Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Winmark Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.65 KB, 56 trang )

1

1
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
TÓM LƯỢC

- Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Winmark Việt Nam
- Sinh viên thực hiện: Cấn Thị Hải Hà
- Giảng viên hướng dẫn: Th.S Bùi Minh Lý – Bộ môn: Quản trị Doanh nghiệp
- Thời gian thực hiện: 26/02/2016 – 28/04/2016
- Mục tiêu nghiên cứu: Chỉ ra những thành công và hạn chế trong công tác nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Winmark Việt Nam. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty.
- Nội dung nghiên cứu bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng lực cạnh
tranh của cty TNHH Winmark Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
cty TNHH Winmark Việt Nam.
- Kết quả đạt được:
ST
T
1
2
3

Sản phẩm


Số lượng

Báo cáo chính thức
Kết quả phỏng vấn
Tổng hợp ghi chép

1
1
1

Yêu cầu
Đảm bảo tính logic, khoa học
Trung thực, khách quan
Trung thực, khách quan

.

LỜI CẢM ƠN

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


2
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Minh Lý -


Bộ môn Quản trị doanh nghiệp, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn thầy, cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp, Trường Đại
học Thương mại đã tạo điều kiện cho em học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng
nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là
hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Winmark Việt Nam đã cho
phép, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp nhiều thông tin quý báu để em thực tập tại
Công ty.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Cấn Thị Hải Hà

MỤC LỤC

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


3
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

3

GVHD: ThS. Bùi Minh Lý


Lớp: K48A1


4
Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

BẢNG

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


5

5
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


6
Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó được
coi là động lực phát triển không chỉ của mỗi cá nhân , mỗi doanh nghiệp mà cả nền
kinh tế nói chung. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào
tiếp tục tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể. Nâng cao
năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cấu tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật
cạnh tranh của thương trường cũng là phục vụ lợi ích của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh
nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh. Với
quy luật ‘‘mạnh được, yếu thua” nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị
cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường và thắng được
đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng
cách không ngững nâng cao chất lượng, hạ giá thành, áp dụng công nghệ tiên tiến vào
trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách
khoa học, sáng tạo. Mặt khác, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là đáp ứng
-


yêu cầu của thực tế, bởi lý do:
Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ không chỉ về
chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế,..mà sự ưa chuộng của khách hàng còn phải qua
uy tín, kinh nghiệm, thương hiệu của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có những cải tiến, đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình mới đáp ứng

-

yêu cầu của khách hàng.
Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ của khao học đã
tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại, giảm được rất nhiều chi
phí cho sản xuất,…giúp doanh nghiệp có thể có được những dự án lớn và tính phức tạp
cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh nghiệp nào tận dụng được sức
mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh hơn. Mà để tiếp cận được với những
công nghệ này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tích lũy , nâng cao năng lực của
mình.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO đối diện với thực tế về trình độ công nghệ
mới , kỹ năng quản lý trong sản xuât kinh doanh, năng lực tài chính… Công ty TNHH
Winmark Việt Nam bên cạnh đã đạt được những thành tựu nhất định thì còn bộc lộ rất
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


7
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
nhiều hạn chế về công tác quản lý, khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để


công ty TNHH Winmark Việt Nam ngày càng vươn lên và phát triển trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân tích đánh giá thực trạng môi trường hoạt động
sản xuất kinh doanh, môi trường cạnh tranh và các đề xuất nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty là rất cần thiết.
Việc nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Winmark Việt Nam” góp phần quan trọng để công ty đánh giá và đưa ra giải pháp để
kích thích tiêu thụ, gia tăng doanh số, lợi nhuận, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty trên thị trường Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thực tế đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh
-

tranh của doanh nghiệp, dưới đây là một số công trình nghiên cứu:
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh”(năm 2013) Khóa luận tốt
nghiệp – Sinh viên Nguyễn Thị Liên, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học
thương mại. Tác giả đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty dựa trên các kết luận về triển khai chiến lược kinh doanh, chiến lược
cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất và tiêu dùng

-

Đăng Khánh.
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hải Anh”(năm 2013)Khóa luận
tốt nghiệp – Sinh viên Phạm Thu Huyền, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học
Thương mại. Đề tài này đưa ra những lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh và sự
cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời nghiên cứu thực trạng từ đó đưa

