Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội .Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.19 KB, 105 trang )

Lời Nói đầu
Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của một đất nớc. Nớc
ta là một nớc nông nghiệp, nền kinh tế còn lạc hậu. Vì vậy, đổi mới đất nớc là một
nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội. Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có
những chuyển biến tích cực từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XH chủ
nghĩa.
Sự phát triển của đất nớc nó không chỉ biểu hiện ở tăng về các chỉ tiêu kinh tế, mà
song song với nó là sự thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng. Đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của đất nớc là ngành Xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn thu hút một khối l-
ợng vốn đầu t lớn nhất (trên 30% tổng vốn đầu t của cả nớc hàng năm). Thành công
của ngành Xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân. Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình có giá trị lớn, thời hạn sử
dụng dài, có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó xây dựng cơ bản còn
mang ý nghĩ thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên có ý nghĩa quan trọng về mặt văn
hóa.
Xây dựng cơ bản phát triển tạo điều kiện thúc đẩy mối giao lu với các nớc phát
triển trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa.
Do đòi hỏi của thực tế, hệ thống kế toán Việt Nam phát triển hơn phù hợp với điều
kiện thực tế và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu của quản lý kinh tế
tài chính, nó cung cấp các thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Vấn
đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt có hiệu quả đồng thời khắc phục đợc tình trạng
thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm nhất
là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để tăng tính canh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng cần tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của mình
đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, đặc biệt là thông tin về chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây dựng giữ vai trò đặc


biệt quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.Việc phân tích đúng đắn
hiệu quả sản xuất kinh doanh xây dựng chỉ có thể dựa trên việc tính giá thành sản
phẩm xây dựng chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá thành sản phẩm xây
dựng lại chịu ảnh hởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất.Thông qua số liệu về chi
phí sản xuất và giá thành thực tế của từng sản phẩm xây dựng cũng nh kết quả sản
xuất kinh doanh xây dựng, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp thờng xuyên nắm bắt đợc
thông tin để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong từng thời điểm, từ
đó tăng cờng các biện pháp kiểm tra giám sát nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí bỏ ra trong từng kỳ kinh doanh, đề ra các biện pháp kịp thời và hữu hiệu để tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây dựng, đồng thời đa ra các quyết
định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp xây
dựng. Chi phí sản xuất đợc tập hợp chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 1 - Lớp C - Khóa 32
phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp góp
phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các
nguồn đầu t.
Đứng trớc vấn đề đó, qua thời gian nghiên cứu lý luận tại trờng học và qua thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu t xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội đợc
sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn và phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu t xây dựng
phát triển nhà số 7 Hà nội làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Bố cục chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba chơng:
Chơng 1 - Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng .
Chơng 2 - Thực trạng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Đầu t xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội
Chơng 3 - Một số kiến nghị (đề xuất) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu t xây dựng phát triển nhà
số 7 Hà nội
Do trình độ lý luận và nhận thức của em còn hạn chế, vì vậy chuyên đề thực tập tốt

nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự góp ý của
các Thầy cô giáo, cán bộ phòng kế toán Công ty và các bạn đọc để chuyên đề của em
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo bộ môn : Kế toán doanh nghiệp, đặc
biệt là Thầy giáo hớng dẫn Nguyễn Đình Đỗ, các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán
cùng Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu t xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày tháng năm 2006
Sinh viên

Ngô Thị Tuyết Minh
Lớp C K32 Học viện Tài chính
Chơng 1
Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây dựng
1.1 Đặc điểm và yêu cầu của sản xuất kinh doanh xây dựng
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 2 - Lớp C - Khóa 32
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới hoặc xây
dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy , xí nghiệp, đờng
xá , cầu cống... nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho xây
dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nớc cũng nh ngân sách
của doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung : Xây lắp, lắp đặt, mua sắm
thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác trong đó phần xây dựng lắp đặt do các đơn vị
chuyển về thi công xây lắp ( gọi chung là đơn vị xây lắp ) đảm nhận thông qua các
hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.
Cũng nh các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp cần biết các hao
phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào công trình là
bao nhiêu. Do vậy việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời, chính

xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp.
1.2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân và điều
kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình nh: Công ty xây dựng, công
ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các đơn vị này tuy khác nhau về qui mô sản
xuất, hình thức quản lý, nhng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức
năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Đợc thể hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu t sau khi
trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu.Khi bàn giao công trình, hạng mục công trình cho
bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn chất lợng của chất lợng sản phẩm đã đợc qui
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đợc duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp
phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ thuật chất lợng công trình.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc.... có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 3 - Lớp C - Khóa 32
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản
phẩm nh các loại xe máy, thiết bị nhân công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công
trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện
thời tiết, khí hậu của địa phơng ... Cho nên, công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật t
cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp,
cho từng vùng lãnh thổ.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo các yêu
cầu kế toán cơ bản của kế toán, tính toán ghi chép trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả từng phần

cũng nh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, phải
phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng.
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Là các hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ớc của hạng mục công
trình hay nhóm công trình.
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng một trong các phơng pháp: Tập hợp
trực tiếp theo từng hạng mục công trình hay từng giai đoạn, khối lợng công tác xây
lắp có giá trị dự toán riêng; Tập hợp gián tiếp theo nhóm hạng mục công trình hay các
giai đoạn xây lắp.
1.3.3. Phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng:
Ap dụng phơng pháp trực tiếp, hệ số hoặc tỷ lệ; Phơng pháp tổng cộng chi phí
và phơng pháp kết hợp
1.4. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây
dựng.
1.4.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất và lao động sống , lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác mà
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 4 - Lớp C - Khóa 32
doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ
nhất định đợc biểu hiện bằng tiền
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố:
Khối lợng sức lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động
đã hao phí.
Điều này cho phép khẳng định : trong điều kiện giá cả không ổn định thì việc
đánh gía chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là vấn

đề đợc coi trọng, nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất phù hợp với giá cả thực
tại, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu chế độ quản lý hiện
nay.
Cũng nh các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi
phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền. Các khoản chi phí này đợc kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản
mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung để phục vụ cho yêu cầu tính toán, phân tích
giá thành xây lắp.
1.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất và nội dung kinh tế (yếu tố).
Tiến hành gộp các chi phí có cung nội dung vào một loại. Mỗi loại là một yếu tố
chi phí thì chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ nguyên liệu, vật liệu mà doanh
nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh, nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế ( quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng...) sử
dụng vào hoạt động xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi ).
- Chi phí nhân công: phản ánh tiền lơng, các khoản phụ cấp lơng phải trả cho toàn
bộ công nhân, viên chức và phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 5 - Lớp C - Khóa 32
- Chi phí khấu hao TSCĐ: đợc phản ánh trên tổng số khấu hao tài sản cố định phải
tính trong kỳ của các loại tài sản cố định thuộc phân xởng sản xuất nh nhà xởng, máy
thi công, TSCĐ dùng trong sản xuất...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm các chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất cho phân
xởng nh khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ thủ công, ván khuôn cốt pha...
- Chi phí nhiên liệu, động lực: là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực doanh
nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ nh tiền điện, nớc, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh vào các khoản
chi phí trên, phục vụ hoạt động nh chi phí hội nghị, tiếp khách...
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa rất lớn
trong công tác kế toán cũng nh trong quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng
từng yếu tố chi phí sản xuất là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, là tài liệu quan trọng để lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch
quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau. Đồng thời, nó cũng là cơ sở
để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, cũng nh đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động của doanh
nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: nguyên vật liệu xây dựng, tiền
lơng chính của công nhân sản xuất, khấu hao máy móc, thiết bị thi công...
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực
tiếp nhng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân xởng sản xuất của
đơn vị xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan
theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp tập hợp và phân
bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính xác và hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 6 - Lớp C - Khóa 32
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ các khoản hao phí nguyên vật liệu mà đơn vị
xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh: vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện bê tông và các phụ gia khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày

công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Các khoản chi phí trích theo tiền
lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn) đợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình gồm:
tiền lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công,
chi phí vật liệucông cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội...
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có đặc điểm là mỗi loại chi phí thể hiện
điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, nơi phát sinh chi phí, đối tợng chịu chi phí.
Nó đồng thời tạo điều kiện cho việc xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác
nhau lên giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản
phẩm.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành.
- Chi phí trực tiếp : Bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí vật liệu trực tiếp: là chi phí (đã tính đến hiện trờng xây lắp) của các vật
liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm,... cần
thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu không bao gồm các vật liệu đã tính
vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng, l-
ơng phụ... có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn
thành sản phẩm theo đơn giá xây dựng cơ bản.
Các khoản phụ cấp lơng không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng
hoặc trong từng tỉnh thành phố nếu cha đợc tính tới trong đơn giá xây đựng sẽ đợc
tính thành một khoản riêng trong dự toán xây dựng công trình, trong giá thành dự
toán.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 7 - Lớp C - Khóa 32
Chi phí tiền lơng cho công nhân điều khiển máy thi công đợc tính trong đớn giá

chi phí sử dụng máy thi công. Tiền lơng của cán bộ quản lý đợc tính trong chi phí
chung.
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành khối lợng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa
chữa nhỏ, động lực, tiền lơng công nhân lái máy và chi phí khác của máy.
- Chi phí chung.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp ngoài chi phí trực tiếp còn có chi phí chung bao
gồm các khoản mục: Chi phí cho bộ máy quản lý, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi
phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công... Chi phí chung đợc tính bằng tỷ lệ
% theo từng loại công trinhg so với chi phí nhân công.
1.4.2. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất của sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà mà doanh nghiệp đã
thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất khối lợng sản phẩm với chi phí ít nhất là
hạ giá thành.
Bản chất của giá thành là kết quả sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
sản phẩm. Với ý nghĩa đó, giá thành thể hiện hai chức năng chủ yếu là chức năng th-
ớc đo chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lợng công tác xây dựng các công trình, hạng
mục công trình phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình,
hạng mục công trình đó.
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
- Giá dự toán: Trong xây dựng sản phẩm xây dựng là đờng xá, nhà cửa, vật kiến
trúc...mà giá trị của nó đợc dựa vào tiền lơng công tác xây lắp xác định trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và định mức đơn giá do Nhà nớc quy
định cho từng khu vực xây dựng công trình.
Z
DT

= C
VL
+ C
NC
+ C
MTC
+ C
c

SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 8 - Lớp C - Khóa 32
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng
những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để
thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Nh vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn
đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công và bàn giao một công trình, một hạng mục công trình do kế
toán tập hợp đợc. Giá thành thực tế biểu hiện chất lợng, hiệu quả về kết quả hoạt động
của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán.
1.4.2.2. Phân loại theo phạm vi tính giá thành:
- Giá thành công tác xây lắp: phản ánh giá thành của một khối lợng công tác xây
lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Nó cho phép xác định, kiểm kê kịp
thời những chi phí phát sinh trong quá trình thi công để có những điều chỉnh thích
hợp cho những giai đoạn sau, phát hiện những nghuyên nhân gây tăng, giảm chi
phí,giúp doanh nghiệp đề ra biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể.
- Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là giá thành của những
công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng đúng

thiết kế và hợp đồng đợc bên chủ đầu t (bên A) nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Nó
cho phép đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một
công trình, hạng mục công trình.
1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng
với nhau vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau trong quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công
tác quản lý phân tích và kiểm tra công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản
suất và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm là sự dịch
chuyển giá trị của những yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc nhất định đã
hoàn thành. Chi phí biểu hiện về mặt hao phí. Còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 9 - Lớp C - Khóa 32
của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng
giống nhau về chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất không đều nhau nên chi phí sản
xuất và giá thành khác nhau về lợng.
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc
sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất định đợc nghiệm thu,
bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lợng dở
dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí
đã chi ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau, nhng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất
kỳ trớc chuyển sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh
và những chi phí của kỳ tróc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
1.4.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng .
1.4.4.1. Vai trò:

