Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Tiên phong Trung tâm kinh doanh Hội sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382 KB, 61 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học
Thương Mại, nhất là các thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng, những người đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em. Đó là những nền tảng cơ
bản vô cùng quý giá làm hành trang cho em bước vào đời. Không chỉ có thế, các thầy
cô đã đem lại cho em một môi trường học tập thật tốt, tạo điều kiện thuận lợi để em
phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo là PGS.TS Lê Thị Kim Nhung đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa
luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Tiên Phong- Trung tâm kinh doanh Hội sở, các anh chị trong phòng Kế
hoạch – Kinh doanh cùng toàn thể các anh chị tại Trung tâm đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho em được tham gia tiếp cận thực tế hoạt động của Trung tâm
ngân hàng nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị tại Ngân hàng TMCP Tiên phong- Trung tâm kinh doanh Hội sở dồi dào sức
khỏe và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lưu Thị Ly
MỤC LỤC

1



2

2

DANH MỤC BẢNG BIỂU

đồ
1

đồ
2
Bả
ng
2.
1
Bả
ng
2.
2
Bả
ng
2.
3
Bả
ng
2.
4
Bả
ng
2.

5
Bả
ng
2.
6
Bả
ng
2.
7

nh
2.
1

Quy trình cho vay
Hệ thống Trung tâm kinh doanh hội sở (TTKDHO)
Tình hình huy động vốn của Trung tâm kinh doanh Hội
sở từ năm 2015-2017
Tình hình cho vay vốn của của trung tâm Kinh doanh
Hội sở từ năm 2015- 2017
Tình hình cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân của Trung tâm
kinh doanh Hội sở

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh
tế của Trung tâm Kinh doanh Hội sở

2
4
2
7

2
9
3
4

3
5

Dư nợ cho vay theo lĩnh vực hoạt động
3
7
Lợi nhuận hoạt động cho vay trung và dài hạn của Trung
tâm kinh doanh Hội sở

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tín dụng trung dài hạn của
Trung tâm kinh doanh Hội sở
Tỷ trong cho vay Ngắn hạn, Trung- dài hạn trên tổng dư nợ
cho vay của Trung tâm kinh doanh hội sở

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2

1
1

3
7

3

8
3
9


3

3

Từ viết
tắt
NHTM
NHNN
TTKDH
O
NHTMC
P
SXKD
HĐQT
TPBank
TSĐB
TCTD
DNVVN

3

Giải thích từ ngữ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Trung tâm kinh doanh hội sở

Ngân hàng thương mại cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Hội đồng quản trị
Ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong
Tài sản đảm bảo
Tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nên kinh tế thế giới.
Quá trình hội nhập mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như thách thức. Để
thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và vi mô cũng như quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì nhu cầu vốn của nước ta là rất lớn. Như vậy thì vai trò của
các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động cho vay được xem là hoạt động vô
cùng quan trọng.
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta gặp khó khăn và thác thức,
bất động sản đóng băng rồi lạm phát cũng tăng khiến cho nhiều doanh nghiệp nước
ta rơi vào tình trạng khó khăn, có rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang rơi vào tình trạng phá sản một số doanh nghiệp khác thì ngừng sản
xuất chờ sự điều tiết của nhà nước.Theo đó đối với Ngân hàng TMCP Tiên PhongTrung tâm kinh doanh Hội Sở thì cho vay trung và dài hạn chiếm gần 75% trong
tổng dư nợ cho vay. Chính vì thế khi mà nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi thì
việc cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là vô cùng rủi ro,
tình trạng nợ xấu và quá hạn có thể tăng cao gây khó khăn trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng. Bên cạnh đó còn do Ngân hàng TMCP Tiên Phong –Trung tâm kinh
doanh Hội Sở thành lập chưa lâu kinh nghiệp quản lý những khoản vay đối với
doanh nghiệp, cá nhân là chưa tốt và chưa thực sự hiệu quả, trong quá trình cho vay

còn nhiều vấn đề bất cập. Do đó cần thiết phải nghiên cứu đến hoạt động cho vay
trung và dài hạn này là rất thiết thực qua đó có thể nâng cao chất lượng cho vay và
giảm thiểu rủi ro và hạn chế nợ xấu mà Ngân hàng gặp phải từ đó có thể thức đẩy
nền kình tế phát triển hơn.
Hiệu quả cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể
(thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn)
vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế
như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp) .Chất lượng cho vay trung và
dài hạn là một chỉ tiêu tông hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của các Ngân hàng
thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thế hiện năng lực của các
Ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh nền kinh tế.
4


