Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoạt động cho vay cá nhân mua nhà tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Trần Thái Tông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.44 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các luận cứ
được sử dụng trong khóa luận đã được công bố và có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tôi tự tiến hành một cách trung
thực, khách quan, phù hợp với thực tế tại đơn vị thực tập. Các kết quả nghiên cứu
đó chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm ......
Sinh viên

Hoàng Thị Trang

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương - chi nhánh Trần Thái
Tông cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình về kiến thức, kinh nghiệm cũng như động viên
tinh thần của các thầy cô giáo, các anh chị nhân viên ngân hàng và sự nỗ lực tìm tòi
của bản thân trong quá trình nghiên cứu, em đã hoàn thành khóa luận
Nay em bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng, TS.
Phạm Tuấn Anh đã dành thời gian hướng dẫn, truyền đạt cho em một kiến thức
vững chắc trên rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là Ngân hàng, giúp em tự tin vững bước
trong sự nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương - chi nhánh Trần Thái Tông, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em thực


tập cũng như chỉ dẫn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm ......
Sinh viên

Hoàng Thị Trang

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TMCP
NHTM
NH
TCB
KHCN
CIC
CVCN
TSBĐ
KH
NHNN
CN
CVKH
NHCSXH


GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

Từ đầy đủ
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Techcombank
Khách hàng cá nhân
Trung tâm tra cứu tín dụng của
ngân hàng nhà nước
Cho vay cá nhân
Tài sản bảo đảm
Khách hàng
Ngân hàng nhà nước
Chi nhánh
Chuyên viên khách hàng
Ngân hàng chính sách xã hội

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Tên bảng
Tình hình huy động vốn và cho vay tại Techcombank Trần
Thái Tông năm 2014 – 2016
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam- chi nhánh Trần Thái Tông 2014-2015
Bảng lãi suất cho vay theo lãi suất ưu đãi 06 tháng đầu
Bảng so sánh lãi suất, hạn mức và thời gian của CVCN mua
nhà tại các NHTM
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay mua nhà
Thể hiện doanh số cho vay cá nhân mua nhà tại ngân hàng
Techcombank Trần Thái Tông giai đoạn 2014-2016
Thể hiện dư nợ và tỷ trọng cho vay cá nhân mua nhà tại ngân
hàngTechcombank Trần Thái Tông giai đoạn 2014-2016

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

Trang
19
20
23
24
27
25
26

SVTH: Hoàng Thị Trang



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu khách quan đối với các quốc gia hiện nay.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Kể từ khi gia nhập WTO đến nay,
nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục qua các năm, tình hình chính trị ổn định,
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào nước ta. Từ đó,
góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống. Khi thu nhập tăng cao kéo theo nhu cầu cải thiện đời sống, nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng cao, và một nhu cầu nữa không thể thiếu đó là nhu cầu về nhà ở. Có
“an cư” thì mới “lạc nghiệp”. Câu nói đó chính là mong muốn bình dị của người
dân Việt Nam từ bao đời nay về một căn nhà để ổn định cuộc sống. Tuy nhiên mong
muốn đó thật khó thực hiện khi mà phần đông dân số là những người có thu nhập
trung bình hoặc thấp, trong khi giá cả thị trường nhà đất lại rất cao, thì vấn đề tích
góp đủ tiền mua nhà trở nên quá khó khăn đối với các gia đình trẻ.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng dân sô cao, hiện nay dân số
Việt Nam đạt khoảng trên 95 triệu người, mật độ dân số là gần 305 người/km2 cao
gấp 8-9 lần mật độ chuẩn, dân số của nước ta phần đông là dân số trẻ, năng động,
thu nhập không ngừng được cải thiện. Tương ứng với đó là tỷ lệ dân số ở đô thị
tăng lên nhanh chóng, ước tính đạt mức 50% vào năm 2020. Dân số gia tăng tại đô
thị sẽ tạo sức ép lớn về nhà ở. Cả nước hiện tại có khoảng 7,5 triệu cán bộ, công
chức và khoảng 1,5 triệu công nhân lao động đang làm việc tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Trong đó có khoảng 750 nghìn người có
khó khăn vè nhà ở cần có sự hỗ trợ, tạo điều kiện để cải thiện nhà ở. Tại Hà Nội
cũng như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương đã và đang xây dựng các căn hộ giá
rẻ từ 500 đến 800 triệu/căn. Đặc biệt sắp tới Tp Hồ Chí Minh còn triển khai xây
dựng căn hộ chỉ có giá trung bình 100 triệu để bán cho các công nhân còn Hà Nội