Kế toán là một công cụ đắc lực trong quản lý, nó gắn liền với hoạt động tài chính.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của công tác
kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Tính đúng, tính đủ là chi phí sản xuất vào giá
thành, có nghĩa là thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm mới đảm bảo, phát huy triệt để các tác dụng của công cụ kế toán đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.4.2. Nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tợng, lựa chọn đúng phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất cho từng đối tợng để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, thực hiện tốt
việc tập hợp chi phí sản xuất.
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành, chọn phơng pháp tính giá thành hợp lý, tổ
chức
tốt việc tính giá thành sản phẩm.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 10 - Lớp C - Khóa 32
quy định cụ thể trình tự của từng công việc.
1.5. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong DN xây dựng
1.5.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
1.5.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
cần đợc tổ chức tập hợp theo đó.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại hình
sản xuất đơn chiếc thờng xuyên phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công.
Mỗi hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất
khác nhau nên tuỳ vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây
lắp mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay
theo từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí
mới có thể tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một cách phù hợp. Từ khâu ghi

chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, số chi tiết đều phải theo đúng đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định.
1.5.1.2. Đối tợng tính giá thành.
Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tợng tính
giá thành có thể là từng giai đoạn sản xuất sản phẩm hoặc từng giai đoạn hoàn thành
quy ớc, tuỳ thuộc vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu
t.
Trong doanh nghiệp xây lắp, mỗi sản phẩm đều có dự toán thiết kế riêng nên đối t-
ợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã
hoàn thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành
sản phẩm theo từng đối tợng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, chính xác, xác định đợc thu nhập.
1.5.1.3. Kỳ tính giá thành.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 11 - Lớp C - Khóa 32
Do sản phẩm XDCB đợc sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công
trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm
cho nên kỳ tính giá thành thờng đợc chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
chu kỳ sản xuất, hình thức nghiệm thu và bàn giao khối lợng sản phẩm hoàn thành.
1.5.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành SXKD phụ có liên quan trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và đơn vị
giá thành lao vụ.

Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chungcho các công trình, hạng mục
công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất (thiệt hại sản phẩm hỏng, ngừng sản
xuất,...) để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Bớc 5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành công trình hoàn
thành.
1.6. Phơng pháp Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây dựng . Vật liệu sử dụng cho
công trình hạng mục nào thì tính trực tiếp cho công trình đó
Chi phí nguyên vật liệu phải đợc tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất có thể đợc xác định theo một trong các phơng pháp:
- Tính theo giá thực tế từng lần nhập (giá đích danh).
- Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân liên
hoàn).
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 12 - Lớp C - Khóa 32
- Tính theo giá nhập trớc xuất trớc.
- Tính theo giá nhập sau xuất trớc.
- Tính theo giá bình quân kỳ trớc.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây dựng gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu, vật kết
cấu... mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản
phẩm nh cát, đá, xi măng... Các chi phí nguyên vật liệu chính thờng đợc xây dựng
định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ chỉ đợc tính trị
giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy nếu trong kỳ
sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ đội công trình nhng
cha sử dụng hết vào sản xuất thì phải đợc loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ

bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ.
Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó
kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng bề ngoài của sản phẩm góp phần
tăng thêm chất lợng, thẩm mỹ của sản phẩm, đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến
hành thuận lợi hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc
bảo quản sản phẩm.
- Chi phí nhiên liệu:
Trong doanh nghiệp xây dựng các công trình cầu đờng giao thông, dùng nhiên
liệu để nấu nhựa rải đờng, chi phí nhiên liệu sẽ đợc tính vào khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào phải đợc tính trực tiếp cho công trình
đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lợng đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. Trờng
hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình, không thể hạch toán
riêng đợc thì kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu
thức thích hợp dựa trên công thức:

SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 13 - Lớp C - Khóa 32
Chi phí nguyên
vật liệu phân
bổ cho đối t-
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng
x
Tiêu thức
phân bổ của
đối tợng i
Tài khoản sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp

trong kỳ.
Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho xây
lắp trong kỳ vào TK 154. Và chi tiết cho đối tợng tính giá thành công trình.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ. Và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng sử
dụng.