5

Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hiệu quả cho vay, em đã chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Tiên phong- Trung tâm kinh
doanh Hội sở” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại, phân tích tìm hiểu hiệu quả cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Tiên
Phong- Trung tâm kinh doanh Hội sở và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả cho vay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng tập trung nghiên cứu bao gồm:
-

Những khoản cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Các giải pháp nâng cao hiệu quả các khoản cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng

TMCP Tiên Phong– Trung tâm Kinh doanh Hội sở
Phạm vi nghiên cứu:

-

Về nội dung: Tình hình cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong–
Trung tâm kinh doanh Hội Sở
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Địa chỉ: số 57 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Về thời gian: Khảo sát tại Ngân hàng trong 3 năm từ 2015 đến 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp suy luận: Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp diễn dịch,
đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp quy nạp.
Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê: tổng hợp,
phân tích, đối chiếu giữa kế hoạch với thực hiện, đối chiếu giữa đơn vị thực tập với
các chỉ số bình quân, sử dụng các biểu đồ, bảng biểu để phân tích, so sánh...
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khoá luận được kết cấu chia làm 3 chương:

5


6

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Thương Mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay Trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong- Trung tâm kinh doanh hội sở

Chương 3: Các kết luận và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong- Trung tâm kinh doanh Hội Sở
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngược
lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì NHTM ngày càng hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Một số định nghĩa về NHTM:
Ở Việt Nam, theo điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”
Luật Ngân hàng nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.”
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Bên cạnh việc phát triển các nghiệp vụ mới như mua bán ngoại tệ, bản quản
tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, quản lý ngân quỹ, cho thuê tài
sản, cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn, đầu tư chứng khoán... các NHTM vẫn tiếp tục
duy trì và phát huy các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi và cấp tín dụng.
6


7


Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH: Cho vay là hình thức tín dụng
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dung và mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay trên một năm mà theo đó
NHTM cho sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất nhất
định theo thỏa thuân với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Được sử dụng nhằm mục
đích cải tiến, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng...
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào các tiêu thức nghiên cứu khác nhau có thể chia thành nhiều loai:
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Mục đích
của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các tài sản ngắn hạn hoặc đáp
ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm mục đích tài trợ
đầu tư vào các dự án đầu tư dài hạn.
1.1.2.2. Theo tính chất đảm bảo tiền vay
Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa... Hình thức này được áp dụng phổ
biến cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người vay. Các tài sản bảo đảm giúp
ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trong trường hợp người vay không muốn
hoặc không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối với khách
hàng có quan hệ vay mượn thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, tình hình tài
chính lành mạnh và có khả năng phát triển trong tương lai.
1.1.2.3. Theo mục đích cho vay

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Mục đích của loại cho vay này nhằm tài

7


8

trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp,
nông nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân là loại cho vay nhằm mục đích giúp người tiêu
dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương
tiện đi lại...

