Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển năng lực học trò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 46 trang )

Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

A. Phần thứ nhất :
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối mới căn bản và toàn diện GD&ĐT hướng tới mục tiêu phát triển
năng lực và với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Với mục tiêu “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngành GD&ĐT đã và đang tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. Hoạt động dạy và học được tập
trung chỉ đạo theo tinh thần nâng cao năng lực phẩm chất người học. Trong các
yếu tố nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, bản thân tôi tâm đắc
với vấn đề phương pháp dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò.
Bởi Phương pháp dạy học( PPDH) là một trong những thành tố quan trọng nhất
của quá trình dạy học. Cùng một nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại
những dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn của các con hay không, có làm cho các con
yêu thích những vấn đề đã học và biết vận dụng chúng một cách năng động,
sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc
vào PPDH của giáo viên.
Thực tế cho thấy : Không ít giáo viên hào hứng, tâm huyết đổi mới PPDH,
nhận thức đúng vai trò của việc phát triển năng lực HS ; tạo được không khí lớp
học thân thiện, HS học tập nhẹ nhàng, chủ động, hứng thú . Song cũng có một
bộ phận không nhỏ giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề, ngại thay đổi, lối
mòn tư duy cũ khó thay đổi . Khả năng sáng tạo, chủ động, linh hoạt, phát huy
năng lực HS theo tinh thần đổi mới hạn chế …
Thực trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu, hứng thú và
phương pháp dạy- học của thầy, của trò; Sẽ rất khó để phát triển được năng lực
học trò, và mục tiêu tạo sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục đào tạo của nhà trường là viển tưởng.


Là một giáo viên, một cán bộ quản lý tôi nhận thấy việc nghiên cứu thực
nghiệm để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tác động tích cực tới phong trào
dạy học giúp phát triển tốt năng lực học trò, khắc phục thực trạng trên là việc
làm cần thiết, quan trọng, không thể thiếu trong quá trình quản lý nhà trường; là
điều mà bản thân tôi băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở rất nhiều. Và tôi chọn đã đề
tài: “Một số biện pháp chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học
trò.” để nghiên cứu và thực nghiệm .

1/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Khẳng định dạy học theo định hướng phát triển năng lực học trò là cấp thiết,
phù hợp yêu cầu đổi mới GD, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Giúp CBGVNV nhận thức đầy đủ , sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề phát
triển năng lực học trò; hiểu rõ vị trí, vai trò của CBGVNV, PH, các lực lượng
GD trong việc phát triển năng lực học trò.
- Tìm ra những giải pháp chỉ đạo thiết thực, hiệu quả tác động tích cực tới
phong trào dạy học giúp phát triển năng lực học trò, tạo bước chuyển mạnh,
chắc cho chất lượng đội ngũ, chất lượng GD toàn diện nhà trường .
2.2.Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và phương pháp luận của vấn đề dạy - học theo
hướng phát triển năng lực học trò.
- Đánh giá thực trạng việc dạy -học theo định hướng phát triển năng lực học
trò.
- Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp thiết thực, hiệu quả tác động tích
cực tới động cơ phấn đấu, nhu cầu của CBGVNV và chất lượng dạy -học, năng

lực thiết yếu của học trò.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động SP.
Phương pháp nghiên cứu, phỏng vấn, thực nghiệm.
Phương pháp phân tích ,tổng hợp, thống kê, tổng kết kinh nghiệm GD.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
- Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề dạy- học theo hướng phát triển năng
lực học trò.
- Nghiên cứu những năng lực chung, năng lực đặc thù của HS, vị trí, vai trò
của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, trong việc phát triển năng lực học
trò.
- Nghiên cứu những tác động từ phương pháp dạy học tới sự phát triển
năng lực học trò.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường, phụ huynh và
các lực lượng GD tại địa phương .
4.2 Phạm vi:
Tại trường Tiểu học tôi công tác từ tháng 5/ 2017 đến 4/2018.

2/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

B. Phần thứ hai:
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
của việc chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò.
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


I. Cơ Sở lý luận.

1. Mục tiêu của dạy- học phát triển năng lực học trò
- Nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học.
- Thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách HS.
- Chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống
và nghề nghiệp.
2. Năng lực
2.1 Khái niệm
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá
qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
của cuộc sống.
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học
về mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống.
2.2 Khái niệm chương trình dạy học phát triển năng lực
Chương trình dạy học phát triển năng lực (chương trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực) là dạy học định hướng kết quả đầu ra.
2.3 Ưu điểm của dạy học phát triển năng lực HS

-Tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định.
- Nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh.
2.4 Những năng lực chung, chủ yếu cần phát triển cho học trò.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
3/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực tự quản lý.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông .
Mỗi môn học đều đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung. Các năng lực đặc thù, môn học thể hiện vai trò ưu
thế của môn học.Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định
những phẩm chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn
học, từng hoạt động giáo dục.
2.5 Vai trò của hiệu trưởng trong công tác day- học phát triển năng lực
học trò.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất
lượng GD của nhà trường - Điều lệ trường Tiểu học.
Trong công tác chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò ,
hiệu trưởng có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo tạo cơ sở để phát
huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu GD phát triển năng lực học trò
II. Cơ sở thực tiễn
Dạy- học theo định hướng phát triển năng lực học trò trong trường phổ thông

nói chung trường Tiểu học nói riêng là một yêu cầu khách quan, cấp thiết; là
vấn đề cốt yếu nâng cao chất lượng GD toàn diện, là một trong những mục tiêu
quan trọng trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Trong quá trình dạy học,
GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ thể hoạt động học tích cực chủ
động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp HS cải tiến
phương pháp học, phát triển các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù.
Song thực tế , trong một thời gian dài, chúng ta đã dạy cho học trò theo quan hệ
một chiều: thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Kết quả là học sinh học tập một cách
thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá trình học tập.
Về phía thầy cô : một số thầy cô giáo nhiều năm bám theo chương trình
cũ, phương pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu vào nghiệp vụ sư phạm nên rất
khó để dứt bỏ trong ngày một, ngày hai. Quá trình dạy học, ít tạo cơ hội cho HS
được trải nghiệm, được học tập chủ động, sáng tạo thực sự.
Về phía học sinh: Nhiều học sinh thông minh, nhạy cảm, ham học và học
giỏi, giao tiếp, hợp tác tốt … song vẫn còn một bộ phận học sinh mải chơi, thụ
động, ngại học, học kém , thiếu tự tin . Các năng lực tự học , giải quyết vấn đề,
sáng tạo, thẩm mỹ, thể chất, giao tiếp, hợp tác …chậm phát triển.
Về phía phụ huynh : quan tâm nhiều đến kết quả học tập kiến thức của con
4/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

, nóng vội trong việc dạy con, chiều chuộng con, làm thay, làm đỡ con nhiều, ít
quan tâm đến các kỹ năng khác của con : tự phục vụ, giao tiếp, hợp tác, chia sẻ
cùng gia đình, bạn bè…
Kết quả khảo sát thực trạng dạy – học và năng lực học trò,chất lượng đội
ngũ, chất lượng GD của nhà trường như sau:
Giáo viên
Học sinh