Trình tự kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
+ Xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để sản suất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- nguyên liệu vật liệu
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu dùng ngay cho sản xuất (không nhập kho) và
doanh nghiệp xây lắp tính thuế theo phong pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - chi phí NVL trực tiếp (giá mua cha có thuế, chi phí mua)
Nợ TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ (số thuế)
Có TK 111, 112 Tổng giá
Có TK 331- phải trả ngời bán thanh toán
+ Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
Khi tạm ứng ghi.
Nợ TK 141 (1413) - tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Có TK 111, 112,
Có TK 152 - nguyên liệu, vật liệu
Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng XL hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt,
ghi.
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 (1413) - tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 14 - Lớp C - Khóa 32

+ Trờng hợp nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp,
cuối kỳ nhập lại kho, ghi.
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất
trong kỳ, ghi.
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 15 - Lớp C - Khóa 32
TK 152 TK 621
trực tiếp sx theo giá thực tế
Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng
TK 111,112,331...
Mua NVL Giá mua cha có
đa
thẳng
cho sx
TK 133
Thuế GTGT
TK 141(1413)
Quyết toán Phần tính vào
giá trị khối CP NVL
lợng đã trực tiếp
tạm ứng
TK 111,112,152
Tạm ứng CP XL giao
khoán nội bộ
TK 154
Kết chuyển CP
nguyên vật liệu

trực tiếp
1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây dựng các công trình và công nhân phục vụ thi công ( kể cả công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn
bị thi công thu dọn hiện trờng) . Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các
khoản trích trên lơng về BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca của công nhân xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lơng theo sản phẩm hoặc tiền lơng trả theo
thời gian nhng có liên hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng
phơng pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo
thời gian có liên quan tới nhiều đối tợng và không hạch toán trực tiếp đợc và các
khoản tiền lơng phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phơng pháp phân
bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn đợc dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định
mức hoặc theo tiền lơng định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế.
Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp trong
kỳ bao gồm tiền lơng, tiền công lao động (không bao gồm các khoản trích trên lơng
về BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: - Số kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154-chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số d cuối kỳ.


Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoạt động
XL, ghi.
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 (3341)- phải trả công nhân viên.
+ Khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài, ghi.
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334 (3342)-phải trả công nhân viên
+ Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lợng giao khoán xây lắp
nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng), ghi.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 16 - Lớp C - Khóa 32
Nợ TK 141 (1413)- tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112...
+ Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
đợc duyệt phân giá trị nhân công, ghi.
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 (1413)- tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
+ Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện việc trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất, căn cứ số tiền lơng trích trớc hàng tháng, ghi.
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335- chi phí phải trả- chi tiết trích trớc tiền lơng nghỉ phép.
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi.
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là những máy móc, thiết bị chạy bằng động cơ đợc sử dụng trực tiếp
cho công tác thi công nh: máy xúc, máy trộn bê tông, máy lu, máy đầm, máy đóng
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 17 - Lớp C - Khóa 32
TK 622
TK 334 TK 335 (3352)
Tiền lơng nghỉ phép
phải trả
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sx
Tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm
Tiền lơng phải trả cho lao động thuê ngoài

TK 111,112
TK 141(1413)
Tạm ứng tiền cho
các đơn vị nhận
khoán khối lợng
Thanh toán giá trị nhân
công nhận khoán theo
quyết toán
TK 154
Kết
chuyển CP
nhân công
trực tiếp
cọc... Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp tới việc sử
dụng xe và máy thi công.
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch
toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến
hoạt động của đội máy thi công đợc tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh và
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và thực hiện
phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên
quan đến hoạt động của đội máy thi công đợc tính vào khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công. Sau đó tính phân bổ thực tế chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Do đặc điểm hoạt động của máy trong xây dựng cơ bản, chi phí sử dụng máy thi
công đợc chia làm 2 loại:
+ Chi phí thờng xuyên: gồm các chi phí xẩy ra hàng ngày một cách thờng xuyên
cho quá trình sử dụng máy nh chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, tiền lơng chính, lơng phụ
của công nhân điều khiển máy và công nhân phục vụ máy...(không bao gồm các