8


9

1.1.2.4. Theo đối tượng trả nợ vay
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay
gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu chứng từ, cho vay trả góp, mua các khoản nợ
doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Vai trò của cho vay đối với các doanh nghiệp
Nền kinh tế hiện nay không ngừng vận động đồng thời hàng hoá sản xuất ngày
càng nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu thị trường và thoả mãn nhu cầu

đó. Vì thế, doanh nghiệp cần phải mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản
phẩm kềm với mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, để
làm được điều này các doanh nghiệp cần huy động một khối lượng vốn nhất định,
lượng vốn này doanh nghiệp có thể tự tích luỹ qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian
tích luỹ có thể quá lâu và làm mất cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp cũng có thể huy
động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn Ngân hàng. Đối với doanh
nghiệp, việc vay vốn trung - dài hạn từ Ngân hàng đôi khi đem lại nhiều thuận lợi
so với việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán hơn rât nhiều.Về mặt kỳ hạn,
doanh nghiệp có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh
doanh. Về thủ tục, thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải
công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường
chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm rất khó
có thể huy động Ngoài ra với các khoản vay trung - dài hạn tại Ngân hàng vừa giúp
Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho doanh nghiệp mà
không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như trong trường hợp phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Mặc dù có
nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung - dài hạn của Ngân hàng là khá cao đối
với doanh nghiệp. Buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu
9


10

đạt được không chỉ đủ trả vốn và lãi cho Ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho
mình . Do vậy, lãi suất cho vay của Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp
khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
Như vậy, vay vốn Ngân hàng là biện pháp quan trọng để các doanh nghiệp
thực hiện được dự án của mình.
1.1.3.2 Vai trò của cho vay đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều hoà

lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay làm nhiệm vụ chuyển
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ
phát triển nền kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, cho vay góp
phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông nghiệp dịch vụ ,đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế. Các khoản
cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư
có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và
khai thác triệt để các nguồn lực để tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn
vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu
quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã
định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã đề ra.
Bên cạnh đó các khoản cho vay có vai trò tạo nguồn vốn để thực hiện xây
dựng mới đồng thời hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước. Thúc đẩy sản
xuất nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ
tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại và
cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.3.3 Vai trò của cho vay đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường là hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay
gắt này đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chính ngân hàng mình. Vì vậy, hoạt động cho vay được xem là sự cần
10


11

thiết để mang tính cạnh tranh của ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế
thị trường vận động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô,
tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung - dài hạn là cần

thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới kỹ
thuật, trang bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hoá mới.
Đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò và vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, cho vay còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động
còn dư thừa hàng tháng hàng quý tại mỗi ngân hàng, đồng thời cũng là cách ngân
hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp hiện nay. Vì
vậy cho vay cần phải được tăng cường để các ngân hàng có thể tham gia nỗ lực vào
sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hóa đất nước tốt hơn. Ngoài ra cho vay còn là
một nghiệp vụ mang lợi ích chủ đạo cho ngân hàng. Bởi vì cho vay có quy mô lớn,
lãi suất cao, có thời gian dài nên lãi sẽ lớn và ổn định, tuy nhiên rủi ro cũng khá cao
cho ngân hàng.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của cho vay ngân hàng
 Nguyên tắc cho vay:

Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồngcho vay .
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng giúp cho ngân hàng phòng tránh những
rủi ro và tổn thất có thể xảy ra. Thực tế đã chứng minh, khi đồng vốn được sử dụng
vào các mục đích khác nhau thì hiệu quả mang lại và rủi ro xảy ra cũng khác nhau.
Khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, một mặt thể hiện khách hàng vi phạm
hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc hoạt
động sử dụng vốn nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng làm gia tăng rủi ro cho
ngân hàng. Mặt khác, mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động
riêng, mục đích cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng sẽ đảm bảo ngân hàng
không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật.
Hai là phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này được xây dựng xuất phát từ bản chất vốn của ngân hàng chủ
yếu là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
theo đúng cam kết sẽ giúp ngân hàng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của


