Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH một thành viên TM trung kiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.44 KB, 31 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên
TM Trung Kiên

Sinh viên: Hồ Thị Ngọc
Số điện thoại: 0969008014
Lớp: CQ53/21.14
Mã sinh viên: 155D3403012545
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Hoài

Hà Nội - 2019


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên” là công trình nghiên
cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên, dưới sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hoài.
Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn tốt nghiệp



Hồ Thị Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU
2
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Doanh thu bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Giải quyết tốt khâu tiêu thụ, doanh
nghiệp thu hồi được vốn và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng các hình thức khác nhau để thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong
những biện pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
Các thông tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công
tác tiêu thụ hàng hóa, các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa bán ra được cập
nhật hàng ngày, tình hình doanh thu thu được trong ngày, tháng.., các báo cáo về tình
hình hàng hóa tồn kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động trong công tác
mua và bán.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được nhà nước ban hành thông
qua các việc ban hành các luật kế toán, các thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế toán,

và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên do điều kiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có sự khác nhau, để phù hợp với từng hình
thức trong doanh nghiệp mà việc hạch toán của từng doanh nghiệp cũng có phần khác
biệt. Do đó, việc hạch toán tại các doanh nghiệp không thể tránh được các sai sót,
nhầm lẫn và có nhiều vướng mắc cần đưa ra giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản
ánh đúng bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em được nghiên cứu công tác kế toán tại
công ty, trên cơ sở những kiến thức, những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đã được học. Em nhận thấy thấy tầm quan trọng trong kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM
3
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Trung Kiên, bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn
thiện. Vì vậy, em xin được chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Hoàn thiện Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM
Trung Kiên”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, các quy định của chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán hiện hành; củng cố và giúp bản thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ
hơn những kiến thức đã học.
Thứ hai: Làm rõ các đặc điểm kinh doanh và công tác kế toán của Công ty

qua đó làm rõ được thực trạng công tác kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên.
Thứ ba: Chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý trong kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp công ty thấy được những mặt đã làm
được và chưa làm được, qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM
Trung Kiên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên.
Nguồn tài liệu sử dụng: Các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát, thu thập
được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên.
4
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách
quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn chính xác và
thu thập số liệu thích hợp.
Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ
thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và kiểm tra

tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ.
Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số
liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó
rút ra kết luận thích hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như kiến thức về
thực tế của em còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo Khoa kế toán - Học Viện
Tài Chính và cán bộ nhân viên Phòng kế toán Công ty TNHH Một Thành Viên TM
Trung Kiên để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Khái quát chung về Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng


Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.

đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu
tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại
của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.


Khái niệm về xác định kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và

thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả
bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh

nghiệp.
6
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHOA KẾ TOÁN

Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kết quả bán hàng là cái đích hướng tới của mọi
doanh nghiệp thì bán hàng là công cụ, phương tiện trực tiếp mà họ sử dụng để đạt tới
cái đích đó.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân
doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động,
tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được cung cấp giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về
loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra tình hình thực hiện các dự
toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết

quả bán hàng của đơn vị. Trên cở sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt
động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản
lý, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm của
những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ, … Đó là cơ sở để các đối tượng này
nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và kịp thời đưa ra các quyết
định kinh tế phù hợp.
7
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả
hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí
vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số
lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và
các cá nhân người lao động.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa to lớn
đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp là một công cụ quản lý kinh tế,
thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó
trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực

hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
- Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
- Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ.
- Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
8
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1.1.4. Nhiệm vụ của Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trên phương diện doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp, tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường.
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được

những thiếu sót và hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Việc
tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự
thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò
của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng
cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá mua vào, bán ra,
tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng
hoá đã cung cấp, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định kết
quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp
lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt
chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng.
9
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1.2. Nội dung cơ bản của Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng


Các nguyến tắc cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu chi phí thể hiện

ở việc các khoản doanh thu và chi phí được ghi nhận trên cơ sở dồn tích. Doanh thu
được ghi nhận tại nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Chi phí được ghi nhận khi nghiệp vụ phát sinh chi phí hoàn thành.
Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí
thể hiện ở việc chi phí là lợi ích mất đi, là các khoản khấu trừ tài sản, tài sản được ghi
nhận theo giá gốc thì chi phí cũng được ghi nhận theo giá gốc. Vì vậy giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh theo giá gốc.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí
thể hiện ở việc khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí
thể hiện ở việc khi ước tính các khoản chi phí không chắc chắn như chi phí dự phòng,
… thì phải trận trọng.
Nguyên tắc trọng yếu: Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc này chi
phối đến kế toán doanh thu, chi phí thể hiện ở việc có những khoản chi phí phát sinh
có giá trị rất lớn, liên quán đến nhiều kỳ thì chi phí ghi nhận từng kỳ dựa trên khả
năng phát huy tác dụng của nó.
Hoạt động liên tục: Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí thể
hiện ở việc giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục liên quan đến việc ghi nhận,
10
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài


SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

phản ánh doanh thu, chi phí theo giá gốc chứ khồn theo giá thị trường.
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí
thể hiện ở việc các nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu, chi phí doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.