-


ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hải Anh.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm SanNam” (năm 2014)
Khóa luận tốt nghiệp – Sinh viên Trần Văn Nam, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường
Đại học thương mại. Nội dung của luận văn này tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa cơ
sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, từ
đó đưa ra các kết luận và biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ

-

phần thực phẩm SanNam.
‘‘Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dệt may Thành
Công”(năm 2006) Luận văn thạc sỹ – Tác giả Nguyễn Hồng Cẩm, trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung của luận văn là phân tích những ảnh hưởng
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


8
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
từ môi trường bên trong, bên ngoài, thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ

phần dệt may Thành Công từ năm 2003 đến năm 2006. Từ đó, tác giả nhận định những
cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng
-

lực cạnh tranh cho công ty cổ phần dệt may Thành Công.

``Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao thông Bến
Tre’’(năm 2011) Luận văn thạc sỹ – tác giả Lê Thanh Hà, trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh. Nội dung luận văn là nghiên cứu tình hình cạnh tranh của công cổ
phần giao thong Bến Tre trong thời gian từ 2009 đến 2011, hệ thống hóa cơ sở lý luận
lien quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,…Đồng thời bài nghiên cứu cũng trình bày thực
trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố tác động đến khả
năng cạnh tranh , từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp định hướng đến năm 2015.
Các đề tài trên đều liên quan đến công tác nâng cao năng lực cạnh tranh nhắm
đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Nhưng trong 5 năm
trở lại đây chưa có đề tài nào viết về công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Winmark Việt Nam, trong khóa luận này ngoài việc kế thừa những kết quả
đã có thì luận văn này còn bổ sung thêm lý luận về nâng cao năng lực canh tranh và đề

xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: tìm ra giải pháp thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty TNHH Winmark Việt Nam tại Hà Nội.
 Mục tiêu cụ thể:
• Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở
công ty kinh doanh để từ đó áp dụng vào hoạt động thực tiễn một cách khoa học, có
hiệu quả.
• Đánh giá tổng quan về thực trạng giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
của công ty TNHH Winmark Việt Nam tại Hà Nội, phân tích những mặt thành công đã
đạt được và những hạn chế còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.
• Trên cơ sở những kết quả phân tích đó đưa ra các đề xuất về các giải pháp nhằm nâng
cao sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty TNHH Winmark Việt Nam trên địa bàn
Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
-

tranh của công ty TNHH Winmark Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


9
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
+ Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu có liên quan đến đề tài để phân tích và đánh

giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Winmark Việt Nam trong 3 năm , từ năm
2013 đến năm 2015
+ Về không gian: Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Winmark Việt Nam trên địa bàn Hà Nội và các khu vực lân cận.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu



-

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đối tượng điều tra: khách hàng và nhà quản trị
Quy mô: 20 khách hàng và 1 giám đốc, 1 nhân viên

Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở
xây dựng phiếu điều tra trắc nghiệm, sau khi đã tiến hành phát phiếu điều tra xong, cần
tiến hành tổng hợp nhanh chóng, chính xác nhằm đảm bảo thông tin cho vấn đề cần

-

nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn : Phương pháp phỏng vấn là phương pháp hữu hiệu được áp
dụng cùng phương pháp điều tra trắc nghiệm khi phương pháp điều tra trắc nghiệm
không thể thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị
công ty nhằm làm rõ hơn về vấn đề giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh các mặt





-

hàng, sản phẩm của công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đối tượng điều tra: nhà quản trị và nhân viên trong công ty
Quy mô: 2 người (1 giám đốc và 1 nhân viên)
Phương pháp:
Nguồn thông tin bên trong: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm

-

2013, 2014, 2015 (doanh thu, lợi nhuận, chi phí…), báo cáo tài chính…
Nguồn thông tin bên ngoài: Chủ yếu là các tài liệu liên quan đến lý luận về cơ cấu
tổ chức và phân quyền (tham khảo các giáo trình, sách nghiên cứu khoa học, các

luận văn khóa trước) thông tin về đối thủ cạnh tranh của công ty thông qua các

-

trang mạng.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Phương pháp phân tích, thống kê: Sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã
thu thập được thông tin số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử
lý các thông tin, dữ liệu thu thập được từ dữ liệu thứ cấp. Từ đó chỉ ra mặt tích cực
cũng như tiêu cực của vấn đề nghiên cứu. Dựa vào số liệu thu thập được ta sẽ có
đánh giá về quy mô, chất lượng, tình hình hoạt động của của công ty và dự báo vấn
đề cho tương lai.
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


10
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để suy

luận, đánh giá và đưa ra các kết luận chính xác về sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến hoạt động của công ty. Xem xét các dữ liệu dựa trên sự so sánh, đối chiếu tìm
ra bản chất của vấn đề. Phương pháp này là cơ sở để tìm ra nguyên nhân và đưa ra
-

các phương án, kiến nghị, đề xuất ra giải pháp.
Các phương pháp khác: biểu đồ, bảng biểu, so sánh, phương pháp tư duy logic khoa

học...