Năm
học

Nắmchắc
PP PT
NLHT,
Dạy -học
hiệu quả

Ngại đổi
mới , két
quả
PTNLHT
hạn chế

Kết quả
phân loại
Chuẩn
NN
GVTH

Biết tự
học và
học tập
hiệu quả


khả
năng
giải

quyết
vấn đề

20162017

11/39
= 28.2%

28/39
=71.8 %

XS:15/39
=38.5
Khá : 22
=56.2 %
TB: 2/39
=5.3%

174/690
= 25.2%

91/690
=13.2%

Tự tin,
Hoàn
biểu
thành
cảm
CTLH

trong
giao
tiếp
121/690 688/690
=17.5 % = 99.7 %

Kết quả HS
thi cấp
Huyện, TP

Huyện :
TS 12
Nhì 4
,Ba 2,
KK :6

Kết quả trên cho thấy phong trào đổi mới phương pháp dạy học và việc
phát triển năng lực HS của nhà trường năm học 2016- 2017 và những năm học
trước đây có sự chuyển biến qua từng năm nhưng mới chỉ dừng ở mức khá,
chưa phát huy tối đa khả năng của giáo viên, học sinh nhà trường . Kết quả trên
cũng khẳng định việc chỉ đạo dạy - học phát triển các năng lực cho học trò chưa
được coi trọng đúng mức, hiệu quả chưa cao .
Đây là cơ sở để bản thân tôi đề xuất “ Một số biện pháp chỉ đạo dạy- học
theo hướng phát triển năng lực học trò.”

5/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò


Chương II:
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực HS không chỉ chú
ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Trong phạm vi đề tài
này, bản thân tôi không tham vọng có những giải pháp phát triển được tất cả các
năng lực của các con mà thực nghiệm 6 biện pháp chỉ đạo GV dạy -học nhằm
phát triển một số năng lực cần thiết cho các con như sau:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV nhà trường về định
hướng dạy - học phát triển năng lực học trò.
Trong dạy - học, giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng - là yếu tố quyết
định hàng đầu. Với nguyên tắc : Thông qua thay đổi nhận thức tác động đến
sự thay đổi hành vi theo mong muốn. Thách thức lớn chúng ta phải vượt qua
không phải ở điều kiện của nhà trường mà chính là phải vượt qua sự cản trở của
chính bản thân mỗi người. Chỉ khi nào bản thân mỗi cán bộ, giáo viên thông
hiểu, nhận ra giá trị đích thực của vấn đề phát triển năng lực học trò và quyết
tâm thì khi đó thực hiện sẽ có hiệu quả. Vì vậy, cần giúp mỗi giáo viên trước hết
phải nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực học trò ; Vị trí,
vai trò, trách nhiệm của bản thân trong quá trình dạy - học phát triển năng lực
học trò, bước đầu có hứng thú với vấn đề dạy- học theo định hướng phát triển
năng lực học trò.
1.1 Mục đích của giải pháp.
+ Trang bị những tri thức cần thiết, làm cho mọi GV, mọi bộ phận trong nhà
trường nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng về mục tiêu, yêu cầu dạy- học
theo hướng phát triển năng lực HS.
+ Tạo động lực, quyết tâm đổi mới cho GV, khích lệ đội ngũ GV trong lao
động sáng tạo, có nhu cầu và chủ động, tích cực thực hiện dạy - học nhằm phát
triển năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng học
tập, rèn luyện của HS.

1. 2 Cách tiến hành
- Quán triệt và tổ chức để CBGV nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch
thực hiện NQ29/TW của nhà trường (KH số: 45 /KH- TH…ngày 16 tháng 9
năm 2017về việc thực hiện NQ29/TW về đổi mới căn bản toàn diện GD & ĐT.
- Tuyên truyền trong CBGV, xác định đây là một hướng đi cần thiết và đúng
đắn, đón đầu việc dạy- học chương trình SGK mới triển khai dạy đại trà năm
2019.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng do Bộ GD, Sở GD và
PGD tổ chức, có cơ hội nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận với định
6/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

hướng đổi mới theo hướng phát triển năng lực HS.
- Tổ chức học tập, nghiên cứu, trao đổi, thảo luận về dạy -học theo hướng
phát triển năng lực học trò ngay sau chuyên đề hè 2016 do PGD tổ chức và
trong năm học (chuyên đề chuyên môn, sinh hoạt tổ khối chuyên môn, trong
các kỳ hội giảng, thi giáo viên giỏi, thí điểm mô hình dạy học mới VNEN,
phương pháp Bàn tay nặn bột, dạy Mỹ thuật theo PP mới …, trong các hoạt
động ngoài giờ lên lớp )
- Giới thiệu chia sẻ một số địa chỉ trang Web, tạp chí,, tài liệu, chương
trình truyền hình để GV quan tâm, tìm đọc, xem , suy ngẫm, trao đổi .... Qua
đó GV được cập nhật "không khí" đổi mới, tạo niềm tin, thúc đẩy động cơ đổi
mới trong giáo viên. Đây thực sự là những chương trình, những tài liệu quý, đặc
biệt ý nghĩa .
Chương trình VTV đặc biệt "Thầy cô chúng ta đã thay đổi " - một
chương trình truyền hình thực tế, thu hút, đầy cảm xúc, có giá trị giáo dục và
truyền cảm hứng về những sự thay đổi cần thiết trong giáo viên ”, giúp các giáo
viên vượt qua những khó khăn trong môi trường sư phạm, chủ động thay đổi

chính mình.
Tạp chí "Giáo viên hiệu quả" - đây là dự án Đào tạo và hỗ trợ giáo viên.
Là cơ hội để GV được gắn kết, sẻ chia, giao lưu, trải nghiệm cùng các thể hệ
nhà giáo, sinh viên, những người đang làm việc trong ngành GD,... GV có thể
đọc trực tiếp, hoặc download các số tạp chí trên Website www.taogiaoduc.vn.
Hơn thế GV có thể tham gia khóa học để:
Nắm được các bí quyết để thành một giáo viên thành công, trang bị kinh
nghiệm cho tương lai.
Được thực hành trải nghiệm các phương pháp giảng dạy.
Thay đổi bản thân trong công việc giảng dạy hàng ngày.
Những phương pháp và kĩ năng giảng dạy cập nhật nhất.
Cách tổ chức một giờ học thành công.
Cách quản lý và nắm bắt học sinh.
Cách đưa ra đánh giá tốt nhất cho phụ huynh và học sinh.
Cách làm việc, giao tiếp hiệu quả trong một môi trường giáo dục mới.
Cuốn sách "Thiết kế bài học phát triển năng lực HS Tiểu học " của tác
giả Nguyễn Hữu Hợp- Nhà xuất bản đại học sư phạm. Đây là tài liệu tham khảo
hữu ích đối với CBQL, GV, sinh viên, những người quan tâm đến đổi mới GD.
Trên cơ sở những gợi ý trong tài liệu GV Tiểu học có thể thiết kế và tổ chức
được các bài học phát triển năng lực học trò một cách hiệu quả.
1.3 Kết quả :
7/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