Chuẩn mực số 14:
Nội dung:
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ
thu được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
11
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.2. Kế toán bán hàng
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại có thể được thực hiện theo
hai phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau
(trực tiếp, chuyển hàng...).


Bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các

doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng

hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và
phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán
buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng
12
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào được
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp

(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua
hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được
xác định là tiêu thụ.


Bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc

các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
13
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN


- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca hoặc hết ngày, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca hoặc hết ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao
hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán
trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán
hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình
phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường doanh nghiệp còn
thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất,
người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu
thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Là hình thức bán hàng mà
trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
14
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài


SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký
gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các
doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài
loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng
tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi
hàng)... những hóa đơn trên 20 triệu phải chuyển khoản theo Thông tư 26/2015/TTBTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư 39/2014/TT-BTC về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành,
Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều
kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu


Khái niệm:
- Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế thu được hoặc sẽ thu được từ các


giao dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán. Bao gồm các khoản chính sau đây:
15
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.


Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo chuẩn mực:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
 Chứng từ kế toán sử dụng:

- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Hợp đồng bán hàng
16
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ kế toán liên quan khác,…


Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
- Các TK liên quan khác (TK 111, 112, 131,…)




Nợ
Tài

Kết cấu của tài khoản 511:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.

khoản 511



- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất
động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ.



Trình tự hạch toán:
TK111, 112, 131

TK 111, 112, 131

TK 511


Các khoản giảm trừ
doanh thu

Doanh thu bán hàng

TK 333
Các khoản thuế phải nộp
khi bán hàng hóa
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
17
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán


Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.

Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của
số hàng đã xuất kho. Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố mà các nhà đầu tư

quan tâm trong quá trình kinh doanh vì vậy kế toán giá vốn hàng bán là rất cần thiết.


Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Phương pháp tính giá thực tế bình quân:
Giá thực tế của hàng
hóa xuất kho

=

Giá bình quân
một đơn vị

x

Lượng hàng hóa
xuất kho

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:

Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa mẫu mã
khác nhau nhưng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy, doanh
nghiệp phải tính giá cho số lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác
định được hàng hóa xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ
Giá thực tế hàng hóa xuất kho

Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
18
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng hàng hóa xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm báo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương
đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chi tiêu hàng tồn kho trên báo cáo
kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Phương pháp đích danh:
Hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất bán (trừ trường hợp điều chỉnh).
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất phương pháp này phản ánh chính
xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi
tiết từng lô hàng.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô hàng hóa nhập kho với các loại hàng hóa có giá trị cao, phải xây dựng hệ
thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô hàng hóa nhập kho.



Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê hàng hóa
- Hợp đồng mua hàng




Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết cấu của tài khoản 632:
Nợ

Tài khoản 632



19
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do cá nhân
gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.



- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ
sang tài khoản 911.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
- Các khoản thuế NK, TTĐB, BVMT đã tính và
giá trị hàng mua, được hoàn lại sau khi xuất bán.

Trình tự hạch toán:
TK 632

TK 156
Trị giá thực tế của HH
Đã tiêu thụ bị trả lại
trong kỳ
TK 911

TK 156
Tiêu thụ hàng hóa
TK 157

Xuất bán
gửi đại lý

Cuối kỳ k/c

Kết chuyển cuối kỳ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán GVHB theo phương pháp KKTX
TK156

TK 632

Kết chuyển trị giá hàng hóa

TK 156
Cuối kỳ xác định trị giá hh

tồn đầu kỳ

tồn kho

TK157

TK157

Kết chuyển trị giá hh gửi bán

Cuối kỳ xác định hh gửi bán

chưa xác định tiêu thụ


chưa xác định tiêu thụ
TK911
Kết chuyển GVHB xác định
kết quả bán hàng

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán GVHB theo phương pháp KKĐK

20
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh



Kế toán chi phí bán hàng:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

1.2.3.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.4. Sổ kế toán sử dụng trong Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng






Nhật ký chung
Nhật ký chứng từ
Nhật ký sổ cái
Chứng từ ghi sổ

Kế toán bán hàng sử dụng sổ tổng hợp và sổ chi tiết
1.2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng
phần mềm kế toán




Mã hóa:
Đầu kỳ: Nhập dữ liệu
Cuối kỳ: Kết chuyển, sao lưu, in dữ liệu

1.2.6. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính

Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty


Sơ lược về công ty:


- Tên tiếng việt: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TM TRUNG KIÊN
- Tên nước ngoài: TRUNG KIEN TM ONE MEMBER COMPANYLIMITED
- Tên công ty viết tắt: TKTM OM LTD.,CO
21
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Điạ chỉ: Thôn Vũ xá, Xã Thất Hùng, Huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương, VN
- Ngày hoạt động: 13/09/2012
- Mã số thuế: 0800999422
- Số điện thoại: 0904127255
- Giám đốc: NGUYỄN VĂN TRUNG
- Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ năm trăm triệu đồng chẵn)
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH một thành viên
- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại
- Số TK: 146710489
- Ngân hàng: Ngân hàng ACB – Chi nhánh Hải Dương


Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công Ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên được thành lập theo Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0800999422, đăng ký lần đầu ngày 13/09/2012,
đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 27/09/2012, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày

04/10/2018 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp.
Công ty bắt đầu hoạt động với số vốn ban đầu là 500.000.000 đồng.
Tên công ty trước khi thay đổi: Công ty TNHH Một Thành Viên cơ khí và TM
Trung Kiên.
Qua một thời gian hoạt động với nhiều khó khăn của một doanh nghiệp mới bắt
đầu đi vào hoạt động nhưng với sự giúp đỡ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty cùng sự chỉ đạo sâu sát, năng động nhạy bén nắm bắt thị trường của Ban lãnh
đạo, Công Ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên đã và đang phát triển vững
mạnh trên thị trường.
Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo tốt cho đời sống của
công nhân viên trong công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách Nhà nước.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, công ty đã mạnh
22
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

dạn tìm kiếm mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận, đồng thời đẩy mạnh đầu tư vào
đổi mới trang thiết bị công nghệ và đào tạo lại đội ngũ nhân viên cán bộ kinh tế, kinh
doanh... nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững và
phát triển lâu dài.


Ngành, nghề kinh doanh của công ty:


STT

Tên ngành

Mã ngành

1
2

Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết:
- Bán buôn nguyên liệu, phụ liệu, vật tư phục vụ sản xuất giày dép
- Bán buôn hóa chất khác (trừ hóa chất sử dụng trong nông nghiệp)
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết: Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện,
dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện )
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp

2592 (Chính)
4669

3
4



4659
4653


Một số chỉ tiêu thể hiện quy mô doanh nghiệp:
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Tổng tài sản

20.551.697.203

31.101.892.459

Tổng nguồn vốn

20.551.697.203

31.101.892.459

Tổng doanh thu

15.691.997.717

17.820.246.165

Tổng lợi nhuận

103.348.631

169.395.660


Năm 2018

2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty
Công ty sẽ mua hàng hóa nhập kho. Bên cạnh đó bộ phận kinh doanh sẽ tìm
kiếm khách hàng, lập báo giá gửi khách hàng để khách hàng xem xét nghiên cứu. Nếu
khách hàng đồng ý mua hàng thì bộ phận kế toán sẽ lập đơn hàng sau đó xuất kho
23
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

hàng hóa bán cho khách hàng đồng thời thu tiền theo như hợp đồng thỏa thuận giữa 2
bên.
Nhập kho
Lập báo giá gửi khách hàng
Tìm kiếm khách hàng
Xuất kho và giao hàng

Thu tiền

Người tiêu dùng

Công ty, tổ chức


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức kinh doanh của Công ty
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, hình thức này cho phép Công ty phân cấp quản lý rõ ràng, tránh sự chồng chéo các
chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc, tiếp theo là các phòng ban. Có thể khái quát
bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ dưới đây:
Giám đốc

Kho

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng hành chính

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận:
Giám đốc: Là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật quyết định
của mình và trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty. Đồng thời quán
24
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN


xuyến các mặt trong Công ty như tổ chức, tài chính, các hoạt động kinh doanh.
Phòng Kế toán: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, cập nhật số liệu kế toán
phát sinh hàng ngày của Công ty, thiết lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế theo quy
định của nhà nước và của ban giám đốc. Mặt khác, phòng kế toán còn có trách nhiệm
áp dụng đúng theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành về chứng từ, tài khoản, sổ
sách kế toán và các BCTC nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời, trung thực.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường và triển khai
các kế hoạch kinh doanh của từng mặt hàng, tìm đối tượng khách hàng và thực hiện
các hợp đồng kinh doanh.
Phòng Hành chính: Làm công tác xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về
quản lý và sử dụng lao động, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi thay đổi trong
công tác quản lý nhân sự. Đồng thời phòng hành chính còn làm nhiệm vụ đảm bảo chế
độ khen thưởng và đãi ngộ một cách đúng đắn cho toàn bộ nhân viên trong Công ty.
Kho: Có nhiệm vụ, thống kê, theo dõi lượng hàng nhập – xuất – tồn, quản lý và
bảo quản hàng hoá trong kho, đảm bảo về số lượng và giá trị của hàng hóa.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công Ty TNHH Một Thành Viên TM Trung Kiên tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm các bộ phận sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán

Kế toán kho

Thủ kho

Thủ quỹ


25
GVHD: TS Nguyễn Thu Hoài

SV: Hồ Thị Ngọc_CQ53/21.14


×