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của đề
tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng lực cạnh
tranh của cty TNHH Winmark Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của cty TNHH Winmark Việt Nam.

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


11
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.
1.1.1

Các khái niệm có liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Khái niệm về cạnh tranh
Trải qua nhiều thời kỳ khác nhau, khái niệm về cạnh tranh dược tiếp cận với
nhiều quan điểm khác nhau :

-

Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp mình

-

sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác.
Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm dành lấy thị

-

trường và khách hàng về doanh nghiệp của mình.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm dành được
những ưu thế hơn ở cùng một loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cùng một tập khách hàng
về phía mình so với đối thủ cạnh tranh
Thời kỳ chủ nghĩa tư bản phát triển vượt bậc, CacMac đã quan niệm rằng:`` Cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được
lợi nhuận siêu ngạch”.
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào
thị trường. Cạnh tranh là một phương thức vận động của thị trường và quy luật cạnh
tranh là một trong những quy luaath quan trọng nhất chi phối sự hoạt động của thị
trường. Đối tượng tham gia vào thị trường là bên mua và bên bán. Đối với bên mua
mục đích của họ là tối đa hóa lợi ích của những hàng hóa mà họ mua được còn với bên
bán thì phải Làm sao để tối đa hóa lợi nhuận trong những tình huống cụ thể của thị
trường. Như vậy trong cơ chế thị trường tối đa hóa lợi nhuận đối với doanh nghiệp là

mục tiêu quan trọng nhất.
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới coi cạnh tranh là một yếu tố
khách quan. Cạnh tranh có vai trò quan trọng và là một trong những động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật… Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thị trường thì nơi đó kém phát triển..
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong mọi
phương diện của cuộc sống ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo hướng suy nghĩ và
động của con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực quan trọng trong
đời sống xã hội, trong đó ý thức vươn lên không đơn thuần là mong muốn đạt được
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


12
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
một mục tiêu nào đó mà còn là tham vọng trở thành người đứng đầu. Suy nghĩ và hành

động trong sản xuất kinh doanh bị chi phối rất nhiều bởi tính kinh tế khắc nghiệt.
Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi
trường hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là
cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường
1.1.2

nhằm giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình.
Khái niệm về năng lực canh tranh
Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
+ Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái
niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại (1997), theo
đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp
khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang
tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ngoài ra còn một số quan điểm về năng lực cạnh tranh như năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao
hơn. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà
cần đánh giá, so sánh với đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao

1.2
1.2.1

và bền vững.
Các nội dung lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Các lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh

tranh của hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp. Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


13
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
tranh của hàng hóa cũng chính là những yếu tố tạo ra năng lực cạnh tranh của một

doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Vì thế, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là một tổng thể, bao gồm nhiều yếu tố.
1.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược của doanh nghiệp xác định lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, mục
tiêu và kỳ vọng trong lĩnh vực đó. Trên cơ sở đó thì đề ra cách thức phân bổ nguồn lực
để có thể đạt được mục tiêu đề ra. Một doanh nghiệp nếu xây dựng được chiến lược
đúng đắn sẽ cho phép nó xác định đúng hướng đi của mình, sử dụng một cách hiệu quả
các nguồn lực để có thể tạo ra những lợi thế so với đối thủ cạnh tranh và cho phép
thành công trong cạnh tranh
1.2.1.2 Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng quyết định đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có lợi thế quy mô như có nguồn tài
chính vững mạnh, số lượng đông đảo nhân viên có năng lực, thị phần lớn sẽ có năng
lực cạnh tranh cao. Doanh nghiệp có thể sử dụng lợi thế quy mô để tạo ra rào cản năng
cản các đối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, khẳng định vị thế
của mình trên thị trường.