vẫn đang lên kế hoạch. Nắm bắt được tình hình trên, các NHTM đã đưa ra gói sản

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
phẩm cho vay mua nhà, là giải pháp tối ưu nhất giúp người dân có thể mua được
nhà ở cho bản thân và gia đình mình. Hoạt động cho vay mua nhà tuy còn khá mới
mẻ ở Việt Nam nhưng lại là lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển lớn, là hoạt động
mang lại mức lợi nhuận cao cho các NHTM nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, xuất
phát từ nhu cầu nhà ở của người dân Việt Nam và cũng từ chính nhu cầu phát triển
của mỗi ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để hạn chế được rủi ro
nhưng vẫn không ngừng phát triển nghiệp vụ cho vay mua nhà, đáp ứng triệt để nhu
cầu của người dân chính là bài toán khó mà tất cả các NHTM đều muốn tìm ra đáp
án tối ưu nhất. Xuất phát từ thực tế trên và qua thời gian thực tập nghiên cứu phòng
tín dụng cá nhân - ngân hàng Techcombank Trần Thái Tông, em chọn đề tài: “Hoạt
động cho vay cá nhân mua nhà tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
chi nhánh Trần Thái Tông” nhằm giới thiệu cụ thể hơn về hoạt động cho vay cá
nhân mua nhà và đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tại chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận bao gồm ba mục tiêu chính đó là:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản nhất về hoạt động cho vay cá nhân mua nhà của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay mua cá nhân mua nhà tại
Ngân hàng Techcombank- chi nhánh Trần Thái Tông.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay cá nhân mua nhà cá

nhân tại Ngân hàng Techcombank- chi nhánh Trần Thái Tông
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu : một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay cá

nhân mua nhà của ngân hàng Techcombank chi nhánh Trần Thái Tông
Cụ thể, khóa luận tập trung nghiên cứu:
+ Thực trạng cho vay cá nhân mua nhà tại ngân hàng Techcombank chi nhánh
Trần Thái Tông
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới cho vay Techcombank chi
nhánh Trần Thái Tông
GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân mua nhà tác động
tới sự hài lòng của khách hàng vay vốn từ ngân hàng Tech com bank, chi nhánh
Trần Thái Tông.


Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nghiệp vụ kinh doanh: cho vay cá nhân mua nhà
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại ngân hàng Techcombank
chi nhánh Trần Thái Tông
+ Về mặt thời gian:

Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian từ năm 2014 đến 2016
Các dữ liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu đươc sử dụng trong bài khóa luận là :
Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp. Thông tin
được thu thập qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, Thông
tin báo chí, Internet, Một số tài liệu, bảng báo cáo từ Hội Sở và của Chi Nhánh của
Ngân Hàng Techcombank- chi nhánh Trần Thái Tông, Số liệu hoạt động cho vay
mua nhà của Chi Nhánh từ năm 20013 đến năm 2016.… phương pháp phân tích sử
dụng các thông tin này, kết hợp phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin
từ đó đưa ra những nhận định về tình hình kinh doanh cũng như thực trạng cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Techcombank- chi nhánh Trần Thái Tông
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội dung
chính của bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay cá nhân mua nhà
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay cá nhân mua nhà tại Ngân hàng
Techcombank - chi nhánh Trần Thái Tông
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay cá nhân mua nhà tại Ngân Hàng Techcombank- chi nhánh Trần Thái
Tông

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÁ

NHÂN MUA NHÀ
1.1 Cho vay cá nhân mua nhà của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.
Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách
hàng, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay
luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là
khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro trọng hoạt
động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay.
1.1.2 Vai trò của cho vay cá nhân mua nhà
(a) Đối với khách hàng
Nhờ có hoạt động cho vay mua nhà, khách hàng có thể có một ngôi nhà hoặc
một căn chung cư khi chưa đủ tiền mua. Và khi có nhà rồi thì khách hàng có thể an
tâm đi làm kiếm tiền ổn định cuộc sống không phải lo lắng an ninh cũng như giá
điện giá tiền thuê trọ, giá nước tăng hay trộm cắp quanh nhà trọ của mình.
(b) Đối với ngân hàng
Cho vay mua nhà mạng lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận lớn do lãi suất
vay mua nhà thường cao hơn các khoảnn cho vay khác của ngân hàng. Hơn nữa,
cho vay mua nhà vẫn là thị trường tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh trong
tương lai nên lợi nhuận dự kiến từ hoạt động này khá lớn. Ngân hàng sẽ tạo được
thói quen tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng, từ đó ngân hàng
có thể mở thêm nhiều mối quan hệ khách với khách hàng và quảng bá được hình
GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh


SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
ảnh của mình đối với khách hàng. Ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ với nhà
đầu tư hay các tập đoàn lớn về bất động sản như FLC, Vingroup .... Đây là một kênh
thông tin tốt giúp ngân hàng có thể thu nhập thông tin đa dạng, phong phú về nhiều
khách hàng.
( c) Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng làm tăng sức mua của khách hàng
đặc biệt là những người có thu nhập thấp, có tác dụng kích cầu cho nền kinh tế. Khi
cầu về nhà ở tăng lên sẽ kích thích các tập đoàn bất động sản xây dựng những khu
căn hộ, chung cư với nhiều giá khác nhau từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao chất lượng cuộc sống cải người dân.. Hoạt động cho vay mua nhà đã
gián tiếp tác động đến sự phát triển của thị trường bất động sản của Việt Nam khi
thị trường bất động sản phát triển đồng nghĩa với việc giao thông cơ sở hạ tầng
được cải thiện từ đó sẽ thu hút được các đầu tư lớn từ nước ngoài sẽ giúp nền kinh
tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai.
1.1.3 Đặc điểm của cho vay cá nhân mua nhà
Cho vay mua nhà là một trong các loại hình cho vay tiêu dùng vì vậy mà nó
mang các đặc điểm đặc trưng của cho vay tiêu dùng như là có tính nhạy cảm theo
chu kỳ kinh tế, lãi suất lớn, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường ít co giãn với
lãi suất, nguồn trả nợ không ổn định. Ngoài ra, hoạt động cho vay mua nhà còn
mang những đặc điểm riêng sau:


Quy mô khoản vay

Quy mô của các khoản vay mua nhà thường lớn hơn rất nhiều so với các

khoản vay tiêu dùng thông thường. Điều đó là do đối tượng tài trợ của các khoản
vay là các căn hộ, nhà, chi phí xây dựng nhà cửa lớn thường là 1 tỷ đến hơn 3 tỷ
trong khi cho vay tín dụng tín chấp hạn mức cao nhất của chỉ đến 500 triệu. Do vậy
cho vay mua nhà góp phần đáng kể vào tỉ trọng tín dụng nói chung do số lượng món
vay nhiều và giá trị khoản vay lớn.

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng


Thời gian cho vay

Cho vay mua nhà là loại hình cho vay có thời hạn tín dụng có kỳ hạn dài nhất
dao động từ 10 cho đến 40 năm.


Tài sản đảm bảo
Khi vay mua nhà thì khách hàng thường thế chấp bằng chính ngôi nhà đó

hoặc một ngôi nhà khác.
• Rủi ro
Rủi ro cho vay mua nhà tiềm ẩn rất cao mà chủ yếu là rủi ro tín dụng, rủi ro
khách hàng không trả được gốc và lãi cho ngân hàng. Do nguồn trả nợ của khách hàng
lấy từ thu nhập thường xuyên, nên ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi nền kinh tế thay đổi
• Lãi suất khoản vay

Thường là rất cao và thả nổi theo từng năm do rủi ro cao và chi phí hoạt động
cao, bao gồm cả chi phí huy động vốn trong dài hạn, chi phí thẩm định, chi phí định
giá theo tài sản đảm bảo và điểu chỉnh theo những biến động của thị trường, chi phí
bù đắp rủi ro...
• Phương thức hoàn trả
Cho vay mua nhà được thực hiện theo phương thức trả góp, hoặc gốc lãi trả
hàng tháng, hoặc lãi trả hàng tháng còn gốc trả định kỳ. Trong cho vay mua nhà
ngân hàng thường yêu cầu khách hàng trả một phần giá trị của ngôi nhà, phần còn
lại ngân hàng sẽ cho vay.
1.2 Phát triển cho vay cá nhân mua nhà của ngân hàng thương mại
1.2.1 Về khách hàng
• Năng lực tài chính của khách hàng: đối với mỗi cán bộ tín dụng thì vấn đề
quan tâm đầu tiên đó là khả năng trả nợ của khách hàng. Một khoản vay vốn được
ngân hàng chấp nhận đó là đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu về năng lực tài
chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ
lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng
không ổn định.
• Nhu cầu và thói quen đạo đức của khách hàng: Đạo đức của khách hàng
thể hiện trong việc khách hàng có chây ỳ trong việc trả nợ cho ngân hàng hay
không, có hành vi lừa đảo hay không. Có nhiều khách hàng vay vốn của ngân hàng
song không có ý thức trả nợ khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi. Ngân hàng cần nhìn

