Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH pasa group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 148 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn” Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Pasa Group” là công trình nghiên
cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập là Công ty TNHH Pasa Group.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Phạm Thị Giang

1
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại Học viện Tài chính, dưới sự giảng dạy nhiệt tình
của các thầy cô giáo cùng với những kiến thức thực tế thu được trong quá trình
thực tập tại Công ty TNHH Pasa Group, em đã hoàn thành luận văn với đề tài:
“Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại tại
công ty TNHH Pasa Group”. Để hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự giúp
đỡ của rất nhiều người. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Tuấn
Anh – Giảng viên khoa Kế toán đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập


và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh
đạo và các nhân viên trong Công ty TNHH Pasa Group đã tạo điều kiện cho em
được thực tập, hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công
ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên

Phạm Thị Giang

2
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................2
MỤC LỤC.............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................8
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU....................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:..................................................11
4. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................11

5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:.........................................12
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ Ý LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG,
CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ………………………………..13
1.1 Khái quát chung về bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.…………………………………………………………….13
1.1.1. Khái niệm bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh…...13
1.1.2. VAI

TRÒ, YÊU CẦU QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ, CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG

CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.................................................15

1.1.2.1.Vai trò của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh.......................................................................................................................15
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...16
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh
doanh.......................................................................................................................18

3
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp


1.1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG

CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ KINH DOANH.............................................................................................19

1.2 Nội dung cơ bản của kế tooán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh…….19
1.2.1 CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CHI PHỐI ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH.............................................................................................19

1.2.2 CÁC

PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG, PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN....................................................................................20

1.2.2.1 Các phương thức thức bán hàng.………………………………………...20
1.2.2.2 Các phương thức thức cung cấp dịch vụ.………………………………..22
1.2.2.3 Các phương thức thanh toán.…………………………………………….23
1.2.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ.......................................................................23

1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ………………………….23
1.2.3.2 Kế toán khoản giảm trừ doanh thu………………………………………28
1.2.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán………………………………………………..29
1.2.3.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh……………………………………...33
1.2.4 KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH...............................................38
1.2.4.1 Kế toán doanh thu tài chính……………………………………………...38
1.2.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính……………………………………...40
1.2.5 KẾ TOÁN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC..........................................................42

1.2.5.1 Kế toán thu nhập khác…………………………………………………...42
1.2.5.2. Kế toán chi phí khác…………………………………………………….44
1.2.6 KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP......................................45
1.2.7 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.................................................47
1.2.8 HỆ

THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP

DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH....................................49

1.2.8.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung………………………………..………49
1.2.8.2 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái……………………………………….50
4
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

1.2.8.3 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ…………………………………….50
1.2.8.4 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ………………………………………50
1.2.9 TRÌNH

BÀY THÔNG TIN TRÊN

BCTC


CHO KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HANG,

CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.......................................50

1.2.10 KẾ

TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY..............................53

1.2.10.1 Sự cần thiết của việc áp dụng công nghệ thông tin trong kế toán……...53
1.2.10.2 Ý nghĩa của việc áp dụng công nghệ thông tin trong kế toán………….53
1.2.10.3 Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
trong

điều

kiện

áp

dụng

kế

toán

máy.

…………………………………………………...53

Kết luận chương 1………………………………………………………………...56
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
PASA GROUP…………………………………………………………………57
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Pasa Group…………………………………….57
2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH PASA GROUP....57
2.1.1.1 Sơ lược về công ty TNHH Pasa Group………………………………….57
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Pasa………………58
2.1.2 ĐẶC

ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TNHH PASA

GROUP......................................................................................................................59
2.1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY TNHH PASA GROUP.60
2.1.3.1 Ban giám đốc.……………………………………………………………60
2.1.3.2 Phòng kế toán.…………………………………………………………...60
2.1.3.3 Phòng kinh doanh.……………………………………………………….61
2.1.3.4 Phòng hành chính………………………………………………………..62
2.1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PASA GROUP
.................................................................................................................................62
5
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Pasa Group……..62
2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Pasa Group…………….64
2.1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng………………………………………………65
2.1.4.4 Giới thiệu cụ thể về phần mềm kế toán áp dụng………………………...68
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Pasa Group.………………………………………………………….70
2.2.1 ĐẶC

ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH

2.2.2 CÁC
TY TNHH

PASA GROUP.....................................................70

PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CỦA CÔNG

PASA GROUP...........................................................................................70

2.2.2.1 Các phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty……………70
2.2.2.2 Các phương thức thanh toán của công ty TNHH Pasa Group…………...71
2.2.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


CÔNG TY TNHH PASA GROUP.............................................................................72


2.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ………………………….72
2.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………………..95
2.2.4 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG HÓA DỊCH VỤ........................................................95
2.2.5 KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DANH......................................................103
2.2.5.1 Chi phí bán hàng………………………………………………………..103
2.2.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………………..109
2.2.6 KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH..............................114
2.2.6.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính…………………………………114
.2.5.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính……………………..……………….117
2.2.7 KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC, CHI PHÍ KHÁC..................................................117
2.2.7.1 Kế toán chi phí khác……………………………………………………117
2.2.7.1 Kế toán thu nhập khác………………………………………………….120
2.2.8 KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP....................................120
2.2.9 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................121
6
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

2.2.10 Trình bày thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Pasa Group………………………………………………………129
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Pasa Group………………………………………………..132
2.3.1 ƯU ĐIỂM.....................................................................................................132
2.3.2 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN.................................................135

Kết luận chương 2……………………………………………………………….137
CHƯƠNG 3: MỘT SỔ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG,
CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH PASA GROUP……………………………………………………138
3.1 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hang, cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh………………………………………………………138
3.1.1 NGUYÊN

TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOOÁN BÁN HANG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH...........................................................................138

3.1.2 YÊU

CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HANG CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC

ĐỊNH YÊU CẦU KINH DOANH..................................................................................139

3.2 Nội dung ý kiến hoàn thiện………………………………………………….140
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp……………………………………………….141
Kết luận chương 3……………………………………………………………….143
KẾT LUẬN………………………………………………………………...........144
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….145

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BTC

: Bộ tài chính
7


SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

2. BCTC

: Báo cáo tài chính

3. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

4. CP

: Cổ phần

5. CL

: Chênh lệch

6. DN

: Doanh nghiệp

7. DNTM


: Doanh nghiệp thương mại

8. GTGT

: Giá trị gia tăng

9. GBC

: Giấy báo có

10. GBN

: Giấy báo nợ

11. GTGT

: Giá trị gia tăng

12. HTK

: Hàng tồn kho

13. HĐMB

: Hợp đồng mua bán

14. TSCĐ

: Tài sản cố định


15. TK

: Tài khoản

16. TM

: Tiền mặt

17. TGNH

: Tiền gửi ngân hàng

18. VNĐ

: Việt Nam đồng

19. KKTX

: Kê khai thường xuyên

20. KKĐK

: Kiểm kê định kỳ.

21. CT

: Chứng từ

22. TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán doanh thu
8
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo PP KKTX
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán giá vốn dịch vụ theo phương pháp kê khai
Sơ đồ 1.5.: Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.6 : Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán thu nhập và chi phí khác
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 1.11: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Pasa Group
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Pasa Group
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Pasa Group
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 2.5:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Bảng 2.1: Trích Sổ cái TK 511
Bảng 2.2: Trích Sổ chi tiết TK 5111
Bảng 2.3: Trích sổ chi tiết tài khoản 5113
Bảng 2.4: Trích Sổ cái TK 632
Bảng 2.5:Trích Sổ chi tiết TK 6421
Bảng 2.6: Trích Sổ chi tiết TK 6422
Bảng 2.7: Trích Sổ Cái TK 515
Bảng 2.8: Trích Sổ Cái TK 811
Bảng 2.9: Trích Sổ Cái TK 421
Bảng 2.10: Trích Sổ Cái TK 911