11


12

mình, đồng thời giúp cho việc chu chuyển các nguồn vốn trông nền kinh tế được
thực hiện một cách hiệu quả, không bị gián đoạn.
Ba là cho vay dựa trên phương án, dự án có hiệu quả.
Phương án, dự án hoạt động có hiệu quả là cơ sở để đảm bảo cho ngân hàng
thu hồi được nợ vay. Thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
trình bày phương án, kế hoạch kinh doanh, đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành phân
tích và thẩm định tính khả thi của các phương án, dự án đó về NHTM và hoạt động
cho vay của NHTM
1.2. Hoạt động cho vay trung- dài hạn và Hiệu quả cho vay trung và dài
hạn của Ngân hàng Thương mại.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng Thương Mại
1.2.1.1 Khái niệm
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay trung và dài hạn được hiểu
là loại cho vay có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Cho vay trung
hạn đựơc cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá
công trình công nghệ và quy trình sản xuất.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn hoàn vốn từ 5 năm trở lên, được
sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống. Hình thức cho vay này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc
xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình xản suất.
1.2.1.2 Đặc điểm cho vay trung và dài hạn



Mục đích vay vốn tín dụng trung, dài hạn:
Mục đích vay vốn là để phát triển sản xuất kinh doanh như: cải tiến kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản mới, đầu tư cho các dự án phục vụ đời
sống. Muốn thực hiện được như vậy thì trước hết phải có vốn để trang trải những
chi phí cấu thành nên công trình, mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ.
Những chi phí này không thể thu hồi ngay được do đó cần có thời gian thu hồi theo
thời gian khấu hao tài sản của dự án, thường là trung và dài hạn.
Thời hạn, rủi ro và lãi xuất trong cho vay trung, dài hạn:

12


13

Tín dụng trung dài hạn phân biệt với tín dụng ngắn hạn chính là thời hạn của
khoản tín dụng, là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Bởi thời hạn cũng
là một yếu tố của rủi ro, thời hạn càng dài thì rủi ro càng lớn và chính vì vậy mà lãi
suất càng cao để bù đắp rủi ro có thể xảy ra.


Nguyên tắc cho vay trung dài hạn:
Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung đối
với mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.



Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn:

Nguồn vốn cho vay trung dài hạn được huy động từ các nguồn sau:



Nguồn vốn tự có : là nguồn vốn của bản thân ngân hàng, chủ yếu là trụ sở, trang
thiết bị máy móc..., đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn cho vay
trung dài hạn nhưng là một nguồn cho vay an toàn nhất.



Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trên
12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và tuỳ vào từng ngân hàng,
từng địa bàn và từng thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ nhất mà các
ngân hàng muốn tập chung huy động.



Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một tỷ lệ nhất
định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào sự biến động của lượng tiền
gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho vay trung, dài hạn.
Nguồn trích này thường nhỏ và thường có rủi ro cao.



Đi vay NHNN: ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự khó khăn
bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộc khác với
NHNN thường gây nhiều khó khăn cho các NHTM.




Vay nợ nước ngoài: Đây là nguồn vốn huy động được với khối lượng lớn, lãi suất
vừa phải nhưng lại phải chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên quan tới vấn
đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế.



Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng được các tổ chức quốc tế chuyển
13


14

một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận ký kết giữa hai bên.
Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngoài và được
hưởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn này có xu hướng
ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước.
1.2.2 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp cho vay. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay.
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một
trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Các quy trình cho vay của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tương tự
nhau, gồm 7 bước:

Sơ đồ 1: Quy trình cho vay ngân hàng
(Nguồn: Giáo trình QTNTNHTM trường ĐH Thương Mại)
Các ngân hàng thường xây dựng một uy chế cho vay chung mô tar chi tiết
toàn bộ quá trình bao gồm các bước, các nguyên tắc thực hiện quy định của ngân
hàng trong việc cho vay – gọi là quy trình cho vay.

Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay

14


15

Giai đoạn này quan hệ tín dụng chưa hình thành, nhưng đây lại là giai đoạn
quan trọng vì để phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn ngân hàng phải
lựa c dựa vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp trong giai đonạ này. Lập hồ
sơ xin vay thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn, nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách
hàng những thông tin sau:




Thông tin về năng lực pháp và năng lực hành vi dân sự của khách hàng
Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản trên, ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:




Giấy đề nghị vay vốn
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, giấy phép thành lập, quyết








định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
Phương án SXKD hoặc dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ
Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Phân tích và thẩm định cho vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài
chính của khách hàng, thầm định tình hình khả thi của dự án và các phương án sử
dụng vốn vay, khả năng hoàn trả, thu hồi vốn vay, tính hợp pháp của tài sản thế
chấp cầm cố.
Có 2 cách tổ chức phân tích và thẩm định hồ sơ:
Thứ nhất, giao cho một hay một nhóm người thực hiện toàn bộ quá trình phân
tích tín dụng, cách này chỉ phù hợp với nhóm vay nhỏ, yêu cầu về chất lượng và
tính phức tạp của quá trình phân tích không cao.

15


16

Thứ hai, quá trình phân tích tín dụng được chuyên môn hóa theo đó sẽ có những bộ
phận chuyên môn cụ thể thực hiện các khâu trong quá trình phân tích tín dụng.
-

Bộ phận phân tích đảm bảo tín dụng: đánh giá các tiêu chuẩn tài sản đảm bảo về các


-

mặt pháp lý, giá trị, thị trường, quyền sở hữu hợp pháp…
Bộ phận phỏng vấn: đánh giá các yếu tố định tính để đưa ra kết luận về thái độ trả

-

nợ của khách hàng.
Bộ phận dự báo: thực hiện dự báo các nhân tố có ảnh hưởng đến cho vay như lãi

-

suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát…
Bộ phận rủi ro: thực hiện đánh giá rủi ro của món vay bằng các phương pháp

-

chuyên môn như chấm điểm, ước lượng…
Bộ phận tín dụng: thực hiện đánh giá tài chính và làm tờ trình để xuất vay sau khi
đã tham khảo ý kiến phân tích của các bộ phận chuyên môn khác gửi về bằng văn



bản.
Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Để đi đến quyết định có cho vay hay không, ngân hàng cần phải căn cứ vào
kết quả của quá trình phân tích và thẩm định ở khâu trước, tuy nhiên để hạn chế sai
lầm trong khâu quyết định, có một số vấn đề cần phải chú trọng:
Ngoài nguồn thông tin được thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng do giai đoạn

trước chuyển sang, ngân hàng cần dựa vào nguồn thông tin thu thập được từ nhiều
nguồn khác như các công ty nghiên cứu thị trường, chính sách tín dụng của ngân
hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của NHNN…
Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín sẽ hướng
dẫn khách hàng ký kết hợ đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối
vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời giải thích rõ lý do cho khách hàng.
Kể từ thời điểm ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng thành lập hồ sơ tín dụng bao
gồm các giấy tờ hình thành từ hai giai đoạn trước cùng với bản hợp đồng mới được
ký kết. Hồ sơ cho vay là cơ sở pháp lý quan trọng chứng minh sự hình thành, tồn
tại, kết thúc quan hệ tín dụng với khách hàng.



Giải Ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết. Đó
chính là hình thức cấp phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hay hạn mức

16


17

tín dụng đã cam kết trong hợp đông. Thường giải ngân theo hai cách:
Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ hạn
vay tiền. Phương thức này thường được áp dụng cho những món vay nhỏ, thời hạn
vay ngắn.
Giải ngân nhiều lần: tiền vay được phát cho khách hàng thành nhiều đợt.
Phương thức này được áp dụng cho những món vay có giá trị lớn, thời hạn vay dài
hoặc việc sử dụng vốn vay của khách hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.



Kiểm tra giám sát tiền vay
Các cán bộ tín dụng sau khi ngân hàng giải ngân xong có trách nhiệm kiểm tra
việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi
của khách hàng cho đến khi đến hạn.



Thu nợ gốc, lãi và những phát sinh
Mỗi khi đến kỳ đóng lãi thì khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền
cho ngân hàng bên cạnh đó cán bộ tín dụng cũng cần phải nhắc nhở những khách
hàng khi gần đến ngày tính lãi và các vẫn đề giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá
hạn.