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
thấy trước được tình hình của khách hàng nếu không rất dễ gặp rủi ro. Nếu như

khách hàng có ý thức trả nợ tốt thì sẽ kích thích việc ngân hàng mở rộng hoạt động
cho vay, các quy định cũng sẽ không quá khắt khe.
1.2.2 Về sự đa dạng trong cơ cấu sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng cần cung cấp các sản phẩm cho vay đa dạng, tăng thêm cơ hội
lựa cho cho các KHCN, dễ dàng lựa chọn trong việc sử dụng sản phẩm, giúp cho
khách hàng thoản mãn được hết những nhu cầu của mình.
• Bên cạnh đó việc đa dạng hóa các danh mục đầu tư là phương pháp hiệu
quả để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Các sản phẩm ngân hàng ngày càng đa
dạng phong phú. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì ngân hàng cần tạo ra những
sản phẩm mới phù hợp với từng phân đoạn khách hàng từ đó thu hút được nhiều
khách hàng mới.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay cá nhân mua
nhà
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng. Tuy
nhiên, cho vay mua nhà cũng là một trong những hình thức của cho vay. Vì vậy, các
chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay nói chung cũng chính là các chỉ tiêu phản ánh
hoạt động cho vay mua nhà nói riêng:



Một là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay mua nhà:

Doanh số cho vay mua nhà là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay mua nhà
trong kỳ, nó phản ánh khái quát về hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng trong
một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay mua nhà tuyệt đối:

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh


SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối= Tổng ds cho vay mua nhà năm(t)
- Tổng ds cho vay mua nhà năm (t-1)
Ý nghĩa: Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng cũng tăng lên, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thể hiện
hoạt động cho vay mua nhà của được mở rộng
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay mua nhà tương đối:
Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối
=
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay mua
nhà năm t so với năm t-1. Khi chỉ tiêu này tăng lên thì nó thể hiện doanh số cho vay
mua nhà qua các năm của ngân hàng đã tăng lên tương đối.
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng:
Tỉ trọng =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động của cho vay mua nhà
chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng doanh số về hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi
tỉ trọng của cho vay mua nhà tăng lên qua các năm chứng tỏ rằng tỷ lệ cho vay mua
nhà trong hoạt động cho vay đã tăng lên.



Hai là chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay mua nhà

Dư nợ cho vay mua nhà chính là số tiền mà khách hàng đang còn nợ ngân
hàng tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này thường kết hợp với chỉ tiêu doanh số
cho vay mua nhà nhằm phản ánh tình hình cho vay mua nhà của ngân hàng.

+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối = Tổng dư nợ cho vay mua nhà năm
(t)- tổng dư nợ cho vay mua nhà năm (t-1)

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về số tuyệt
đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà khách hàng nợ ngân
hàng cũng tăng lên chứng tỏ hoạt động cho vay mua nhà đang được mở rộng.
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng dư nợ cho vay mua nhà tương đối
=
Ý nghĩa: phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối năm (t) so với năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trăng về tỉ trọng:
Tỉ trọng =
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay mua nhà chiếm tỉ
lệ bao nhiêu trong dư nợ tổng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.4 Về chất lượng dịch vụ
• Hiện nay tất cả các ngân hàng không còn thể hiện sự cạnh tranh về giá nữa
mà là câu chuyện sự cạnh tranh về chất lương dịch vụ. Bởi vì nếu một quy trình
dịch vụ tốt đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng thì dù phải bỏ thêm hay bớt đi 1%-2%
lãi suất cho vay với huy động thì khách hàng sẵn sàng làm vậy để được phục vụ tốt
nhất.