PHẦN MỞ ĐẦU
9
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ cơ bản, giữ
vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, hoạt động kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên
tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt.
Doanh thu bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Giải quyết tốt khâu tiêu thụ,
doanh nghiệp thu hồi được vốn và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh

nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng các hình thức
khác nhau để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa.
Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến công tác kế toán
bán hàng.
Các thông tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công
tác tiêu thụ hàng hóa, các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa bán ra được cập
nhật hàng ngày, tình hình doanh thu thu được trong ngày, tháng.., các báo cáo về
tình hình hàng hóa tồn kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động trong
công tác mua và bán.
Mặt khác, đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ, việc cung ứng các sản phẩm
dịch vụ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hay diệt vong của mỗi đơn vị. Đơn vị nào thực hiện tốt khâu cung ứng dịch vụ,
đảm bảo thu hồi vốn sẽ có lãi, sẽ tồn tại và phát triển. Vì vậy, thực hiện tốt quá
trình cung cấp dịch vụ , tạo cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định quản trị cũng như
mở rộng được mạng lưới kinh doanh.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu
bán hang, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh đối với các đơn vị kinh
doanh thương mại và dịch vụ dịch vụ, kết hợp với những kiến thức đã được học và
tiếp cận thực tế qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Pasa Group, em lựa chọn
10
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

đề tài “Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH Pasa Group” làm đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt hai mục đích chính sau:
- Một mặt, bài khóa luận sẽ hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên
quan đến kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh,
các quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành; củng cố và giúp
bản thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học.
- Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng, cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Pasa Group, bài
khóa luận sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý, nguyên nhân của
các hạn chế đó trong kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh; đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng, cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu : Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Pasa Group
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán tài chính phần hành kế toán
bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Pasa Group.
- Nguồn tài liệu sử dụng: Các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát, thu thập
được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Pasa Group.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2018, năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu:

11
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

- Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách
quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn chính xác
và thu thập số liệu thích hợp.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ
thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và kiểm tra
tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số
liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ
đó rút ra kết luận thích hợp.
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề ý luận cơ bản về kế toán bán hang, cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty tại Công ty TNHH Pasa Group.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Pasa Group.
Đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu đánh giá về kế toán bán hàng, cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Pasa Group. Trên cơ
sở đó đưa ra các yếu cầu nguyên tắc hoàn thiện, đề xuất, kiến nghị và giải pháp
hoàn thiện Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Pasa Group và điều kiện thực hiện các giải pháp đó.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như kiến thức về
thực tế của em còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo Khoa kế toán - Học
Viện Tài Chính và cán bộ nhân viên Phòng kế toán Công ty TNHH Pasa Group để

luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
12
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ Ý LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG
CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1 Khái quát chung về bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.

Khái niệm bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh

doanh
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
– kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ờ các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại

nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thòa thuận giũa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sờ hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,
các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại
cùa khách hàng một khoàn gọi là doanh thu bán hàng, sổ doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ

13
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khác biệt với các ngành
sản xuất vật chất khác. Những điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ có ảnh
hưởng lớn đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh dịch vụ nói riêng. Cụ thể:


Một là: Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có hình

thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua việc
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển, nhu

cầu tri thức…
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt
động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt; mục đích cũng
như quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong quá trình thực hiện
dịch vụ khó có thể được phân tích một cách rõ ràng.
 Hai là: Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực
hiện.
 Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường thực
hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc
theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công
tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
 Bốn là: Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ trợ
nhau trong quá trình kinh doanh như: liên doanh, liên kết…Các hình thức
phối hợp này dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và
công tác kế toán nói riêng như: Kế toán chi phí, doanh thu trong các hình
thức liên doanh “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản kinh
doanh đồng kiểm soát”; “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát”.
- Xác định kết quả kinh doanh
Là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt
động bán hang, cung cấp dịch vụ. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí bán hang, cung
14
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp


cấp dịch vụ thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ, của kế toán bán hàng, cung cấp dịch
vụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1.Vai trò của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh
- Bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết
sức quan trọng đối doanh nghiệp. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ
sở xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động bán hang, cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp thực hiện hoạt
động kinh doanh của mình, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn.
Đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ, thông qua các dịch vụ được cung cấp từ
đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của
quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa tiền và hàng.
- Tổ chức kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động
của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Thông tin kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh được cung cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực
hiện kế hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm
tra tình hình thực hiện các dự toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở đó đưa ra
15

SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn
thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.
- Thông tin kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh cung cấp giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển toàn
diện nền kinh tế quốc dân.
- Thông tin kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh bán hàng cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên
quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp,
các chủ nợ, … Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Yêu cầu quản lý của kế tooán bán hàng :
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
- Quản lý chất lư ợng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
- Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ.
Yêu cầu quản lý của kế toán cung cấp dịch vụ:
- Sản phẩm của hoạt động dịch vụ không có hình thái vật chất, không có quá
trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định.