Qua điều tra khảo sát ( phiếu điều tra, phỏng vấn GVHS, dự giờ) kết quả
thu được như sau :
1.3.1 Nhận thức
97 % CBGV thấy rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân với vấn đề dạy học

phát triển năng lực học trò và nhận thức đầy đủ, tương đối sâu sắc về các nội
dung khảo sát sau :
+ Tính cấp thiết của việc dạy- theo hướng phát triển năng lực HS:
Đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, là hạt nhân của việc thực
hiện chương trình, sách giáo khoa mới, là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất
lượng giáo dục; Là yêu cầu cấp thiết đối với chất lượng đội ngũ nhưng cũng là
cơ hội phát triển của mỗi giáo viên và của nhà trường.
+ Những định hướng cơ bản của dạy -học phát triển năng lực học trò hiện
nay:
Phát huy những năng lực cần thiết cho HS
- Phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ năng giải quyết
vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc hợp tác .
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS…
+ Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học phát triển năng lực
học trò:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập cá thể, phối hợp với hoạt động
học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò….
1.3.2 Mức độ tác động từ những trang Web, tạp chí, tài liệu , chương
trình truyền hình mà tôi giới thiệu.
- 21/29 = 72.4 % GV đã xem các tập của chương trình "Thầy cô chúng ta
đã thay đổi ", thấy được sự thay đổi ý nghĩa của 8 GV tham gia chương trình.
Phần lớn GV thấy hình ảnh của mình trong đó, nhiều GV tìm được những điều
bổ ích từ những tư vấn của Ban cố vấn chương trình với các GV. Quá trình dự
giờ có 12 GV đã ứng dụng trong bài dạy , bước đầu định hình được hướng thay

đổi của mình, phương pháp dạy học linh hoạt hơn, ứng xử với HS thân thiện,
trìu mến hơn, tiết học sôi nổi, hứng thú ...HS tự giác , tự tin, chủ động trong
học tập; có động cơ học tập rõ ràng ( ý thức được học là nhiệm vụ quan trọng,
8/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

cần ưu tiên nhất); nhiều HS say mê , luôn nỗ lực trong học tập rèn luyện......và
năng lực giao tiếp, tính toán, giải quyết vấn đề ....của HS dần phát triển. Người
dự giờ cảm nhận được hạnh phúc của thầy- trò trong các tiết học ấy.
- Với tạp chí "Giáo viên hiệu quả " : 19/29 = 65.5% GV đã đọc được 3 số tạp
chí . 100% GV đọc tạp chí đều thấy tạp chí rất bổ ích, thiết thực , một số GV có
sự chuyển biến trong cách tổ chức tiết học, chủ động ứng dụng một số kỹ thuật
trong giảng dạy mà tạp chí giới thiệu ( cách tạo động lực thu hút HS, cách đặt
câu hỏi để HS nói nhiều hơn...) Nhờ vậy một số năng lực của HS được phát
huy .Tuy nhiên đến thời điểm tháng 4/ 2018 vẫn chưa có GV nào đăng ký khóa
học 10 buổi của dự án với lý do chưa bố trí được thời gian .
- Với cuốn sách : "Thiết kế bài học phát triển năng lực HS": 21/29= 72.4%
GV đã đọc hết cuốn sách . Phần lớn GV sau khi đọc cuốn sách thấy tường minh
hơn về vấn đề năng lực và dạy học phát triển năng lực HS. Nhiều GV biết lựa
chọn và vận dụng hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá HS theo
hướng phát triển năng lực HS.
Có thể nói, những tài liệu mà tôi chia sẻ và giới thiệu với GV là chưa
nhiều , song GV thực sự hứng thú với các tài liệu đó, nghiêm túc nghiên cứu ,
tư duy và ứng dụng trong quá trình dạy học.
1.3.3 Kết quả chung
Từ nhận thức trên, với các cách cách tiếp cận , giáo viên thấy sự cấp thiết
phải thường xuyên cập nhật những yêu cầu đổi mới ; không ngừng tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình, có niềm tin,có

động lực trong việc dạy - học theo hướng Phát triển năng lực học trò.Từ đó GV
chủ động xây dựng kế hoạch, tích cực hưởng ứng và thực hiện đổi mới PPDH
một cách nghiêm túc, trách nhiệm và tâm huyết.
Giải pháp 2: Tổ chức chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng
lực học trò”
Chúng ta biết rằng : hoạt động chuyên đề thiết thực góp phần nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGV, để đẩy mạnh được phong trào dạy- học
theo hướng phát triển năng lực học trò” trong thời điểm này nhất thiết phải tổ
chức tốt chuyên đề .
Tuy nhiên, trước đây do kinh nghiệm còn hạn chế nên việc tổ chức chuyên
đề chuyên môn ở trường tôi ( có lẽ cũng giống như ở một số trường) đôi khi còn
hình thức, qui trình thực hiện chuyên đề cứng nhắc, áp đặt. Và giống như các
chuyên đề khác, chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học
trò” ( thực hiện tháng 4 năm học 2016-2017 ngay sau thời điểm chúng tôi đi tiếp
thu chuyên đề tại PGD về) được thực hiện theo qui trình sau:
9/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

- Cung cấp cho GV kiến thức về dạy học nhằm phát triển năng lực học trò.
- Xây dựng một vài tiết dạy theo hướng phát triển năng lực cho học trò, tổ
chức dạy thực nghiệm để GV có “mẫu ” làm theo.
- Tổ chức dạy đại trà theo chuyên đề đã thống nhất .
- Đánh giá kết quả ứng dụng chuyên đề bằng cách : phát phiếu thăm dò,
dự giờ, phỏng vấn GV để kiểm tra nhận thức, nhu cầu , những khó khăn cũng
như hiệu quả của việc phát triển năng lực cho học trò.
Kết quả : GV trả lời chung chung, nặng lý thuyết, vẫn ngại đổi mới theo
hướng phát triển năng lực học trò. Việc áp dụng chuyên đề trở nên máy móc,
khô cứng, kém hiệu quả.

Nguyên nhân : do cách tổ chức chưa phát huy được khả năng của GV, tạo
cơ hội để GV thụ động, máy móc ...
Trước thực trạng đó, tôi cải tiến phương pháp tổ chức chuyên đề “Dạy- học
theo hướng phát triển năng lực học trò” theo hướng “Qui nạp” như sau:
- Ngay dịp hè 2017, công khai kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ nói chung và kế hoạch tổ chức chuyên đề “Dạy- học theo hướng
phát triển năng lực học trò” nói riêng.
-Trong kế hoạch ghi rõ nhiệm vụ chuẩn bị chuyên đề cho tổ chuyên môn
và cá nhân GV (nghiên cứu tài liệu, tham khảo một số kỹ thuật dạy học trong
chương trình Thầy cô chúng ta đã thay đổi , hay tạp chí Giáo viên hiệu quả và
nhiều tài liệu chính thống khác, tổng kết thực tế dạy học quá trình dạy học của
bản thân, đồng nghiệp, học trò …nêu rõ những băn khoăn, kiến nghị đề xuất về
vấn đề dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò, về cách thức tổ chức
chuyên đề CM).
- Tổ chức chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò”
theo 3 bước sau :
Bước 1: Tổng hợp ý kiến
Tổ CM tổng hợp những băn khoăn, những kiến nghị đề xuất của GV về vấn
đề dạy học theo hướng phát triển năng lực học trò và vấn đề tổ chức chuyên đề
chuyên môn .
Kết quả : Một số GV thấy chưa cần thiết mà đợi khi SGK mới ban hành. Đa
phần GV nhận thấy phát triển năng lực của HS là cần thiết, là hay song thấy
khó khăn khi xác định những năng lực cần phát triển cho HS qua mỗi bài dạy và
ngại thay đổi hình thức, phương pháp dạy . Về cách thức tổ chức chuyên đề GV
đề xuất vẫn thực hiện như cũ, xây dựng tiết dạy mẫu, thống nhất , cứ vậy triển
khai dạy đại trà theo mẫu.
Với kết quả trên, bản thân tôi không vội giải trình các ý kiến mà tổ chức
10/45



Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

tiếp các bước của chuyên đề. Hy vọng và tin tưởng kết quả chuyên đề sẽ là lời
giải cho những băn khoăn , kiến nghị đó.
Bước 2: Tổ chức dạy thực nghiệm (có so sánh đối chứng )
* Mục tiêu : thông qua các tiết học để GV xác định được những năng lực
cần phát triển cho HS , nắm vững những yêu cầu cũng như một số kỹ thuật khi
dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò. Khẳng định rõ vai trò của GV,
tính ưu việt của dạy- học phát triển năng lực học trò.
* Tiến hành : Tổ chức cho 2 GV trong cùng một khối lớp dạy cùng một bài,
mỗi tổ khối lựa chọn một môn, trong đó một GV dạy theo phương pháp truyền
thống, một GV dạy theo hướng phát triển năng lực học trò( GV dạy theo hướng
phát triển năng lực học trò chủ động nghiên cứu bài dạy, tư liệu tham khảo....,
không có xây dựng trước khuôn mẫu ). Khi dự giờ GV có nhiệm vụ : Quan sát
hứng thú, tinh thần, thái độ học tập của HS, kết quả học tập HS (mức độ hiểu,
vận dụng hệ thống kiến thức, khả năng ứng dụng trong thực tế, sự chủ động, tự
giác, linh hoạt trong việc chiếm lĩnh tri thức , các năng lực phát triển được ở HS
qua trải nghiệm, …) khảo sát chất lượng học sinh, trao đổi về tiết dạy, nêu ý
tưởng khác về kế hoạch thực hiện tiết dạy đó ....
Ví dụ : lớp 5, hai GV cùng dạy 1 tiết toán “Diện tích xung quanh và diện
tích toàn phần của hình hộp chữ nhật ” Trang 109 ( Trích nêu nội dung hình
thành qui tắc tính diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật).
Diện tích xung quanh :
- Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ( Sxp HHCN) là tổng diện
tích bốn mặt bên của hình hộp chữ nhật.
- Ví dụ: Cho hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5cm và chiều
cao 4cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.

Giáo viên thứ nhất : ( dạy theo PP truyền thống )
- Giải thích định nghĩa về diện tích xung quanh HHCN cho HS ( là tổng

diện tích 4 mặt bên ….)
- Minh họa bằng hình vẽ trên.
- Làm mẫu cách tính diện tích xung quanh HHCN trên .
- Rút ra qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN ( Muốn tính diện tích
xung quanh HHCN ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao( cùng một đơn vị đo)
11/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

- HS đọc lại qui tắc.
Giáo viên thứ hai: có ứng dụng dạy- học theo hướng phát huy năng lực
học trò .
Hoạt động 1: nhận biết, hình thành qui tắc tính diện tích xung quanh
HHCN.
* Hoạt động cá nhân (HS có phiếu học tập cá nhân),quá trình HS hoạt động
GV quan sát, phỏng vấn , hỗ trợ kịp thời .
- Nhận biết các mặt xung quanh trên đồ dùng học tập của mình hoặc đồ vật
có trong lớp học của chúng mình (4 mặt xung quanh bao diêm, hộp giấy, hộp
bánh, hộp đựng phấn dẻ lau..…do HS tự chuẩn bị và lựa chọn )
- Con hiểu thế nào là diện tích xung quanh HHCN?( là tổng diện tích 4 mặt
xung quanh)
- Đo và ghi lại kích thước đồ vật HHCN con chọn.
* Hoạt động nhóm ( HS có phiếu học tập nhóm)
- Định nghĩa diện tích xung quanh HHCN ?
-Tính diện tích xung quanh đồ vật HHCN của mình (bao diêm, hộp kẹo …
các con vừa đo kích thước )?
-Tìm cách khai triển HHCN thành một trong các hình đã học, sau đó tính diện
tích hình triển khai đó?
-So sánh hình dạng, kích thước của HHCN triển khai với HHCN ban đầu?

-Xây dựng qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN ?
Quá trình HS hoạt động nhóm GV quan sát, hỗ trợ HS kịp thời.
Hoạt động 2: trao đổi về cách tính diện tích xung quanh HHCN.
- Đại diện các nhóm HS báo cáo, thuyết minh về cách tính diện tích xung
quanh HHCN. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, phỏng vấn .
- Nêu cách khai triển HHCN, tính diện tích xung quanh HHCN đó?
(Triển khai HHCN trở thành hình có dạng như hình vẽ dưới đây.)

- So sánh hình dạng, kích thước của HHCN triển khai với HHCN ban đầu?
( nhận biết 4 mặt xung quanh HHCN là HCN có chiều dài là chu vi mặt đáy
HHCN, chiều rộng là chiều cao HHCN).
Diện tích HCN ( HHCN) = chiều dài
X
chiều rộng
= Chu vi mặt đáy HHCN X chiều cao HHCN
12/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

- Nêu cách tính diện tích xung quanh HHCN ?
Diện tích HHHCN = Chu vi mặt đáy X chiều cao
- Quá trình HS báo cáo, thuyết minh, phỏng vấn …GV nhận xét chung,
minh họa trên máy chiếu với hình ảnh động khi khai triển 4 mặt xung quanh
HHCN, so sánh đối chiếu HHCN ban đầu với hình khai triển giúp HS tường
minh hơn, dễ hiểu và thích thú với hình ảnh đẹp, sinh động.
Hoạt động 3: Rút ra qui tắc tính diên tích xung quanh HHCN.
-Từ cách tính diện tích xung quanh HHCN trên, nêu qui tắc tính diện tích
xung quanh HHCN?
HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện kiến thức cần nhớ về diện

tích xung quanh HHCN, qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN. GV là người
cố vấn, là trọng tài, giúp HS rút ra kiến thức cần nhớ về diện tích xung quanh
HHCN.
Muốn tính diện tích xung quanh HHCN ta lấy chu vi mặt đáy nhân với
chiều cao ( cùng một đơn vị đo)
Hoạt động 4: Cá nhân ứng dụng cách tính diện tích xung quanh HHCN với
VD SGK .
Kết thúc từng tiết dạy, tổ chức khảo sát chất lượng HS: không yêu cầu HS
đọc lại qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN mà tôi tiến hành kiểm tra mức
độ hiểu, hứng thú, nguyện vọng, khả năng vận dụng, một số năng lực ( Năng lực
giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực sử dụng ngôn ngữ… ) của HS thông qua
một chương trình giao lưu nhỏ với các con ( thay cho một bài kiểm tra tạo áp
lực HS, GV). Quá trình giao lưu , tôi đã gieo vào lòng các con niềm tin:cô tin ở
các con, các con hãy tin ở chính mình, các con sẽ làm được, làm tốt.
- Xin chào các con! cô trò mình cùng giao lưu một chút, các con có đồng ý
không?
- Hôm nay, các con có vui không? học cùng các con cô thấy thiệt là thú vị,
cô cũng học được ở các con khá nhiều .Cô thấy các con rất giỏi , các con tự tìm
ra cách tính diện tích xung quanh HHCN, tính được diện tích xung quanh nhiều
đồ vật dạng HHCN…
- Khi tìm ra cách tính diện tích xung quanh HHCN con thấy thú vị nhất ở
điểm nào? có khó khăn gì không? có điều gì còn băn khoăn thắc mắc không
con?...GV khuyến khích HS nói- nhiều HS được nói, nói chưa đúng cô gọi bạn
khác hỗ trợ hoặc cô nêu lại vấn đề đó nhờ cả lớp cùng suy nghĩ giải đáp, nếu
khó khăn GV hỗ trợ.
- Cô chưa hiểu tại sao tính Sxq HHCN lại lấy chu vi đáy nhân với chiều
cao?
13/45



Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

- Trên tay cô là hộp đựng dấu có dạng HHCN ( dài 15 cm, rộng 7cm, cao 8
cm) được làm bằng tôn rất đẹp( 2 mặt đáy làm bằng tôn màu trắng, 4 mặt xung
quanh làm bằng tôn hoa ), tính giúp cô, để làm được cái hộp này người thợ phải
dùng bao nhiêu tôn hoa ?(coi các mép gấp là không đáng kể )
- Trở lại phòng học lớp mình :
Nó có dạng HHCN đúng không con? Cô muốn biết diện tích quét vôi phòng
học lớp mình ( không kể trần nhà) các con giúp cô ?( lấy diện tích xung quanh
trừ tổng diện tích các ô cửa). Các bức tường được quét vôi cả trong và ngoài
thì tính như thế nào con?( Lấy kết quả trên cộng thêm diện tích bức tường quét
vôi 2 mặt đó…..
- Bạn nào lớp mình được ở phòng có dạng hình hộp chữ nhật ?
Phòng con được sơn hay quét vôi?
Tính diện tích cần sơn (quét vôi) cho phòng mình (các ô cửa không quét
vôi) giúp bố mẹ, các con tính thể nào, cho cô biết được không con!
- Về nhà các con có thể giúp bố mẹ tính diện tích quét sơn, quét vôi nhà
mình hoặc căn phòng nào đó trong nhà mình, khi tính các con lưu ý điều gì ,
tính như thế nào , nói thử cô nghe các con ? ( tính tổng diện tích các ô cửa, tính
diện tích bức tường quét sơn 2 mặt …..
- Con có mong muốn gì với thầy cô khi học bài này ?
-Trong nhóm, con mong muốn điều gì ở các bạn khi làm việc hợp tác?...
* Kết quả tiết dạy qua khảo sát học sinh
Tiết 1- GV thứ nhất , kết quả HS như sau:
- Trả lời được câu hỏi về cách tính diện tích xung quanh HHCN.
- Tính diện tích tôn hoa ở hộp dấu : 6/30 HS làm đúng.
- Không nói mong muốn hay băn khoăn gì.
- Lớp học trầm, có biểu hiện uể oải , HS rụt rè, một số HS trả lời ấp úng ,
không rõ ý .
Tiết 2- GV thứ hai , kết quả HS như sau:

- Trả lời mạch lạc câu hỏi về cách tính diện tích xung quanh HHCN.
- Khả năng ứng dụng vào thực tế khá tốt ( tính đúng diện tích tôn hoa làm
hộp dấu, nêu được cách tính diện tích quét vôi phòng học…) 27/30 HS làm
đúng.
- Tự tin chia sẻ khó khăn, băn khoăn, mong muốn của mình.
(Khó khăn : khai triển HHCN,ban đầu chưa định hình được 4 mặt xung
quanh, chưa nhận ra 4 mặt xung quanh HHCN là Hình chữ nhật ghép có chiều
dài đúng bằng chu vi đáy HHCN, chiều rộng chính là chiều cao HHCN.
Băn khoăn : đặt HHCN theo nhiều cách thì diện tích xung quanh sẽ khác
14/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

…. thay đổi vị trí mặt đáy.
Mong muốn: được thầy cô quan tâm nhiều hơn, tự mình tìm ra cách làm …
nhưng GV phải cứu trợ , các bạn trong nhóm phải tự giác, tích cực hơn, không ỉ
lại các bạn khá giỏi …
- Giao tiếp tự nhiên, diễn đạt tương đối dễ hiểu .
- GV dự giờ, so sánh kết quả kiến thức, kĩ năng, năng lực HS qua nội dung
giao lưu, quan sát tinh thần thái độ, không khí lớp học … tổ chức phỏng vấn,
trao đổi cùng GV dự giờ :
+ Đ/c nêu ý tưởng của mình khi dạy bài này?
+ Từ tiết dạy của mình và tiết dạy cùng bài với đồng nghiệp, từ 2 tiết dạy của
đồng nghiệp , đ/c có nhận xét gì về kết quả và thái độ học tập của HS trong từng
tiết học? ( 2 tiết dạy nối tiếp không đồng thời).
+ Chỉ ra những năng lực mà HS được phát triển ở từng tiết học, cùng trao đổi
về ý tưởng, cách làm khác trong bài dạy, trong một số nội dung bài dạy.
+ Cùng nhau tìm ra ưu điểm của bài dạy đổi mới PPDH, biết được một số kỹ
thuật trong đổi mới PPDH, thấy được một số năng lực của HS được phát triển

trong dạy học có đổi mới PP. .
* Trích nêu một vài ý kiến trao đổi sau dự giờ :
VD 1: ở tiết 2 các con được phát triển các năng lực sau:
Thông qua thao tác khai triển hình , tìm ra cách tính Sxq HHCN ( phát triển
tư duy toán học, suy luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề , mô hình hóa
toán hoc…)
Trình bày qui tắc, biểu đạt ý tưởng tính Sxq HHCN .( năng lực giao tiếp )
Phần thực hành tính : năng lực tính toán ,…
Hoạt động theo nhóm : năng lực hợp tác
Minh họa trên máy chiếu thao tác khai triển hình( NL công nghệ thông tin
Liên hệ thực tế : tính giúp cô, bố mẹ S cần quét sơn căn phòng …( NL mô
hình hóa toán học )
VD2: Bài dạy của GV thứ hai : có thể tổ chức cho HS tính diện tích xung
quanh lớp học, tăng tính ứng dụng, tạo cơ hội để HS được trải nghiệm ( Lớp
HS khá)
VD3: Cần có hệ thống câu hỏi chung cho cả lớp giúp HS nhận biết HHCN
triển khai , HS dễ dàng nhận ra hình chữ nhật ghép có chiều dài đúng bằng chu
vi đáy HHCN, chiều rộng chính là chiều cao HHCN( lớp HS yếu hơn).
Với thực tế bài dạy của GV thứ hai, không khí phần giao lưu với HS, và
nội dung trao đổi , chính mỗi GV khẳng định được : đạt mục tiêu bài học một
cách nhẹ nhàng, không khí lớp học sôi nổi, sinh động , HS hứng thú, chủ động,
linh hoạt ....đặc biệt có thể phát huy một số năng lực của các con ( giao tiếp, tự
15/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

học, giải quyết vấn đề, hợp tác , mô hình hóa toán học… )
Bước 3: Tổ chức trao đổi về chuyên đề “ Day- học theo hướng phát
triển năng lực học trò”

