.2.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
- Kế toán tăng TSCĐ
Ví dụ: HĐ GTGT số 0000388 ngày 21 tháng 10 năm 2014 mua 01 máy ép
gót nóng lạnh, giá mua chưa thuế là 80.000.000đ, thuế GTGT 10%. Chi phí
vận chuyển 2.000.000đ. Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 211: 80.000.000đ
Nợ TK 133: 8.000.000đ
Có TK 112:


88.000.000đ

- Kế toán giảm TSCĐ
Ví dụ: ngày 26 tháng 9 năm 2013 công ty nhượng bán 01 máy cán đã qua sử
dụng có nguyên giá 50.000.000đ, đã khấu hao 40.000.000đ. Giá bán chưa
thuế là 8.000.000đ (thuế GTGT 10%). Đã thu bằng tiền mặt.
14


BT 1:

Nợ TK 811: 10.000.000đ
Nợ TK 214: 10.000.000đ
Có TK 211:

BT 2:

50.000.000đ

Nợ TK 111: 8.800.000đ
Có TK 711:
Có TK 333(1):

8.000.000đ
800.000đ

3.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá / Số năm sử dụng
Ví dụ: Ngày 21 tháng 10 năm 2014 mua 01 máy ép gót nóng

lanh,80.000.000đ thuế 10%.Chi phí vận chuyển 2.000.000đ.Thời gian sử
dụng là 5 năm.
Mức khấu hao bình quân năm= (80.000.000.+2.000.000)/5 =
16.400.000đ/năm
Tỉ lệ trích khấu hao= (1: 5)*100% = 20%
3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334 “ phải trả công nhân viên”; TK 338
“phải trả phải nộp khác”.
- Chứng từ kế toán sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bố
tiền lương.
* Hình thức trả lương và phương pháp tính lương
Đơn vị áp dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc. Theo hình
thức này, tiền lương trả cho công nhân viên sẽ được tính theo thời gian làm
việc thực tế ( ngày công thực tế ) x hệ số cấp bậc hay theo mức lương đã thỏa
thuận trong hợp đồng với người lao động để tính số tiền lương phải trả.
Lương phải trả cho
người lao động

= (Mức lương tháng: 26 ngày) x số ngày thực tế

Lương tăng ca = Số giờ tăng ca x mức lương theo giờ
- Xem bảng tỷ lệ các khoản trích theo lương ( Phụ lục 3)

15


Ví dụ 1: Ngày 30/11/2014, phòng kế toán công ty tính tiền lương phải trả cho
bộ phận hành chính trong công ty là: 254.000.000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 642 : 254.000.000 đ
Có TK 334 : 254.000.000 đ

- Đối với các khoản trích theo lương tính vào lương của cán bộ công
nhân viên, kế toán định khoản:
Nợ TK 334 : 24.130.000 đ
Có TK 338(3) BHXH : 17.780.000 đ (254.000.000x7%)
Có TK 338(4) BHYT : 3.810.000 đ (254.000.000x1.5%)
Có TK 338(9) BHTN : 2.540.000 đ ( 254.000.000x1%)
Cùng ngày công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền gửi ngân
hàng.
Kế toán định khoản:

Nợ TK 334 : 229.870.000 đ
Có TK 112(1) : 229.870.000 đ

- Đối với các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công ty:
Kế toán định khoản:
Nợ TK 642: 58.420.000đ
Có TK 338(2) KPCĐ: 5.080.000 đ (254.000.000x2%)
Có TK 338(3) BHXH: 43.180.000 đ (254.000.000x17%)
Có TK 338(4) BHYT: 7.620.000 đ (254.000.000x3%)
Có TK 338(9) BHTN: 2.540.000 đ ( 254.000.000x1%)
3.4. Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC)
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 “Nguyên liệu vật liệu”; TK 153
“Công cụ dụng cụ”;
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho; Phiếu lĩnh vật tư; Thẻ kho
Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000486 ngày 10/6/2014 ( Phụ lục
07), công ty CP Giầy Hải Dương mua của công ty TNHH SAM CHEM hóa

16



chất TOLUEN giá 98.897.500đ, thuế GTGT 10%. Kế toán ghi sổ nhật ký
chung và lập phiếu nhập kho số 46 định khoản như sau:
Nợ TK 152: 98.897.500đ
Nợ TK 133(1): 9.889.750đ
Có TK 331(SAMCHEM):

108.787.250đ

3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK sử dụng: TK 621
(a) Khi xuất NL, VL cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621
Có TK 152
(b) Trường hợp NL, VL mua về không nhập kho mà giao ngay cho nhà sản xuất
sản phẩm
- Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 621
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 331…
(c ) Nhập lại kho NL, VL không dùng hết
Nợ TK 152
Có TK 621
(d) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí NL, VL trực tiếp
Ví dụ 1: ngày 11 tháng 9 năm 2013 phiếu xuất kho số 26 xuất kho 1000 bìa
duplex dùng cho sản xuất sản phẩm. Trị giá xuất kho 7.700.000đ ( đã bao

gồm thuế GTGT)
Nợ TK 621: 7.000.000đ
Nợ TK 133: 700.000đ
Có TK152:

7.700.000đ

17


Ví dụ 2: Ngày 20 tháng 9 năm 2013 phiếu xuất kho số 30 xuất kho 20m
COSMO mã 022 dùng cho sản xuất sản phẩm. Trị giá xuất kho 16.500.000đ
Nợ TK 621: 15.000.000đ
Nợ TK 133: 1.500.000đ
Có TK 152:
16.500.000đ
3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK sử dụng: TK 622
(a) Khi xác định tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
(b) Đối với doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép, khi trích trước
Nợ TK 622
Có TK 335
(c) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 335
Có TK 334