16
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có hình thái hiện
vật cụ thể, được thể hiện bằng lợi ích khách hàng thông qua việc thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Đặc điểm này dẫn tới thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt,
mục đích cũng như quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong quá
trình thực hiện dịch vụ khó có thể được phân tích một cách rõ ràng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện. Chính
sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về đối tượng
quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói chung, đặc biệt là
tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả.
- Như vậy, yêu cầu quản lý quá trình cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh có ý nghĩa chiến lược đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Quản lý quá
trình cung cấp dịch vụ theo các chiến lược đề ra, từ đó cân đối và đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
- Về chính sách liên quan tới giá cả và doanh thu cung cấp dịch vụ: Chính sách

giá cả đưa ra phải bù đắp được chi phí bỏ ra và được khách hàng chấp nhận. Tuy
nhiên việc xác định giá bán phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt, và được tiến hành sau
khi nghiên cứu tình hình thị trường, chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh,
ngoài ra cũng cần căn cứ vào đặc điểm của từng đơn vị. Doanh nghiệp có thể sử
dụng giá bán như một công cụ nhằm khuếch đại gia tăng doanh thu cung cấp dịch
vụ, trong nhiều trường hợp, chính sách giá cả hợp lý sẽ tác động tới tâm lý, nhu
cầu của người tiêu dùng dịch vụ. Bộ phận kinh doanh – bán hàng cần phối hợp với
kế toán bán hàng theo dõi chính sách về giá cũng như tình hình tiêu thụ - cung ứng
dịch vụ từ đó tham mưu cho Ban lãnh đạo đưa ra các chính sách giá cả hợp lý.
- Về phương thức thanh toán: Tùy theo chính sách bán hàng và chính sách tín
dụng của đơn vị từng thời điểm, phương thức thanh toán thường xuyên thay đổi
linh hoạt, tạo điều kiện cho việc cung ứng – tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ. Tuy
17
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

nhiên, đơn vị cần chú ý tới hạn thanh toán với từng khách hàng để tránh tình trạng
bị chiếm dụng vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh.
- Về giá vốn của những sản phẩm dịch vụ tạo ra trong kỳ: các doanh nghiệp
dịch vụ cần có các phương pháp xác định và tập hợp chi phí để tính giá thành của
các dịch vụ tạo ra trong kỳ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức,
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của từng đơn vị.

Trong tình hình kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay, quản lý quá trình
bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả có ý nghĩa sống còn với bất kì một
đơn vị kinh doanh nào. Để quản lý có hiệu quả, nhà quản trị doanh nghiệp rất cần
tới sự tham mưu của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh để có thể đưa ra những sự điều chỉnh kịp thời.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh
Để giữ vững vai trò là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, nguồn tham mưu
cho các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả có
những nhiệm vụ chính sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại dịch vụ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
18
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân

phối kết quả.

1.1.3 Mối quan hệ giữa kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh
Bán hàng, cung cấp dịch vụ là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị
quyết định có tiêu thụ hàng nữa hay không. Do đó, giữa bán hàng, cung cấp dịch
vụ và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được
mục đích đó.
Khi kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ làm tốt và hiệu quả công việc của
mình sẽ giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được chính xác và hiệu quả
nhất và ngược lại nếu công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ không được
thực hiện nghiêm túc hiệu quả thì việc xác định kết quả kinh doanh sẽ sai lệch với
thực tế. Đồng thời nhờ việc xác định kết quả kinh doanh cũng giúp cho doanh
nghiệp đánh giá được thực trạng kinh doanh các mặt hàng từ đó đề ra các nhiệm vụ
và chiến lược giúp cho công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ được thực hiện
hiệu quả hơn.
1.2 Nội dung cơ bản của kế tooán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung( Ban hành và công bố theo quyết định
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Chuẩn mực
chung đưa ra các nguyên tắc, hướng dẫn về việc ghi nhận doanh thu, chi phí, các
19
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

yếu tố doanh thu, yếu tố chi phí, yếu tố kết quả và nguyên tắc, hướng dẫn về việc
trình bày các yếu tố trên BCTC của doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho( Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Chuẩn mực
Hàng tồn kho chi phối đến việc xác định giá vốn của hàng tồn kho, chi phối đến
việc xác định và ghi nhận các khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác( Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác như các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập BCTC
1.2.2 Các phương thức bán hàng, phương thức cung cấp dịch vụ và phương
thức thanh toán
1.2.2.1 Các phương thức thức bán hàng.
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức bán
hàng sau:
(a) Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất với số lượng lớn. Trong bán buôn hàng
hóa, thường có các phương thức sau đây:
- Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương
thức này có 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về.