Tiếp tục tổ chức thảo luận về chuyên đề, rà soát lại việc “Dạy- học theo
hướng phát triển năng lực học trò ”, gợi ý thống nhất một số nội dung , rút ra
bài học kinh nghiệm trong việc “Dạy - học theo hướng phát triển năng lực học
trò”.
Quá trình tổ chức tôi có ứng dụng một số kỹ thuật trong dạy học phát triển
năng lực học trò như hình thức : Khăn trải bàn , hoạt động nhóm ( hình thức
cũng rất phong phú để GV có nhiều sự lựa chọn khi tổ chức tại lớp, tránh sự
nhàm chán và tìm được ưu điểm của từng hình thức ...qua đó làm rõ cách thức
tổ chức , những ưu điểm để phát huy, hạn chế để khắc phục trong mỗi hình
thức . Nội dung chuyên đề tập trung rà soát , trao đổi về vấn đề dạy- học phát
triển năng lực học trò thông qua hệ thống câu hỏi (được gửi bằng văn bản, đính
kèm kế hoạch tổ chức chuyên đề này, GV đã có thời gian chuẩn bị trước) và
những ví dụ về bài dạy do GV đề xuất.
Câu hỏi
1 - Quan niệm của đ/c về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực
học trò ?
2 - Dấu hiệu đặc trưng của PPDH theo hướng phát triển năng lực học trò là
gì?
3- Kinh nghiêm của đ/c khi hướng dẫn HS kỹ năng làm việc nhóm?
4 -Phương pháp “Bàn tay nặn bột” góp phần phát triển những năng lực gì cho
HS?
5- Theo đ/c cần làm gì để có tiết dạy dạy- học theo hướng phát triển năng lực
học trò thành công?
6- Những khó khăn ảnh hưởng tới quá trình dạy học phát triển năng lực học
trò ?
7- Đ/c hãy thiết kế một bài dạy hoặc một nội dung bài dạy thể hiện đổi mới
PPDH theo hướng phát triển năng lực học trò.
8- Đ/c hãy tiết chế nội dung một bài học giúp HS có cơ hội được hoạt động
trải nghiệm.
9- Đề xuất của đ/c khi thực hiện đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng

lực học trò.
10 - Các năng lực cần phát triển ở HS là gì, ví dụ minh họa ?
…..
Với bài dạy minh họa , GV nêu để cùng trao đổi
16/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

Bài dạy 1: Thực hành xem lịch (SGV Toán 2, trang 140) dạy như thế nào
để phát huy được năng lực học trò ?
Bài dạy 2 : Dạy bài Diện tích hình bình hành có thể phát triển những năng
lực gì ở HS?
Bài dạy 3: Dạy âm vần cho trẻ lớp 1 như thế nào để trẻ giảm căng thẳng
cho HS( Tiếng Việt 1).
Bài dạy 4: Dạy bài Tiền Việt Nam như thế nào cho trẻ thấy hứng thú?…
(Toán 3).
Kết quả chuyên đề :
-Về phía tiết dạy thực nghiệm : CBGV thấy được những ưu điểm , thành
công của tiết dạy cũng như những điểm hạn chế làm giảm hiệu quả tiết dạy,
nắm đuợc nguyện vọng của HS trong quá trình học tập, những năng lực HS
được phát triển .
- Về thảo luận chuyên đề :
GV nhìn nhận khách quan về Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học
trò. Nắm vững những định hướng, những đặc điểm, những yêu cầu, những kỹ
năng… đảm bảo quá trình dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò hiệu
quả.
Nhiều GV đề xuất các cách dạy khá thú vị , giúp đạt mục tiêu bài dạy một
cách nhẹ nhàng, HS hứng thú ....
VD lớp 3: khi dạy về tiền Việt Nam: không tổ chức cho HS chơi trò chơi

đi siêu thị mà phối hợp với PH cho HS đi Siêu thị , HS được sử dụng tiền để
mua hàng ..quan sát kỹ, đặc điểm mệnh giá tờ tiền, tự tính số tiền mua hàng, so
sánh với phần tính toán của quầy thu ngân tại Siêu thị...
Lớp 2: Bài Thực hành xem lịch (SGV Toán 2, trang 140)
Không yêu cầu HS điền các ngày còn trống của một tờ lịch tháng nào đó
hoặc liệt kê các ngày thứ... trong tuần nào đó của một tháng, hoặc khoanh vào
một ngày nào đó trên tờ lịch... một cách khô khan và thuần túy kiến thức mà
thiết kế hoạt động thực hành gần với cuộc sống của trẻ , gợi lên những cảm xúc
cho các con như chủ đề gia đình, sinh nhật ...
- Hỏi các thành viên trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị hoặc em) để biết ngày
sinh nhật của từng người.
- Xem lịch rồi khoanh lại (hoặc ghi ra vở) ngày sinh nhật của mỗi người
trong gia đình em năm nay; nhớ ghi rõ ngày đó là thứ mấy trong tuần.
Chẳng hạn: Sinh nhật của bố em là: ngày 8 tháng 2 và là thứ năm trong tuần.
Lớp 1: Học chữ cái , âm, vần : tổ chức cho HS chơi đập bài - Khi đập bài,
con bài ngửa lên có ghi chữ cái, âm, vần ...bạn nào đọc phân tích cấu tạo đúng,
17/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

nhanh,... sẽ thắng cuộc. Thoạt nghe có gì đó như "bài bạc" thiếu lành mạnh,
nhưng không - đây là trò chơi các con rất thích và hay chơi, khi chơi mà học
như thế này các con sẽ thấy việc học thật thú vị .
Hoặc GV sử dụng ngôn ngữ cơ thể để gợi ý HS nhớ chữ cái, hoặc cho HS
chơi trò chơi truyền điện tìm tiếng chứa vần,chứa âm, mô tả âm vần bằng ngôn
ngữ cơ thể....
Với mỗi bài, ngoài việc đề xuất cách dạy như trên, tôi tổ chức để GV phân
tích , chỉ ra những năng lực phát triển cho HS qua bài dạy, ví dụ :
Bài diện tích hình bình hành :


Phần Bài mới :thông qua thao tác cắt ghép hình, HS nhận ra S hình bình
hành đúng bằng S hình chữ nhật ( phát triển tư duy toán học, suy luận toán học.
Quá trình tìm cách xây dựng qui tắc tính Sxq HBH trên cơ sở S HCN ( năng
lực giải quyết vấn đề , mô hình hóa toán hoc…)
Trình bày qui tắc, biểu đạt ý tưởng cắt ghép …..( năng lực giao tiếp ) …..
Phần Thực hành : năng lực tính toán ,…
Nếu tổ chức theo nhóm (với nội dung khó )- năng lực hợp tác
Nếu minh họa trên máy chiếu thao tác cắt ghép hình ( NL công nghệ thông
tin …
Liên hệ thực tế : Tính giúp bố mẹ S thủa ruộng hbh …( NL mô hình hóa toán
học )
Qua 3 bước của chuyên đề kết hợp với những hiểu biết vốn có, GV hiểu
18/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

được: Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò thực chất không phải là
sự thay thế các PPDH cũ bằng một loạt các PPDH mới. Điểm cốt lõi chúng ta
phải khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp, vận dụng linh hoạt một số
phương pháp nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người
học và phải đảm bảo nguyên tắc "học thông qua hoạt động, qua trải nghiệm với
phương châm "tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo
luận nhiều hơn” và chú trọng rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống trong đời sống thực tiễn. Mục đích cuối cùng của Dạy- học
theo hướng phát triển năng lực học trò là làm thế nào để HS phải luôn hứng thú,
chủ động, linh hoạt, phương pháp học tập và rèn luyện khoa học, hiệu quả. Và
như vậy PPDH đã thành công trong việc phát triển năng lực học trò.
Giải pháp 3: Ứng dụng chuyên đề dạy – học theo hướng phát triển