Vì đây là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý và quyết định đi vay của khách

hàng. Nó bao gồm mức độ hợp lý của lãi suất, thái độ của nhân viên tín dụng, các
tiện ích về không gian và thời gian mà người sử dụng dịch vụ được hưởng. Chất
lượng dịch vụ càng cao thì mức độ hài lòng và thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ
càng lớn. Chỉ tiêu này tác động rất lớn đến thị phần của ngân hàng trong hoạt động
cho vay mua nhà.
1.2.5 Về quy trình thủ tục và công nghệ
• Quy trình thủ tục: quy trình giải ngân càng nhanh gọn khách hàng thỏa
mãn được nhu cầu vốn của mình -> Ngân hàng càng phát triển được dịch vụ tín

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
dụng. Ngược lại quy trình thủ tục rườm rà, chậm chễ, giải ngân mất quá nhiều thời
gian -> khách hàng khó chịu không hài lòng với dịch vụ -> Ngân hàng sẽ có khả
năng mất đi một thị phần khách hàng trong tương lai.
• Công nghệ: Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
của Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân
hàng sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện
khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được
nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ
các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các
nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân
hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động

cho vay.
1.3 Các yếu tố tác động tới phát triển cho vay cá nhân mua nhà của ngân
hàng thương mại
1.3.1 Nhóm các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng gồm có; nhu cầu vay vốn của khách hàng ,
khả năng trả nợ của khách hàng và tài sản đảm bảo của khách hàng. Nhu cầu vay
vốn của khách hàng phục thuộc vào nhiều nhân tố như: nghề nghiệp, mức sống, thu
nhập, mục đích sử dụng nhà ở hay đầu tư,… Thường thì những khách hàng có thu
nhập cao, ổn định và sống ở những thành phố lớn có nhu cầu mua những khu căn hộ
chung cư cao cấp đắt tiền hơn những người có thu nhập trung bình làm ở các khu
công nghiệp chế xuất thì nhu cầu nhà ở của họ sẽ khác. Khả năng trả nợ của khách
hàng: những khách hàng có khả năng trả nợ tốt sẽ được ngân hàng cho vay, ngân
hàng cần phải đánh giá cẩn thận, chính xác khả năng trả nợ của khách hàng trước
khi quyết định cho vay. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng
trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Các nhóm nhân tố
khác gồm:
-

Môi trường kinh tế.

Ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua nhà. Khi môi trường kinh tế ổn định,
thu nhập của người dân ổn định, họ có nhu cầu nâng cao mức sống của mình, nhu

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng

cầu mua nhà sẽ không dừng lại chỉ để ở nữa mà còn phục vụ cả nhu cầu mua sắm,
vui chơi, giải trí... Và ngược lại.
-

Lãi suất .

Khi lãi suất trên thị trường tăng thì lãi suất cho vay mua nhà của các NHTM
cũng sẽ tăng cao, làm chi phí mua tăng lên, nhu cầu vay mua của khách hàng giảm,
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng.
-

Thị trường bất động sản.

Thị trường bất động sản càng phát triển thì người dân càng dễ mua nhà hơn.
Sự biến động của thị trường bất động sản một phần cũng chịu ảnh hưởng của thị
trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán giảm sút các nhà đầu tư sẽ đầu tư
vào thị trường bất động sản nhiều hơn, làm cầu về bất động sản tăng cao, gia tăng
số lượng giao dịch cho thị trường này và tạo tính thanh khoản cho nó. Là điều kiện
thuận lợi cho các NHTM mở rộng quy mô cho vay mua nhà.
-

Môi trường pháp luật.

Tất cả các doanh nghiệp muốn hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ
đày đủ các quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng còn phải tuân thủ luật các tổ
chứ tín dụng và luật NHNN Việt Nam. Nếu các quy định của pháp luật hợp lý, chặc
chẽ và đi trước một bước sự phát triển của các ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng phát triển thuận lợi, hoạt động cho vay mua nhà nhờ thế cũng phát triển hơn.
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng, bắt nguồn từ ngân hàng nó bao

gồm các nhân tố sau:
-

Định hướng phát triển của ngân hàng:

Ảnh hưởng tới tất cả hoạt động của ngân hàng nói chung và ảnh hưởng tới
hoạt động cho vay mua nhà nói riêng. Vì vậy, hoạt động cho vay mua nhà phải căn
cứ vào định hướng phát triển của ngân hàng.
-

Nguồn lực tài chính:

Vốn tự có: Là những giá trị do ngân hàng tạo lập được và thuộc quyền sở hữu
của ngân hàng. Vốn tự có chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò hết sức quan trọng,