(d) Cuối kỳ, khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng chịu
chi phí để tính giá thành sản phẩm và phần vượt của chi phí công nhân trực
tiếp vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 154
Có TK 622
Ví dụ: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân tổ 4 phân xưởng pha
cắt. Tiền lương phải trả trong tháng là 67.872.000đ. Tỉ lệ trích 15%
Mức trích tiền lương nghỉ phép trong tháng = 67.872.000đ* 15% =
10.180.800đ
Nợ TK 622: 10.180.800đ
Có TK 335:

10.180.800đ

3.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK sử dụng: TK 627
18


(a) Khi tính lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, tổ, đội sản xuất
Nợ TK 627
Có TK 334
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
(b) Khi xuất vật liệu cho phân xưởng, tổ, đội sản xuất, như xuất vật liệu dung
cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, cho quản lí điều hành của phân xưởng, tổ,
đội sản xuất (kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 627(2)
Có TK 152
(c ) Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng, tổ, đội sản xuất

* Nếu xuất dung và phân bổ một lần do giá trị của nó nhỏ
Nợ TK 627(3)
Có TK 153
* Nếu công cụ, dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần
BT1: Nợ TK 142, 242
Có TK 153
BT2: Nợ TK 627(3)
Có TK 142, 242
(d) Khi trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, tổ, đội sản xuất
Nợ TK 627(4)
Có TK 214
(e) chi phí dịch vụ mua ngoài, như chi phí điện, nước, điện thoại…thuộc phân
xưởng, tổ, đội sản xuất
Nợ TK 627(7)
Nợ TK 133(1)
Có TK 111,112,331
(f) Đối với chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, tổ, đội
sản xuất
Nợ TK 627(8)
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 331

19


(g) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phí
để tính giá thành và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá
vốn hàng bán
Nợ TK 154
Có TK 627

Ví dụ: Phiếu chi PC45 ngày 15 tháng 10 năm 2014 thanh toán tiền điện dùng
cho phân xưởng may. Số tiền là: 8.500.000đ
Nợ TK 627: 8.500.000đ
Có TK 111:

8.500.000đ

20


Phần 3:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Thu hoạch
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Giầy Hải Dương, cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán em đã có cơ hội
nghiên cứu, tìm hiểu tổng quan về cơ cấu bộ máy tổ chức, đặc điểm tổ chức
kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Được thành lập
từ năm 1997, công ty đã tồn tại và phát triển được 18 năm. Và là một doanh
nghiệp hoạt động ổn định, hiệu quả. Việc tìm hiểu về công ty đã đem lại cho
em những kiến thức thực tiễn bổ sung cho kiến thức còn thiếu sót của bản
thân. Bên cạnh đó, em cũng được tiếp cận thực tế với các hóa đơn chứng từ
và hệ thống sổ sách kế toán của công ty, góp phần giúp em hoàn thành bài báo
cáo của mình.
2. Nhận xét
2.1 Ưu điểm
* Về sử dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán của Bộ Tài Chính, thực
hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán.
Công ty tổ chức hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống tài khoản

của công ty đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Việc sắp
xếp, phân loại các tài khoản trong hệ thống tài khoản của công ty là phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh.
* Về phương pháp hạch toán:
Sử dụng thông dụng các công cụ kế toán, kết hợp với lưu trữ số liệu
chính xác trên máy vi tính, bộ phận kế toán có thể cập nhật một cách nhanh
chóng, đáp ứng thông tin kịp thời, hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của
công ty và các đối tượng liên quan khác.
2.2 Hạn chế
- Một số mẫu chứng từ sai quy định.
21


- Trong quá trình lập chứng từ gốc còn một số thiếu sót, nhiều nghiệp vụ xảy
ra nhưng kế toán chưa ghi kịp thời. Những nghiệp vụ này thường được xử lý
vào cuối tháng, do đó việc lập chứng từ như vậy vi phạm nguyên tắc thận
trọng kế toán

22


KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp này đã nêu khái quát chung nhất về quá
trình hình thành, phát triển, đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty CP Giầy Hải Dương và cụ thể hơn trong phần đặc điểm tổ chức công tác
hạch toán kế toán tại công ty.
Em đã cố gắng thu thập những thông tin cơ bản nhất về Công ty CP
Giầy Hải Dương để hoàn thiện bài báo cáo này song vẫn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn
cô CN.Nguyễn Văn Hiệp và các cán bộ của công ty CP Giầy Hải Dương để

em hoàn thiện hơn những kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô CN.Nguyễn Văn Hiệp và các cán bộ tại
công ty CP Giầy Hải Dương.

23


PHỤ LỤC
Sơ đồ 1:
Quy trình công nghệ
KHO NGUYÊN VẬT
LIỆU

XƯỞNG PHA CẮT

XƯỞNG MAY

NGUYÊN VẬT LIỆU

BỒI

CHẶT

KHO THÀNH PHẨM

XƯỞNG GÒ - RÁP
HOÀN CHỈNH

THÊU


ĐÓNG HỘP

24

MAY

KCS


Sơ đồ 2 :
Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI
CHÍNH

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
DOANH

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

Phòng

kế toán

tổ chức

vật tư

kế



KCS

cơ điện

tài vụ

hành

hoạch

thuật

chính

XNK


Xưởng pha cắt

Xưởng may

25

Xưởng gò-hoàn chỉnh


×