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy
thi công); chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí điện,
nớc, sửa chữa nhỏ, bảo hiểm xe máy...); chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc tháo
lắp, vận chuyển, di chuyển máy và chi phí về những công trình tạm thời cho máy thi
công nh lều, lán, bệ, đờng ray chạy máy...)
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải lập
Nhật trình xe máy hoặc Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công. Định kỳ kế toán
thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công cũng
nh kết quả của từng loại máy. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng công
trình, HMCT.
Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154- chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 18 - Lớp C - Khóa 32
TK 623 không có số d cuối kỳ (gồm 6 TK cấp 2).
- Tiền lơng của công nhân lái máy, phụ vụ máy thi công (TK 6231)
- Chi phí về nhiên liệu, năng lợng dùng cho máy thi công (TK 6232)
- Công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công (TK 6233)
- Khấu hao máy thi công (TK 6234)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công nh tiền thuê sửa chữa, chi
phí điện nớc dùng cho máy thi công, chi phí bảo hiểm (TK 6237)
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công (TK 6238)
* Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
+Tính lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân lái máy và phục vụ máy
thi công (không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ), ghi.
Nợ TK 623 (TK 6231)- chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334- phải trả công nhân viên.
+Trờng hợp doanh nghiệp trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân điều khiển

máy thi công, ghi.
Nợ TK 623 (TK 6231)- chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 335- chi phí trả trớc
+ Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho xe máy thi công, ghi.
Nợ TK 623 (TK 6232)- chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu
+Trờng hợp mua nguyên vật liệu xuất dùng ngay cho máy thi công, ghi.
Nợ TK 623 (6232)- chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 (1331)- thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công, ghi.
- Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, ghi.
Nợ TK 623 (6233)-chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 153- công cụ, dụng cụ
- Công cụ dụng cụ có giá trị lớn, khi xuất công cụ dụng cụ, ghi.
Nợ TK 142- chi phí trả trớc
Nợ TK 242- chi phí trả trớc dài hạn
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 19 - Lớp C - Khóa 32
Có TK 152- công cụ dụng cụ
- Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ và chi phí sử dụng máy thi công, ghi.
Nợ TK 623- chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 142- chi phí trả trớc
Có TK 242- chi phí trả trớc dài hạn
+ Trích khấu hao xe máy thi công, ghi.
Nợ TK 623 (6234)- chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214- hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009- nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công thuê ngoài; tiền
điệnnớc; tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ...), ghi.
Nợ TK 623 (6237)- chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133- thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331...
+ Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 (6238)- chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112...
+ Cuối kỳ kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 20 - Lớp C - Khóa 32
TK 154TK 623TK 334
Tiền lơng phải trả công nhân lái máy
TK 152
Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công
TK 111, 112, 331
Chi phí khác dùng cho máy thi công
K/C chi
phí sử
dụng MTC
1.6.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627).
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí quản lý của đội, công trờng xây dựng
gồm lơng nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng,
của công nhân xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ (%)
quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí bằng tiền
khác có liên quan đến hoạt động của đội nh : tiền điện, tiền điện thoại, chi phí hành
chính, văn phòng phẩm...
Tài khoản sử dụng: TK 627 - chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 21 - Lớp C - Khóa 32
TK 133
Thuế GTGT
TK 153
Xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ
Xuất công cụ dụng cụ có
giá trị lớn
TK 142, 242
Khi phân bổ chi
phí CCDC
TK 214
Trích khấu hao máy thi công
TK 111,112,331
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Thuê GTGT
- Chi phí nhân viên (TK 6271): bao gồm tiền lơng chính lơng phụ, phụ cấp lơng
phải trả cho nhân viên quản lý đội sx, bộ phận sx, tiền ăn giữa ca của công nhân quản
lý đội. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ so với tiền lơng của công
nhân sản xuất trực tiếp, công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công, nhân viên
quản lý đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội (TK 6272): bao gồm giá trị nguyên vật liệu
dùng cho đội quản lý hoặc các bộ phận quản lý.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng quản lý (TK 6273): là toàn bộ giá trị công cụ dụng
cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội (TK 6274): là toàn bộ khấu hao