năng lực học trò.
Để việc dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò trở thành nhu cầu,
thói quen trong đời sống dạy học của mỗi GV, ngay từ đầu năm học, nhà trường
phát động Phong trào “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò.” - đây
là một nội dung trong phát động thi đua tại Hội nghị viên chức đầu năm học.
Công đoàn, tổ khối tổ chức cho GV đăng ký các tiết dạy theo hướng phát triển
năng lực học trò ( đảm bảo tổi thiểu 15 % trong tổng số tiết dạy).
Tiếp đó, tổ chức dự giờ mà GV đăng ký. Quá trình dự giờ tiếp tục trao đổi
làm rõ hơn ưu thế của việc phát triển năng lực học trò. Tháo gỡ những khó
khăn trong khi ứng dụng rộng rãi, tạo phong trào dạy - học phát triển năng lực
học trò, trong tất cả các giờ dạy thường ngày .Tiếp tục nghiên cứu , làm rõ
những tình huống phát sinh trong quá trình dạy- học phát triển năng lực học trò.
Tổ chức đánh giá quá trình dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò
trong sinh hoạt chuyên môn, trong họp hội đồng, trong sơ kết học kỳ, tổng kết
năm học ...có biểu dương ghi nhận những đóng góp của GV.Tổ chức cho GV
báo cáo, phổ biến kinh nghiệm tại các hội nghị của trường , ngay trong sinh
hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Mặt khác : Để đảm bảo cho phong trào Dạy – học theo hướng phát triển
năng lực học trò hiệu quả, bản thân hiệu trưởng phải tiên phong, quan tâm đầu
tư và luôn đồng hành cùng GV: đổi mới công tác quản lý,coi trọng nguyên tắc
tập trung dân chủ; tạo môi trường làm việc thân thiện, kỷ cương; tạo cơ hội để
CBGV phát huy tối đa năng lực, sở trường, được tham gia sâu vào nhiều hoạt
động quản lý nhà trường theo phân cấp quản lý. Chia sẻ những khó khăn , tư
vấn hỗ trợ chuyên môn cho GV, thúc đẩy động cơ, niềm tin cho GV trong quá
trình thực hiện …
19/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò


Giải pháp 4: Khuyến khích phong trào tự học, tự bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ trong CBGV.
Sẽ không có một trường đại học hay một trung tâm đào tạo nào có thể trang
bị được đầy đủ các kĩ năng để trở thành một người giáo viên giỏi, đáp ứng được
yêu cầu dạy học ở bất cứ thời điểm nào. Mặt khác : Xã hội càng phát triển, đòi
hỏi ngày càng cao phẩm chất năng lực của đội ngũ giáo viên. Tự học, tự bồi
dưỡng là phương thức tốt nhất giúp người giáo viên tiến bộ, trưởng thành, có
khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo được giao nói chung và việc dạyhọc phát triển năng lực học trò nói riêng.
Thực tế cho thấy : nhà trường có quan tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho GV song chất lượng công tác bồi dưỡng lại phụ thuộc vào nhu cầu và ý
thức trách nhiệm của GV . Để quá trình tự học, tự bồi dưỡng đạt chất lượng, bản
thân tôi đã làm như sau:
Một là: Công khai các văn bản về bồi dưỡng thường xuyên như thông tư
số: 26/2012/TT-BGDĐT, thông tư ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên
GV chuyên mầm non, phổ thông và GDTX.......
Tạo ra nhiều tình huống trong chuyên môn như tổ chức các sân chơi , các
câu lạc bộ : toán học và đời sống, Tiếng Việt lý thú, Rung chuông vàng ...cho
GV, HS.
Khi tiếp nhận các văn bản, GV thấy rõ nhiệm vụ và quyền của GV trong
công tác bồi dưỡng thường xuyên. Với các sân chơi của GV cũng như các sân
chơi tổ chức cho HS, GV tham gia ban cố vấn, tổ cứu trợ ( Rung chuông vàng
26-3 , giao lưu 20-11 tiếng Anh, kiến thức, kỹ năng tổng hợp...) ít nhiều GV nhìn
ra những lỗ hổng, những thiếu hụt trong hành trang của mình. Và để được ghi
nhận, được đánh giá, được khẳng định giá trị của mình trước đồng nghiệp, trước
học trò thì bản thân GV phải nỗ lực không ngừng. Và chính mỗi GV nhận thức
được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình với vấn đề tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ. Từ đó GV chủ động, có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng.
Hai là: Ngay từ đầu năm học, trong kế hoạch bồi dưỡng GV, nhà trường
giao nhiệm vụ cho mỗi giáo viên tự xây dựng cho mình kế hoạch tự học, tự bồi
dưỡng một cách khoa học.Trong kế hoạch yêu cầu mỗi GV cần xác định rõ mục

tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng ; thể hiện
rõ những kiến thức, kĩ năng sư phạm, phương pháp dạy học, …cần bổ sung. Ban
giám hiệu duyệt kế hoạch cá nhân và tư vấn cho GV một số nội dung cần bồi
dưỡng phù hợp với năng lực, sở trường , yêu cầu đổi mới của GD.
Lưu ý GV lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm, những yêu cầu cụ
20/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành. Sau khi lập được kế
hoạch mỗi giáo viên phải có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ
động, kiên trì vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Ba là : Hỗ trợ để GV hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng của mình :
Tạo điều kiện về quỹ thời gian, bổ sung nguồn tài liệu tham khảo, sách
nghiệp vụ, tổ chức phong phú các hoạt động hội giảng, chuyên đề, hoạt động
ngoài giờ lên lớp …Nêu vấn đề trong chuyên môn (về kiến thức nâng cao :
Toán , Tiếng Việt, … , về phương pháp, về đổi mới PPDH, về mô hình VNEN...
đặc biệt về cách tổ chức dạy- học phát triển năng lực học trò ). Cách nêu vấn đề
cởi mở, nhẹ nhàng , mang tính giao lưu. GVchủ động tư duy, tìm đọc tài liệu,
nghiên cứu thu thập thông tin qua sách báo, qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua mạng internet, qua bài giảng trực tuyến trên YouTube qua tạp chí
Giáo viên hiệu quả, …tự tích lũy kinh nghiệm, lưu giữ trong sổ chuyên môn cá
nhân .
Tiếp đó tổ chức trao đổi, trở lại vấn đề trong trong dự giờ, trong các buổi giao
lưu, sinh hoạt chuyên môn , trong các cuộc họp , ngay cả trong giờ giải lao..
Hàng tháng kiểm tra , đánh giá, phỏng vấn sác xuất nội dung sổ ghi chép
chuyên môn GV.
Cuối học kỳ, cuối năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng,
.Quá trình đánh giá chú ý đến sự tiến bộ của mỗi GV, quan tâm động viên, tư

vấn, thúc đẩy, khen thưởng, đôn đốc, nhắc nhở kịp thời mỗi CBGV.
Có thể khẳng định : tự học, tự bồi dưỡng được hình thành trong quá trình
luyện tập kiên trì, trên cơ sở ý thức trách nhiệm, tính tự giác caocủa CBGV. Để
giáo viên say sưa phấn khởi, hứng thú, có thái độ động cơ phấn đấu đúng đắn
trong công tác tự học, bản thân tôi cùng cấp ủy , BGH nhà trường luôn gương
mẫu, sát sao và đồng hành cùng GV trong công tác tự học, tự BD; là chỗ dựa tin
cậy cho những giải đáp thắc mắc của GV trong quá trình tự bồi dưỡng; Quan
tâm xây dựng môi trường làm việc thân thiện, khách quan, kỷ cương và trách
nhiệm .
Giải pháp 5: Bồi dưỡng cho GV phương pháp tổ chức các hoạt động
trải nghiệm trong dạy -học.
Hoạt động trải nghiệm là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh
nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo.
Thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả có ý nghĩa
giáo dục cao nhất. Chính điều này đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức
các hoạt động phải đa dạng, linh hoạt, mang tính mở, HS tự hoạt động, trải
nghiệm là chính. Có nhiều phương pháp tổ chức cho HS hoạt động trải nghiệm
21/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

