Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần phát triển quốc tế việt trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 160 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN THỊ THU THỦY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ VIỆT
TRUNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ

: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THU HIỀN

HÀ NỘI – 2018


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân , được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, những kiến thức đã thu thập được trong quá
trình học tập, tình hình thực tiễn tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.


Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Người viết luận văn

Nguyễn Thị Thu Thủy

MỤC LỤ

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.......................5
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...............5
1.1.1. Chi phí sản xuất.......................................................................................5
1.1.2. Giá thành sản phẩm...............................................................................11
1.1.3. Ý nghĩa hoạt động tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm............14
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm....................14
1.1.5. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........15
1.1.6. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm................................................................................................................16

1.2. Nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp..........................................................................................18
1.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp............................18
1.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.........................................................28
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang..................................................................34
1.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm...........................................................38
1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp trong điều kiện ứng
dụng phần mềm kế toán..................................................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................52
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ VIỆT TRUNG.......................................................53
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung................53

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế
Việt Trung........................................................................................................53
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển
Quốc tế Việt Trung..........................................................................................55
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt
Trung...............................................................................................................56
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc

tế Việt Trung....................................................................................................62
2.2. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.........................................75
2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế
Việt Trung........................................................................................................75
2.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.......................................................105
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty Cổ phần Phát triển
Quốc tế Việt Trung.........................................................................................111
2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm.........................................................111
2.3. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện sử dụng máy vi tính của Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế
Việt Trung......................................................................................................113
2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................................113
2.3.2. CPNCTT..............................................................................................115
2.3.3. Chi phí sản xuất chung........................................................................116
2.4 Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung................................119
2.4.1. Đạt được..............................................................................................119
2.4.2. Hạn chế................................................................................................123
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................126
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
QUỐC TẾ VIỆT TRUNG.............................................................................127
3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm............................................................................127
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán.....................................127
3.1.2. Yêu cầu................................................................................................128
3.1.3. Nguyên tắc...........................................................................................129
3.2. Nội dung hoàn thiện công kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm..............................................................................................130
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.................................................................137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................139
KẾT LUẬN...................................................................................................140
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO.......................................................142

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tên viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CP DV
CPNCTT

CPNVLTT
CPSXC
ĐVT
GTGT
K/c
KPCĐ
NCTT
NKC
NVLTT
SDCK
SDĐK
SXC
T.S
TSCĐ
TNHH

Chú thích
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí dịch vụ
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nhật ký chung

Nguyên vật liệu trực tiếp
Số dư cuối kỳ
Số dư đầu kỳ
Sản xuất chung
Tiến sĩ
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC SƠ Đ

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp........................21
Sơ đồ 1.2: Kế toán CPNCTT theo phương pháp kê khai thường xuyên.........24
Sơ đồ 1.3: Kế toán CPSXC theo phương pháp kê khai thường xuyên...........27
Sơ đồ 1.4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:....................................................................................................................33
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kết chuyển tuần tự để tính giá thành....................................43
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kết chuyển song song để tính giá thành:..............................45
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ Bộ máy Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung....57
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế

Việt Trung.......................................................................................................62
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung:.......69
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ về mối liên hệ giữa các phân hệ trong Visoft Accounting...74
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính..............................75

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho.................................................................................78
Biểu 2.2: Bảng tổng hợp phiếu xuất kho.........................................................79
Biểu 2.3: Sổ chi tiết Tài khoản 621.................................................................80
Biểu 2.4: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 621...............................................81
Biểu 2.5: Sổ cái tài khoản 621.........................................................................82
Biểu 2.6: Bảng chấm công..............................................................................87
Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương và phụ cấp tháng 12 năm 2017...................88
Biểu 2.8:Bảng phân bổ tiền lương...................................................................90
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 622..................................................................91
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 622.............................................92
Biểu 2.11: Sổ cái tài khoản 622.......................................................................93
Biểu 2.12: Phiếu chi........................................................................................96
Biểu 2.13: Phiếu xuất kho...............................................................................97
Biểu 2.14: Phiếu chi........................................................................................99
Biểu 2.15: Sổ nhật ký chung.........................................................................100

Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 627..............................................................102
Biểu 2.17: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 627...........................................103
Biểu 2.18: Sổ cái tài khoản 627.....................................................................104
Biểu 2.19: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh................................107
Biểu 2.20: Sổ nhật ký chung..........................................................................108
Biểu 2.21: Sổ chi tiết tài khoản 154..............................................................109
Biểu 2.22: Sổ cái tài khoản 154.....................................................................110
Biểu 2.23: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành...................................112
Biểu 2.24: Sổ nhật ký chung..........................................................................113