TSCĐ (nhà cửa, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải) sử dụng cho quản lý đội.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho đội (TK 6277): gồm tiền thuê sửa chữa
TSCĐ dùng cho quản lý đội, tiền điện, tiền nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử
dụng tài liệu kỹ thuật.
- Chi phí bằng tiền khác sử dụng ở quản lý đội (TK 6278): nh chi hội nghị, tiếp
khách...
Chi phí sản xuất chung đợc hợp theo nội dung khoản mục quy định. Chi phí sản
xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng (công trình, hạng mục công trình) thi
công trong kỳ nên phải phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu
thức phân bổ.
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung.
+ Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên quản lý đội
xây dựng công trình, tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội,
ghi.
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334- phải trả công nhân viên
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, ghi.
Nợ TK 627 (6271)- chi phí sản xuất chung
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 22 - Lớp C - Khóa 32
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
công trình, hạng mục
công trình thứ i
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tiêu thức phân bổ
của công trình, hạng
mục công trình thứ i
Tổng tiêu thức phân bổ

của các công trình, hạng
mục công trình
x=
Có TK 338 ( TK 3382, 3383,3384)- phải trả phải nộp khác
+ Xuất vật liệu dùng cho quản lý đội, ghi.
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152- nguyên vật liệu
+ Xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ cho quản lý đội:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153- công cụ dụng cụ
+ Xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn cho quản lý đội, ghi.
Nợ TK 142- Chi phí trả trớc
Nợ TK 242- chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 153- công cụ dụng cụ
+ Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142- chi phí trả trớc
Có TK 242- chi phí trả trớc dài hạn
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, ghi.
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214- hao mòn tài sản cố định
+ Căn cứ chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ mua ngoài thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK 133- thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
+ Các chi phí bằng tiền khác phát sinh thực tế, ghi:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 111, 112, 331
+ Kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi.

Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 23 - Lớp C - Khóa 32
TK 154
TK 627
TK 334
1.7.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ các khoản chi
phí đã tập hợp đợc vào Bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Và để
tập hợp chi phí sản xuất và tính đợc giá thành sản phẩm cho từng đối tợng thì những
chi phí liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì tính trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng
hợp những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng thì phải tính phân bổ cho từng đối
tợng theo tiêu thức thích hợp.
Trớc khi kết chuyển hoặc phân bổ chi phí phải loại ra các khoản làm giảm chi phí
trong giá thành nh giá trị vật liệu sử không hết ngày cuối tháng làm giảm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị vật liệu nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất dùng,
ngày cuối tháng sử dụng không hết làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung, ghi.
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 24 - Lớp C - Khóa 32
Phải trả công nhân viên qlý đội
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 152
Xuất NVL dùng cho quản lý
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác dùng
cho quản lý đội
TK 133
Thuế GTGT

TK 153
Xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ cho quản lý đội
TK 142, 242
Xuất CCDC có giá trị
lớn
Khi phân bổ giá trị CCDC
vào chi phí quản lý đội
TK 214
Kết chuyển
chi phí sản
xuất chung
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác dùng
cho quản lý đội
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội

CPXSC
không đợc
phân bổ
ghi
Có TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 623- chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ , các chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tập hợp ở TK 621, TK 622, TK
623 và TK 627 đợc kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm.
Kết cấu TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên TK 154 đợc chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí: Đội sản xuất, công trờng, công trình, hạng mục công trình.
Phản ánh trên TK 154 Gồm những chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Bên Có:- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc
toàn bộ đợc coi là tiêu thụ); hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
- Giá trị phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
D Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 có 4 TK cấp 2.
TK 1541- Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và
phản ánh giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ (kể cả của nhầ thầu phụ cha đợc xác định
tiêu thụ trong kỳ kế toán).
TK 1542- Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác
và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (các thành phần, cấu kiện xây
lắp...)
SV : Ngô Thị Tuyết Minh - 25 - Lớp C - Khóa 32

×