Thanh lý hợ đồng cho vay
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán kế ước, khoản vay.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay,
năng lực của đội ngũ cán bộ, mức độ ứng dụng công nghệ tin học mà nội dung chi
tiết quy trình cho vay của các ngân hàng có nhiều khác biệt. Việc xây dựng quy
trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm
giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
1.2.3. Hiệu quả cho vay Trung- Dài hạn của Ngân hàng Thương mại
1.2.3.1. Khái niệm
Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế, nó phản
ánh chất lượng cuả hoạt động cho vay của ngân hàng. Đó là khả năng cho vay phù
hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách

17


18

hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của cho vay ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan mức độ an toàn
vốn tín dụng ,lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội …). Do đó hiệu
quả cho vay là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng – khách hàng
vay vốn-nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải xem
xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay Trung- Dài hạn của Ngân
hàng thương mại


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay về phía ngân hàng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ ngân hàng thương mại ,
người ta sử dụng “Hệ số chênh lệch lãi ròng” (NIM=Net Interest Margin) là t ỷ
số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh l ợi .
Hệ số chênh lệch lãi ròng (%) =
Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan tr ực ti ếp đ ến
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài s ản sinh
lời. Trong đó nhân tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh l ời giữ vai trò tr ọng
yếu.
Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính,
người ta còn tính đến hệ số:
Tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu tư ph ụ thu ộc

vào chi phí của các khoản cho vay, đầu tư, tổn thất tín dụng và lãi su ất ngân
hàng áp dụng.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên
người ta còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt ho ạt đ ộng này
trong một quá trình nhiều năm đến thời điểm nghiên cứu, cụ th ể là:

18


19

19


20

Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết thêm chất lượng tín dụng, kh ả
năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có bi ện pháp
khắc phục trong tương lai.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
Tỷ lệ nợ khó đòi (%)=*100
Tỷ lệ nợ tổn thất (%)=
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro (%)=
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro với =
nợ được xếp loại tổn thất (%)
Nợ được xếp loại tổn thất = Nợ xoá từ chủ trương của Chính phủ
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía ngân hàng.
Hiệu quả do hoạt động cho vay mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro
trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, làm việc phục

vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà
còn có tích luỹ để tăng vốn tự có.


Các chỉ tiêu đánh giá tín dụng về mặt xã hội
Về khía cạnh kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, hiệu quả
tín dụng ngân hàng thường được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như: kết
quả thực hiện tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá cố định, giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế …; kết quả đạt được về diện tích, năng suất, sản lượng
nông–lâm-ngư–diêm nghiệp đối với từng loại cây trồng, vật nuôi, loại thuỷ, hải sản
đánh bắt …; giá trị tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và xây dựng tại nông thôn…
Những chỉ tiêu này được tính hằng năm hoặc trong một gia đoạn nhất định tuỳ theo
mục đích nghiên cứu. Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa nhất định: từ việc phản ánh sự
tăng trưởng của nền kinh tế đến mức độ phát triển của các ngành nông - lâm- ngư
nghiệp, công nghiệp và xây dựng cùng khả năng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng và tạo việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Thêm vào đó cần phải xem xét mức độ tập trung, bố trí vốn tín dụng ngân
hàng cho các chương trình phát triển kinh tế có hiệu quả, theo đường lối chiến lược
kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, góp phần tích cực khai thác mọi
nguồn lực, tăng cường giải quyết công ăn việc làm, giảm thời gian nông nhàn, ngăn
20


21

chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở nông thôn


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người ta thường

sử dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả vốn, sử dụng lao động…của
khách hàng cụ thể là :
Về các chỉ tiêu lợi nhuận:
Hệ số lợi nhuận (%) =
Tỷ suất lơi nhuận (%) =
Tỷ suất doanh lợi (%) =
Vốn sản xuất = vốn cố định + Vốn lưu động
Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động=
Về các chỉ tiêu hiệu quả sửa dụng lao động:
Năng suất lao động =
Hiệu quả sử dụng lao động =
Vì vậy về phía khách hàng, hiệu quả sử dụng thể hiện ở sự thành đạt qua quá
trình sử dụng vốn vay để tổ chức thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh
doanh đã thỏa thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay trung và dài hạn
1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường kinh tế - pháp lý
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của
một chu kì kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của người đi vay.
Trong giai đoạn nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng,
người đi vay hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả tốt, lợi nhuận thu được tương
đối cao nên người đi vay hoàn trả được vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Nhưng trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động kinh
doanh không đem lại lợi nhuận dẫn đến khả năng hoàn trả của của người đi vay