20
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ hợp đồng kinh tế
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người
mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về
nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này bao gồm hai hình thức sau :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung
cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai
bên thỏa thuận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa
điểm đã thỏa thuận.
(b) Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua với số
lượng nhỏ.
Phương thức này bao gồm các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc

mua thu tiền ở người mua và giao hàng ở người mua tách rời nhau.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn những
hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng,
nhân viên thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
21
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

(c) Phương thức bán hàng trả góp, chậm trả: Là phương thức bán hàng mà
doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong
nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá
bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả
góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ
được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch
bán.
(d) Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng
cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại
lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại cho đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc

chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.2.2.2 Các phương thức thức cung cấp dịch vụ.
Sản phẩm của ngành dịch vụ nói chung và lĩnh vực tiếp thị liên kết nói riêng
không thể lưu kho, không thể đem đến nơi này nơi khác quảng cáo hoặc tiêu thụ.
Vì thế phương thức cung cấp dịch vụ là phương thức trực tiếp, trực tiếp cung cấp
cho khách hàng và khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ trong một khoảng thời
gian nhất định.
Phương thức cung cấp dịch vụ có thể theo đơn đặt hàng hoặc cung cấp dịch vụ
thu tiền trực tiếp.
(a) Cung cấp dịch vụ theo đơn đặt hàng:
Thường là khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ tiến hành đặt cọc một
khoản tiền, các đơn vị kinh doanh dịch vụ sẽ tiến hành lập một hợp đồng hoặc cam
22
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

kết với khách hàng. Khi thực hiện xong hợp đồng, đã hoàn tất việc phục vụ khách,
đơn vị kinh doanh dịch vụ mới được lập Hóa đơn bán hàng và thanh toán phần tiền
còn lại.
(b) Phương thức cung cấp dịch vụ và thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức nàytrực tiếp cung cấp dịch vụ và thu tiền của khách. Nhân
viên thu tiền sẽ phải lập Báo cáo bán hàng và nộp số tiền thu được theo báo cáo
cung cấp dịch vụ về phòng kế toán và thủ quỹ.
1.2.2.3 Các phương thức thanh toán.

(a) Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng hóa
người mua thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho người bán.
(b) Thanh toán không dùng tiền mặt
 Thanh toán qua ngân hàng
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3
Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định như sau về chứng từ thanh toán
qua ngân hàng:
 Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là giấy tờ giao dịch nhằm chứng minh
việc chuyển tiền từ giữa bên mua và bên bán
 Tài khoản dùng để giao dịch của hai bên phải là tài khoản đã đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan thuế.
 Hai bên có chuyển dùng hoặc chuyển tiền vào tài khoản của cá nhân của
chủ doanh nghiệp tư nhân nếu tài khoản đó được đăng ký với cơ quan thuế
 Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp thanh toán
không dùng tiền mặt khác gồm các trường hợp thanh toán như sau:
23
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

 Hai bên thực hiện phương thức bù trừ giá trị giữa hàng hóa dịch vụ mua vào
với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

1.2.3

Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và phương thức xác định kết quả

bán hàng, cung cấp dịch vụ
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Khái niệm
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Theo Chuẩn mực 14 - Doanh thu và
thu nhập khác).
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng
được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người
mua và người bán. (Theo Chế độ kế toán Việt Nam).
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được khi thực hiện công
việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung
cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,
doanh thu hợp đồng xây dựng...
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp
24
SV:PHẠM THỊ GIANG


CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ
vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết
các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp.
+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc
tên gọi của giao dịch phát sinh và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng
hóa, dịch vụ.
+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện
tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng
nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ:
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường) phải nộp
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng
+ Các trường hợp khác
- Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể
khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng
để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên
sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy
theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản
phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để

xác định kết quả kinh doanh.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực số
14:
25
SV:PHẠM THỊ GIANG

CQ53/21.19


×