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đang ngày càng có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp được thành lập và phát
triển ngày càng nhiều đã tạo môi trường cạnh tranh gay gắt. Do đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận kỳ vọng thì vấn đề lớn
nhất đặt ra hiện nay là phải làm thế nào để đưa ra được các phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có
cũng như tận dụng được tối ưu các nguồn lực bên ngoài. Muốn vậy, người
quản lý phải có những thông tin chính xác và kịp thời về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, các thông tin cần thiết đó được cung cấp chủ yếu từ phòng

kế toán của doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì ngoài việc
phải nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng thì giá thành sản phẩm cũng được coi là một vũ khí chiến lược trong
các cuộc cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tạo cho
mình một chỗ đứng và thế tiến vững chắc trên thị trường hay không là do một
phần lớn ở việc hạ chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm một cách hợp lý,
nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường.
Do đó, kế toán giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức
năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Giá thành
sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất
quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh.
Kế toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp. Kế toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và
đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sản phẩm chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc hình thành phát sinh chi phí ở
doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán ở các
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và qua quá trình tìm hiểu
thực tế tại công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung, em đã mạnh dạn

lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung” làm đề tài nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn
nhằm củng cố và tích luỹ kiến thức.
+ Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của Công ty để
tính giá thành sản phẩm.
+ Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của Công ty, phân tích những
tồn tại từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận trên cơ sở theo quy định
của Nhà nước và quy định của công ty, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế
Việt Trung.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung trong năm 2017 (Tài
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính

liệu khảo sát minh chứng cho nội dụng công tác kế toán liên quan đến đề tài
luận văn trong thời gian tháng 12 năm 2017).
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Vận dụng kết hợp các phương pháp
về nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến
chuyên gia, thống kê số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý tài
liệu thể hiện:
-Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp các nhân
viên kế toán và các nhân viên khác tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế
Việt Trung. Bên cạnh đó, em tìm hiểu vấn đề nghiên cứu thông qua việc xin ý
kiến của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hiền.
-Thu thập tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu vấn đề lý luận thông qua việc
tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, bài báo, tạp chí, các luận văn, luân
án viết về đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thu thập
tài liệu thứ cấp về thực trạng bằng phương pháp quan sát, nghiên cứu về
chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển
Quốc tế Việt Trung trong năm 2017-2018 và ngoài ra còn có thể thu thập các
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu khác.
Tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả nghiên
cứu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính và so sánh
giữa thực trạng và cơ sở lý luận hoặc chế độ kế toán để suy diễn, quy nạp và
trình bày kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của Luận văn
Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương
chính như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy


Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra

các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động để thực
hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Những hao phí này
luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu
hao tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà
thước đo tổng quát là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của
công ty.
1.1.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
cách thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định thì chi phí cần được phân
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


loại theo những tiêu thức phù hợp. Thường các chi phí được phân loại dựa
trên các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính.
a. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
 Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường:
Chi phí hoạt động chính và phụ gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi
phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi
phí tài chính.
 Chi phí sản xuất kinh doanh: được chia thành chi phí sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong 1 kỳ, biểu hiện bằng tiền. Chi phí
sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) bao gồm tiền lương và các khoản
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ,…
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là các khoản chi phí sản xuất liên
quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội
sản xuất. CPSXC bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí công cụ dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở
phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ cho phí khấu hao của
TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lí và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho

việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
 Chi phí ngoài sản xuất: gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. loại chi phí này có: chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng
và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc

phục vụ và quản lí sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lí, chi
phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng - khấu hao TSCĐ dùng chung

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết,
hội nghị.
 Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài
chính, chi phí liên quan cho vay vốn, vốn liên doanh,…
 Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài
sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp (những chi phí và các khoản
lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể
dự kiến trước được như: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi
phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế….).
Phân loại theo cách này, giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng
của từng loại chi phí, từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng
loại nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Dịch vụ kế
toán chuyên nghiệp. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp cho việc phân tích
tình hình hoàn thiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo cho công tác
lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh

tế của chi phí.
Theo cách này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và các tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân biệt này còn được gọi
là phân loại chi phí theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh
nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản
phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể
của từng quốc gia,…. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí
theo năm yếu tố sau:
 Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao
gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi
phí nguyên vật liệu khác. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần
thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị
sẽ hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu một
cách hợp lý, có hiệu quả. Mặt khác đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt

hàng thiết yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
 Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phi về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích (BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ) theo tiền lương của người lao động.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Xác định được tổng
quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lương bình quân cho
người lao động,...
 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Việc nhận biết được yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp cho
các nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đó
hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật
chất thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi,
cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
 Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết

tốt yếu tố chi phí này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng
tiền mặt chỉ tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt,… Ngoài ra, tùy theo đặc điểm
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các doanh nghiệp có thể phân chia
chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn. Cách phân loại này
chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí luân chuyển nội bộ. Phân
loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vao quá trình sản xuất trong tổng chi
phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây
dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
xây dụng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản,… trong doanh nghiệp. Nó
còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung
cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính, từ đó để tính và tổng hợp thu
nhập quốc dân,…
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của
chi phí:
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại,
những chi phí có cũng công dụng kinh tế được xếp vào cùng 1 khoản mục chi
phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách này chi phí chia thành các khoản mục chi phí:


Chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí vật liệu trực tiếp
Chí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung



Chi phí ngoài sản xuất:


SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm:
+ Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một
khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
+ Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
a. Phân loại giá thành trên cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
theo cách này giá thành được chia thành 3 loại:

 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
o Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán

trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

o Giá thành sản phẩm định mức: Giá thành sản phẩm định mức là giá
thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ
tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá
thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
o Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành
sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi
kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chi tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ… để thực hiện quá

trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên quan.