21



22

giảm sút.
Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng và cường độ của cuộc khủng hoảng mà việc
ảnh hưởng lên các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất lưu thông cũng như tác động đến
khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức khác nhau.
Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng
trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư trong hoạt động SXKD.
Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế mới xuất hiện
nhu cầu vay vốn ngân hàng. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ làm ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang
vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Chất
lượng tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của ba yếu tố tạo thành môi
trường pháp lí gồm: Hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp
luật luôn được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể
tham gia hoạt động kinh doanh và các ngành có liên quan.
Như chúng ta đã biết, chính phủ dùng những chính sách kinh tế vĩ mô, chính
sách tài khoá, tiền tệ, thu nhập, kinh tế đối ngoại... cùng các công cụ của hệ thống
chính sách tác động vào tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm phát, tỉ giá hối
đoái... nhằm giảm bớt những giao động của chu kì kinh doanh trong mỗi thời kỳ.
Thực tế cho thấy rằng bất cứ sự thay đổi nào của chính sách kinh tế vĩ mô
đều dần dẫn đến sự thay đổi của lãi xuất, tỉ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu
hẹp tín dụng... Đây là những nhân tố gây nên tính bất ổn trong kinh doanh tiền tệ,
ảnh hưởng trực tiếp đến NHTM.
Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lí tạo nên môi trường cho vay của

các NHTM. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể hạn chế
hay làm tăng thêm rủi ro với các hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM.
Công nghệ thông tin
Công nghệ cũng là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng trong hoạt động tín dụng.
22


23

Công nghệ hiện đại, một mặt giúp đáp ứng kịp thời và nhanh chóng nhu cầu của
khách hàng trong mọi mặt dịch vụ, mặt khác giúp các cấp quản lý NHTM nắm bắt kịp
thời thông tin về khách hàng, tình hình hoạt động tín dụng nhằm điều chỉnh kịp thời
cho phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn...) làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản.
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản, thủy sản, hải sản
và các sản phẩm chế biến có liên quan. Do đó, sản lượng thu được là yếu tố quyết
định thu nhập và khả năng trả nợ của người đi vay. Nếu điều kiện thời tiết thuận lợi,
vụ mùa bội thu, người đi vay sẽ có nguồn tiền lớn để trả nợ ngân hàng. Ngược lại,
khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì đều ảnh hưởng hoạt động sản xuất của
người đi vay, làm cho thu nhập của người dân giảm sút dẫn đến việc khó khăn trong
trả nợ ngân hàng và nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao.
1.3.2. Những yếu tố về phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm những quy định về giới hạn cho vay đối với từng
khách hàng, từng nhóm khách hàng, quy định về thời gian cho vay, hạn mức cho
vay, TSĐB, lãi suất cho vay, hình thức xử lí nợ có vấn đề và những vấn đề có liên

quan đến hoạt động tín dụng.
Ngân hàng có sách tín dụng hợp lí, phù hợp định hướng kinh doanh và năng
lực tài chính của ngân hàng, đảm bảo lợi ích cân đối giữa ngân hàng và khách hàng,
sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
Quy trình tín dụng là trình tự thực hiện các bước trong quá trình cấp tín dụng
theo các nguyên tắc thủ tục, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật và chính
sách cho vay của ngân hàng. Nếu qui trình cho vay chặt chẽ,đầy đủ các bước và có
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước sẽ làm cho khoản vay được thẩm định, giám
sát và xem xét một cách thấu đáo, kĩ càng, hạn chế được rủi ro và nợ xấu cho ngân