sáng tạo, trong khuôn khổ đề tài này, tôi xin trích nêu giải pháp giúp GV nắm
vững ý nghĩa, yêu cầu và thực hành , trải nghiệm một số kỹ năng sử dụng các
phương pháp để HS được trải nghiệm như sau:
5.1 Phương pháp trò chơi
Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, là phương tiện giáo dục
và phát triển toàn diện HS; là phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS
như tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc
lập, sáng tạo ...; là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm

vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho các con,.... để các con tiếp tục học tập
và rèn luyện tốt hơn.
Với ý nghĩa đó, để phát huy tác dụng của phương pháp trò chơi, ngay trong
quá trình tổ chức chuyên đề chuyên môn, dự giờ thăm lớp, hội giảng … tôi tổ
chức để GV thảo luận, phỏng vấn, phân tích và đôi khi trực tiếp tham gia trò
chơi để trải nghiệm cảm xúc khi chơi và có thêm kinh nghiệm tổ chức trò chơi
hiệu quả. Cùng GV thống nhất một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp trò
chơi trong dạy- học như sau:
- Xác định mục đích của trò chơi: củng cố kiến thức , nêu vấn đề cho bài
học, tái tạo niềm vui trong học tập, trải nghiệm các tình huống trong thực
tế ...Việc xác định mục đích trò chơi là rất quan trọng ; khi thiết kế trò chơi ,GV
phải tự trả lời được câu hỏi “ Trò chơi này hướng tới mục tiêu nào ?” - yêu cầu
này trong những lần dự giờ tôi trực tiếp phỏng vấn GV.
- Tổ chức chơi một cách khoa học, có tổ chức (có luật chơi, nội dung , đánh
giá , gắn nội dung GD…) Và tạo cơ hội để nhiều HS được tham gia chơi, biết
cách chơi , có được tâm lý háo hức mong chờ được tham gia chơi. Muốn vậy,
thì trước khi mời một số HS tham gia chơi, GV phổ biến tên trò chơi, cách chơi,
luật chơi... Khi gọi tên HS tham gia chơi cũng nên tạo bất ngờ cho HS bằng
nhiều hình thức như chọn nhóm chơi những bạn có tên cùng vần, cùng chữ cái ,
cùng mặc áo màu xanh, đỏ, cùng sở thích..sử dụng vòng quay kỳ diệu ( mỗi ô
trên vòng quay là tên một HS trong lớp , đèn sáng ở tên HS nào thì HS đó chính
thức được tham gia đội chơi…
- Sử dụng PP trò chơi hợp lý, không lạm dụng, không nhàm chán . Không
nên sử dụng quá nhiều trò chơi trong một tiết học, hoặc chỉ dùng một, hai trò
chơi cho cả năm học, …
- Quá trình tổ chức PP trò chơi: quan tâm động viên, khích lệ ý thức, tinh
thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi hay khen thưởng bằng tinh
thần, vật chất nhỏ , tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những ấn tượng tốt
đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi.
22/45



Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

5.2. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó,
GV sắp xếp HS thành những nhóm theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa
các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp
làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trò cá nhân HS, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng
động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các con tự thể hiện, tự khẳng
định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như:
KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự
quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh
thần học hỏi lẫn nhau.
- Thể hiện mối quan hệ dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá
nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích
HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho các con nhút nhát, thiếu tự tin có
nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, ngay khi tổ chức
chuyên đề (giải pháp 2) tôi tổ chức hoạt động theo nhóm GV, các kỹ thuật tổ
chức hoạt động nhóm chính GV được thực hành và trải nghiệm .Qua quá trình
dự giờ, các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi tiếp tục nêu vấn đề, tổ chức thảo luận
và cùng GV thống nhất một số lưu ý sau:
a) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kĩ năng và khả năng làm việc
nhóm của HS.
Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau:
- Đưa ra nhiệm vụ phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho HS

tham gia đầy đủ nhưng không bắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuyến khích
hay nhiệm vụ quá nặng nhọc;
- Điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.
b, Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên.
GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ để mỗi thành viên trong nhóm đều có công
việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị trí của mỗi HS trong nhóm, lớp. Muốn
vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên
phải tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm.
c) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân
Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV cần:
- Giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong nhóm(có thể nhóm trưởng
23/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

tự phận công);
- Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo
cáo;
- Sử dụng quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm
hiểu, thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;
- Phân công HS trong nhóm đảm nhận các vai trò khác nhau như phân tích ở
trên;
- Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công việc của nhóm
hoặc yêu cầu mỗi HS hoàn thành công việc trước khi làm việc nhóm.
d) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau.
Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như:
- Phân chia theo năng lực học tập khác nhau : Những HS yếu hơn sẽ xử lí
các bài tập cơ bản, những hs đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ
sung.Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành

những HS thông minh và những HS kém nên không cố định nhóm này trong
thời gian dài và có thêm hình thức ghép nhóm nhóm : có HS khá giỏi để hỗ trợ
HS yếu kém…
- Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (phát thẻ, gắp thăm, sắp
xếp theo màu sắc,đếm theo số thứ tự tương đương với số nhóm muốn hình
thành. ..Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên các loài hoa, con vật,... đảm bảo
các nhóm luôn luôn mới mẻ và tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm
với tất cả các HS khác.
- Nhóm ghép hình: Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí, các
HS được phát mẫu xé nhỏ, những hs ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ
tạo thành nhóm..Cách tạo nhóm này vui , không gây ra sự đối địch, đối kháng
- Nhóm với những đặc điểm chung: Tất cả những HS cùng sinh trong mùa
đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm.Cách tạo lập nhóm
này rất độc đáo, tạo ra niềm vui cho HS , gợi cảm xúc nhớ sinh nhật …
- Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị
tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo mức độ, thói quen làm việc, khả
năng của HS.
- Nhóm tự chọn theo sở thích , cảm tính HS : HS tự chọn, tuy nhiên, điều này
thích hợp nhất đối với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.
e) Hướng dẫn HS phương pháp, kỹ năng làm việc nhóm.
Kĩ năng làm việc nhóm ( KNLVN) là yếu tố quyết định thành công của học
theo nhóm. Với lợi thế linh hoạt và chủ động về thời gian, nội dung, hoạt động
giáo dục (HĐGD) sẽ rất tốt cho việc rèn luyện KNLVN và thực hành các KN xã
24/45


Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò

hội khác.
Vì vậy, để rèn luyện KNLVN cho HS có hiệu quả, khi tiến hành làm việc theo

nhóm trong hoạt động trải nghiệm (HĐTN), GV cần tiến hành tập huấn kỹ năng
cho từng thành viên trong nhóm: Kỹ năng nhóm trưởng, kỹ năng hợp tác với
các thành viên, kỹ năng báo cáo, kỹ năng điều hành nhóm , kỹ năng can thiệp,
điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...( điều này đặc biệt cần thiết
cho mô hình VNEN mà trường đã ứng dụng từ năm học 2015-2016 vơi 6 lớp )
5.3 Kỹ thuật khăn trải bàn
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn"

- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời.
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy
A0, A3…)
Một số lưu ý với kỹ thuật Khăn trải bàn
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều
25/45


×