 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai
loại sau:
o Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao
gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như:
CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toàn thành phẩm, giá vốn
hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
o Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bản hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận
thuần trước thuế của doanh nghiệp.

Tổng giá
thành


=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí dở
dang cuối kỳ

Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu
trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực
hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi
phí của doanh nghiệp thành hai loại: Chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau
đó sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong
kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
o Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm toàn
bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục
vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định được
phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nên phương pháp còn được
gọi là phương pháp định phí toàn bộ.

o Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ
bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí
biến đối gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem
như là chi phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
o Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Giá thành sản
phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận.

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí
biến đổi gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất
thiết kế hoặc định mức).
1.1.3 Ý nghĩa hoạt động tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận

của doanh nghiệp tăng lên, các quỹ của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống
vật chất tăng lên, điều kiện lao động được cải thiện, đây là mục đích mà bất
cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm,


tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động.

1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là thước đo phản ánh mức độ, tình hình sử dụng vật
tư, lao động, tiền vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh hay còn gọi là chi phí sản xuất và hiệu quả sử dụng các chi phí sản xuất
đó. Các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua giá thành để kiểm soát chi phí,
từ đó đưa ra các biện pháp để loại bỏ chi phí không hợp lý.
Muốn hạ giá thành, các nhà quản lý phải quản lý tốt chi phí. Do đó, giá
thành sản phẩm cần phải được phản ánh chính xác, trung thực các khoản chi
phí cấu thành nên sản phẩm, bên cạnh đó còn phải quan tâm đến mức tiêu hao
và đơn giá của các chi phí đó.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giữa chúng có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

còn giá thành sản phẩm là thước đo mức chi phí thực tế phát sinh để sản xuất
ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa chúng được thể hiện qua công thức sau:
Tổng giá
thành sản

phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+
xuất phát
sinh trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Qua công thức trên ta thấy: Khi các doanh nghiệp sản xuất không có sản
phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thì giá thành sản phẩm
bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
∑ Giá thành sản
phẩm

=

Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ


Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chúng giống nhau về nguồn gốc
nhưng lại có phạm vi và hình thái biểu hiện khác nhau.
Giống nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
Khác nhau:
Chi phí sản xuất

Giá thành sản phẩm

Liên quan đến một thời kỳ nhất
Liên quan đến một sản phẩm nhất
định không phân biệt là cho loại
định.
sản phẩm nào.
Là chi phí của một kỳ.

Có thể là chi phí của một kỳ hoặc
nhiều kỳ.

Là chi phí sản xuất sản phẩm
Là lượng chi phí nhất định tính cho
trong kỳ không phân biệt sản
một lượng sản phẩm hoàn thành.
phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ qua lại không thể
tách rời. Khi chi phí sản xuất tăng sẽ khiến cho giá thành sản phẩm tăng. Và
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy


Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngược lại, muốn hạ giá thành thì phải giảm chi phí sản xuất. Do đó, khi đánh
giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp ta không thể phân tích riêng rẽ hai
chỉ tiêu này.
1.1.5. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với
việc tạo lợi thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, trong cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác và kết quả là làm tăng lợi nhuận của đơn vị.
Vì vậy, đối với chi phí sản xuất, doanh nghiệp phải lập ra các dự toán và
chi phí, đặt ra các định mức rõ ràng cho các yếu tố chi phí tính đúng, tính đủ
các chi phí sản xuất để xác định các chỉ tiêu về kế hoạch. Đồng thời theo dõi
chặt chẽ phát sinh chi phí thông qua hệ thống sổ sách của doanh nghiệp. Các
khoản mục chi phí phải được tập hợp và theo dõi riêng cho từng đối tượng
hạch toán và phải được phản ánh trên sổ chi tiết tính giá thành của đơn vị.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, phát hiện những lãng phí, sai phạm để kịp thời xử lý.
Tóm lại, muốn quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm phải nắm được
nguồn gốc phát sinh chi phí, nội dung, tính chất của từng khoản mục chi phí,
các định mức chi phí tại doanh nghiệp, các nguyên nhân dẫn đến việc tăng

giảm chi phí, cũng như tình hình, hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.6. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
* Sự cần thiết:
Tất cả các doanh nghiệp hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra
bảo toàn được vốn và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn
đề này chính là việc hạch toán ra sao để cho chi phí sản xuất và giá thành ở
mức thấp nhất trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất,
quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ các nhà quản
lý để đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và giúp
doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Nhà nước, khi mỗi doanh nghiệp có sự thực hiện tốt về tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nước có sự nhìn nhận
và xây dựng được những chính sách đường lối phù hợp với sự phát triển của

nền kinh tế cũng như tạo ra những sự tin cậy của các đối tác trong hợp tác sản
xuất kinh doanh với doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đáp ứng đọc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của
doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và giá thành cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý cụ thể
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp:CQ52/21.19


×