23


24

hàng, nâng cao hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng
Đối với hoạt động cho vay, yếu tố con người chiếm vị trí quan trọng. Đội ngũ
cán bộ, nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp thực hiện các hoạt động của
ngân hàng. Chất lượng đội ngũ này là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì
nó ảnh hưởng trực tiếp khả năng hoạt động, khả năng tạo lợi nhuận và hình ảnh của
ngân hàng. Cán bộ tín dụng tốt, hội tụ đủ những phẩm chất cần thiết như chuyên
môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực, sẽ đánh giá, phân tích tài chính của
khách hàng một cách chính xác, thẩm định phương án, dự án sản xuất, kinh doanh
một cách khoa học. Từ đó sẽ giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, giảm nhẹ thiệt hại
khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản cho vay.
Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho khoản vay
được sử dụng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm phát hiện chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.

Hoạt động giám sát tín dụng được thực hiện tốt sẽ giảm thiểu rủi ro cho vay hay nói
cách khác là nâng cao chất lượng cho vay.
Hoạt động của cơ quan kiểm tra giám sát nội bộ
Thông qua kiểm tra, giám sát nội bộ sẽ giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện được những thiếu sót trong quá trình
cho vay, mức độ nghiêm chính trong chấp hành các qui định, thể lệ cho vay của cán bộ
tín dụng để từ đó có biện pháp xử lí kịp thời, ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra đối
với hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Cơ cấu tổ chức và cơ chế ra quyết định
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp
nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban của ngân hàng những vẫn đảm
bảo được sự độc lập, khách quan qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu
của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động cũng như vốn
vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng tốt nhất.
24


25

1.3.3. Các yếu tố thuộc về phía khách hàng
Để có chất lượng vay tốt thì không thể không kể đến một phần đóng góp
không nhỏ từ phía khách hàng. Những nhân tố này gồm:
Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh
Đây là yếu tố quyết định đến việc ngân hàng chấp nhận hay từ chối khách
hàng vay vốn. Hiệu quả của phương án kinh doanh sẽ quyết định mức lợi nhuận mà
khách hàng thu được. Đây là nguồn trả nợ chính cho ngân hàng. Nếu phương án
kinh doanh được đánh giá là hiệu quả thì khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng
là rất cao, điều đó đồng nghĩa với việc doanh số thu nợ của ngân hàng được đảm

bảo, hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Năng lực quản lí điều hành của khách hàng
Khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh tốt đã là một lợi thế. Nhưng
làm thế nào để triển khai phương án (dự án) kinh doanh thành công lại phụ thuộc
nhiều vào khả năng điều hành công việc của người quản lí. Việc quản lí điều hành
tốt hay xấu được đánh giá thông qua việc đạt được các mục tiêu đã định và tính
linh hoạt trong quá trình triển khai phương án kinh doanh. Phương án, dự án được
triển khai tốt đồng nghĩa với các nguồn thu của khách hàng diễn ra theo đúng kế
hoạch, điều đó sẽ nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng.
Năng lực tài chính và rủi ro kinh doanh
Dù phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được tính toán một cách
chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa, thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa
đựng những rủi ro do những thay đổi bất ngờ ngoài ý muốn về những điều kiện sản
xuất kinh doanh, chẳng hạn những biến động về giá cả, thị hiếu... Điều đó làm suy
giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với những khách hàng lớn, khả năng tài
chính lớn mạnh thì vẫn có khả năng trả nợ đúng hạn khi gặp khó khăn, nhưng với
những doanh nghiệp nhỏ, tài chính hạn hẹp, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào
nguồn vốn đi vay khi gặp khó khăn thì khả năng trả nợ lập tức bị đe dọa. Do vậy,
năng lực tài chính của khách hàng là một yếu tố được ngân hàng rất chú trọng khi
quyết định cho vay.
Thiện chí trả nợ của khách hàng
25


×