1.2.1.3 Năng suất lao động
Năng suất lao động cũng là một nhân tố quan trọng cấu thành năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như
văn hóa tổ chức, công nghệ của doanh nghiệp, hiệu quả của công tác quản lý nhân
sự… Năng suất của doanh nghiệp cao sẽ làm tăng sản lượng, tiết kiệm thời gian, giảm
chi phí, hạ giá thành dẫn đến nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp


Chất lượng sản phẩm: Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản
phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được
với doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo đến chất lượng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa



sống còn.
Cơ cấu chủng loại mặt hàng: Bên cạnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh
của sản phẩm còn được cấu thành từ nhiều yếu tố khác như đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm – một sản phẩm có nhiều chủng loại sẽ đảm bảo được các yêu cầu cá biệt của
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


14
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
khách hàng chính vì vậy sẽ giúp thỏa mãn khách hàng tốt hơn so với các sản phẩm


khác.
− Các tính năng, đặc tính của sản phẩm: cũng góp phần tạo nên sức cạnh tranh cho sản
phẩm - một sản phẩm có nhiều tính năng, đặc tính hơn sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn so
-

với các sản phẩm khác, từ đó giúp nâng cao sức cạnh tranh.
Bao bì đóng gói: việc đóng gói bao bì sản phẩm là việc sản xuất cá thùng chứa hay
gói bọc cho sản phẩm, các quyết định về đóng gói bao bì cần chú ý tới các yếu tố
như kích cỡ, hình dạng, chất liệu, màu sắc, ngôn từ, dấu hiệu…để giúp sản phẩm
nổi bật giá trị bổ sung của sản phẩm cho khách hàng dễ nhận biết và hỗ trợ việc
định vị sản phẩm trên thị trường giúp tạo lập, hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh

-

cho sản phẩm
Giá cả
Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, một sản phẩm có giá thấp sẽ không
thể đòi hỏi có chất lượng cao và nhiều tiện ích đem lại, tuy nhiên với doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành của sản

-

phẩm. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
Tính đa dạng và khác biệt của sản phẩm
Trong kinh doanh hiện tại, khi mà điều kiện thị trường phức tạp, hay thay đổi,
cạnh tranh gay gắt thì rất hiếm doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm vì như
vậy sẽ khó tránh khỏi rủi ro. Do đó, các doanh nghiệp thường lựa chọn chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm, nó cho phép doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng, giảm bớt rủi ro, tăng uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác, các

doanh nghiệp cố gắng tạo ra cho sản phẩm của mình những tính năng nổi trội, độc
đáo để tăng sự hấp dẫn, từ đó tăng năng lực cạnh tranh của mình. Do đó, tính đa
dạng và khác biệt của sản phẩm cũng là một nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh

-

của doanh nghiệp.
Chất lượng dịchvụ
Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là ''biện pháp nghèo nàn'' nhất vì nó làm giảm
lợi nhuận thu được, mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch
vụ nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng cũng sẵn sàng mua với một mức
giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa
học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của nhân dân được nâng cao
rất nhiều so với trước thì chất lượng sản phẩm và dịch vụ phải đua lên hàng đầu.

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


15
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
− Vận chuyển&Thời gian: sản phẩm có thời gian vận chuyển tới khách hàng từ khi quyết

định mua hàng càng nhanh sẽ có sức cạnh tranh cao hơn, ngoài ra một số sản phẩm
còn có chính sách miễn phí vận chuyển, lắp đặt…
− Phương thức thanh toán: các công ty thường đầu tư vào hệ thống thanh toán sao cho
nhanh gọn, an toàn, đa dạng để thu hút khách hàng.

Dịch vụ sau bán: các hỗ trợ cho khách hàng sau khi mua sản phẩm cũng giúp tạo
được uy tín và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
1.2.1.5. Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
Vị thế của doanh nghiệp biểu hiện ở thị phần, sức mạnh và khả năng chi phối của
doanh nghiệp trên thị trường. Nó cho phép doanh nghiệp thực hiện một cách thuận lợi
các biện pháp cạnh tranh của mình và khả năng ảnh hưởng đến khách hàng, các đối tác
cũng như các đối thủ cạnh tranh. Vị thế của doanh nghiệp càng cao thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.Tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu chí để phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Và chỉ
có qua những tiêu chí này, chúng ta mới có thể theo dõi, đánh giá được đúng năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp. Trong đó, điển hình nhất là một số tiêu chí sau:
1.2.2.1 Nhóm tiêu chí định lượng
Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là một tiêu chí tổng hợp nhất phản ánh thế mạnh trên thị trường của một
doanh nghiệp, là chỉ tiêu được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh
thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô đồng thơi củng cố lòng tin của
khách hàng. Thị phần của doanh nghiệp trong thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà
-

doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Có các loại thị phần sau:
Thị phần tuyệt đối: Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất
định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu
của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa , dịch vụ đó trên thị trường liên
quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng
doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó

trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.
• Công thức tính:

Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối =

x 100

Tổng doanh thu của ngành
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


-

16
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
Thị phần tương đối: là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh tranh

mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường như thế nào.
• Công thức tính:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tương đối =
*100
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Tiêu chí càng lớn phản ánh vị trí càng cao của doanh nghiệp trong ngành.
Tốc độ tăng doanh thu
Tốc độ tăng doanh thu
Tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp
của doanh nghiệp so =

x 100
với đối thủ cạnh tranh Tốc độ tăng doanh thu của đối thủ cạnh tranh
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh
hơn doanh thu của đối thủ cạnh tranh, do đó doanh nghiệp có thể có năng lực cạnh
tranh cao hơn đối thủ cạnh tranh và ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận=
Doanh thu của doanh nghiệp

x 100

Chỉ tiêu này cho thấy nếu thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ có bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong đó. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả đồng
thời phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cao.
Tỷ trọng chi phí
Tổng chi phí
Tỷ trọng chi phí =

x 100

Tổng doanh thu
Tiêu chí này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thì mất bao nhiêu đồng
chi phí. Nếu chỉ tiêu này quá cao thì chứng tỏ doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực
là chưa hiệu quả và cần có biện pháp giảm chi phí để tăng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nhóm tiêu chí định tính
Uy tín, thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm nhiều yếu tố như: chất

lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của
doanh nghiệp với chính quyền… Đó là tài sản vô hình, vô giá mà doanh nghiệp nào
cũng coi trọng, nên mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng
cạnh tranh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


17
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của

người lao động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương đối với
doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được đánh
giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công ty nâng cao chất
lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và sử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phí và thời
gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua
với các đối thủ khác.
Mức độ hài lòng của khách hàng
Mọi sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đưa ra đều lấy từ nhu cầu, sự mong
muốn của khách hàng. Một doanh nghiệp thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, làm
khách hàng hài lòng tin tưởng vào sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đưa ra thị
trường thì doanh nghiệp đã đạt được thành công rất lớn, vừa tăng doanh thu cho doanh
nghiệp vừa tạo uy tín, thương hiệu cho khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và

có chỗ đứng .
11.2.3. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh sẽ quyết định sự sống còn của các
doanh nghiệp. Cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải
các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường. Rõ ràng
trong xu thế tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế, vấn đề có tính then chốt trong
hàng loạt vấn đề quan trọng nhất nhằm thực hiện mục tiếu chiến lược phát triển là
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Một số quan điểm nhằm nâng cao
-

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như:
Lựa chọn sản phẩm và cơ cấu sản phẩm phù hợp để phát huy lợi thế nâng cao sức cạnh

-

tranh sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng bao bì sản phẩm. Thực hiện triển
khai các kế hoạch xúc tiến, đẩy mạnh sự hiểu biết sản phẩm của doanh nghiệp tới

-

người tiêu dùng.
Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành, đề ra các chiến lược quản lý phù
hợp, tiếp thu các phương pháp quản lý mới, hiện đại và áp dụng vào thực tế để đạt hiệu

-

quả cao
Luôn lấy hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng đứng
hàng đầu, từng bước nâng cao thị phần của doanh nghiệp trên thương trường….

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


18
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố, có

những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát (các nhân tố bên trong doanh
nghiệp), và những nhân tố phức tạp, không lệ thuộc và không bị nhà doanh nghiệp chi
phối (môi trường vĩ mô, môi trường ngành). Những nhân tố này tác động đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp theo những chiều hướng khác nhau, và đòi hỏi doanh
nghiệp phải có biện pháp thích hợp để ứng phó
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản: Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhân tố xã hội, nhân tố tự
nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra
cách ứng xử cho phù hợp đối với những đòi hỏi, những biến động của chúng.
Các nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ

tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một
tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh
tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày
càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tốt cho những doanh
nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm
lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không
có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang
hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh tế
bị suy thoái, bất ổn định, tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân giảm
sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


19
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng

trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái...
cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố chính trị, pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp

luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát
triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt
động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp
luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa
các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt
quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ
làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch, chiến lược phát triển, loại hình
sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường
pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ...
trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia khả năng cạnh tranh.
Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi
khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay
không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm: Lối sống, phong tục, tập quán, Thái độ tiêu
dùng, Trình độ dân trí….
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm,
dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại
trong thị trường đó. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ các yếu tố
xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1



20
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng đáp ứng yêu cầu của thị trường để

nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công
nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục
đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm
được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho
xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biện pháp hoạt động
liên quan.
Trình độ phát triển khoa học, công nghệ
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản
xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông
tin một cách chính xác, đầy đủ nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh
nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

1.3.1.2.

Môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người
mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


21
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
mô hình 5 sức mạnh của Michael Porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giúp

các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh, mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức mà
doanh nghiệp ngành đó đã, đang và sẽ gặp phải.
Đối thủ cạnh tranh
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc
tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số
lượng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thị phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
Khách hàng

Câu nói “khách hàng là thượng đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh nghiệp, bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quên rằng khách hàng luôn luôn đúng nếu
họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của một
ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy,
của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn,
hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
Nhà cung cấp
Sức ép của nhà cung cấp lên doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Họ
có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nhà cung
cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp
bằng việc thay đổi giá cả, chất lượng nguyên vật liệu được cung cấp... Những thay đổi
này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ
đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm năng
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở
ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


22
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp,

họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các
hàng rào chắc chắn vô hình và hữu hình đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.

Sức ép của sản phẩm thay thế
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ.
Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành nguồn lực để
phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính .
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Ngày nay khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta
thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả
những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho
doanh nghiệp một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá.
Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành thấp nhất, đáp
ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


23
23
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
tranh. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh

hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước mắt như
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý
tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp
cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
1.3.2.2. Nguồn lực vất chất
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất
lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức, giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng.
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất
đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
1.3.2.3. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng
như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân phối,
quảng cáo cho sản phẩm... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang
bị công nghệ máy móc hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giá bán
sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh
tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả
SVTH: Cấn Thị Hải Hà


Lớp: K48A1


24
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở

rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn. Doanh nghiệp
nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc
tự rút lui khỏi thị trường.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý.
Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, trở thành biểu tượng cho sự giàu có phát
đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp với nguồn tài chính vững chắc sẽ là chỗ dựa
cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư
nước ngoài.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các
nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động
và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong
tương lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do
các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư,
hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân
hàng, các tổ chức tài chính, các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết,
doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương
tiện chủ yếu, là vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ
hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.
1.3.2.3 Trình độ tổ chức, quản trị doanh nghiệp

- Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Nếu một doanh nghiệp có cơ
cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ
trôi chảy, có năng suất. Ngược lại một cơ cấu chồng chéo, quyền lực không được phân
chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém. Trong đó cơ cấu ban lãnh đạo có phẩm chất và tài
năng có vai trò quan trọng bậc nhất , ảnh hưởng tới sự thành công của doanh nghiệp.
- Thứ hai là công tác đào tạo: Quản trị doanh nghiệp trước hết là phải làm tốt
công tác giáo dục đào tạo trong công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành thường
xuyên việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa cho mọi thành viên.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM
2.1. Khái quát về công ty TNHH Winmark Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Winmark Việt Nam
SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


25
25
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Minh Lý
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Winmark Việt Nam

Tên viết tắt : WINMARK CO.LTD
Tên giao dịch quốc tế: WINMARK VIETNAM COMPANY LIMITED
Địa chỉ

: số 23,xóm 1, Phú Đô, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.

Điện thoại : 04.62915616

Fax

: 04.37852828

Mã số thuế : 0102383978
Người đại diện: Đoàn Văn Thiệp – Chức danh: Tổng giám đốc
Vốn điều lệ đăng kí: 500 000 000 đồng. Do hai thành viên là Đoàn Văn Thiệp và
Trần Mạnh Toàn góp vốn với tỷ lệ phần trăm là 50%. 50%.
Công ty TNHH Winmark Việt Nam được thành lập vào 3/10/2007 được Sở Kế
Hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0102032344
-

từ ngày 3/10/2007.
Giai đoạn 1: Từ năm 2007 đến năm 2008, đây là giai đoạn hình thành doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Từ năm 2009 đến nay, công ty dần đi vào ổn định và phát triển với các
sản phẩm mang thương hiệu Rell

SVTH: Cấn Thị Hải Hà

Lớp: K48A1


×