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
nó quyết định đến quy mô và giá trị hoạt động của ngân hàng làm tăng lòng tin đối
với khách hàng đặc biệt là các khách hàng huy động.
Vốn huy động : Khi quy mô huy động vốn càng lớn thì khả năng ngân hàng
cho vay ra càng nhiều. Nếu chi phí huy động vốn thấp thì khả năng cạnh tranh chi
phí lãi suất cho vay của ngân hàng đó càng cao. Điều này tạo thuận lợi cho tín dụng
ngân hàng nói chung và cho vay mua nhà nói riêng.
-


Chính sách tín dụng của ngân hàng:

Ảnh hưởng tất cả các hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay
mua nhà. Chính sách tín dụng sẽ cho biết: quy mô, lãi suất, thời hạn cho vay, các
khoản bảo lãnh, chính sách đối với tài sản có vấn đề,… của ngân hàng trong một
thời gian nhất định. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng và
mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Tuy nhiên, một chính sách tín dụng chưa hợp lý
chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển của ngân hàng. Như vậy, chính sách tín dụng
được coi như là kim chỉ nam cho tất cả mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng cũng phải chú ý đến chất lượng hoạt động cho vay. Nếu ngân
hàng có chính sách tín dụng thắt chặt, đặt mục tiêu an toàn cao hơn lợi nhuận thì
hoạt động cho vay mua nhà sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
-

Chất lượng nhân viên tín dụng:

Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định khách hàng và hồ sơ xin
vay của khách hàng. Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết
định cho hay không cho khách hàng vay vốn. Nhân viên tín dụng được coi như là
bộ mặt của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Một đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, làm việc tận tình, chu đáo sẽ chiếm được cảm tình cảu khách hàng, tạo được
uy tín và hình ảnh của ngân hàng với khách hàng. Đây là cách quảng bá thương
hiệu tốt nhất đối với ngân hàng, khi có được thương hiệu tốt, khách hàng sẽ tự tìm
đến với ngân hàng. Đạo đức nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho
vay của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng.

Khi

nhân viên tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi


GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
ích của ngân hàng để làm lợi riêng cho bản thân. Khi tổn thất xảy ra, ngân hàng
chính là người đầu tiên phải gánh chịu hậu quả.
-

Quy trình cho vay mua nhà:

Quy trình cho vay mua nhà được hiểu là các bước để tiến hành cho vay mua
nhà. Nếu quy trinh cho vay mua nhà đơn giản, nhanh gọn, thủ tục không quá khó
khăn, sẽ rút ngắn được thời gian đối với ngân hàng và khách hàng. Nhờ đó, ngân
hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại, nếu quy trình cho vay quá
phức tạp sẽ cản trở hoạt động cho vay của ngân hàng, chi phí cho vay cao lên, mục
tiêu của hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng không đạt được.
-

Các nhân tố khác:

Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng sâu
sắc tới việc thu hút khách hàng. Với một cở sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, phù
hợp sẽ đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, tạo nên sự thuận tiện, thoải mái
trong giao dịch. Bên cạnh đó đẩy mạnh công tác Marketing về các hoạt động cho
vay mua nhà, xây dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin khách hàng đem lại
hiệu quả cho hoạt động điều tra và thẩm định khách hàng, từ đó giúp ngân hàng
nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác, thu hút được nhiều khách

hàng hơn.
1.4 Kinh nghiệm phát triển cho vay cá nhân mua nhà của NHTM
1.4.1 Kinh nghiệm thành công từ NHTMCP Tiên Phong bank
TPBank đã triển khai chương trình ưu đãi cho vay mua nhà đất với lãi suất chỉ
từ 6,9%/năm, số tiền giải ngân lên tới 70% giá trị bất động sản và thời gian hoàn
vay lên tới 20 năm. Đặc biệt, gói vay này của TPBank được giới thiệu là có nhiều
cải tiến về thủ tục, quy trình xét duyệt, giúp rút ngắn thời gian giải ngân cho khách
hàng. Với hồ sơ đạt tiêu chuẩn khoản vay có thể được giải ngân chỉ sau 24 giờ. Điều
kiện để tham gia chương trình này rất đơn giản, khách hàng cung cấp hồ sơ (gồm hồ
sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ chứng minh mục đích vay vốn) cho TPBank. Ngân
hàng sẽ giải ngân khoản vay chỉ sau 24h nếu hồ sơ đạt tiêu chuẩn, bên bán có thể nhận
thanh toán ngay sau khi hoàn thiện hợp đồng công chứng mua bán.
GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng

1.4.2 Kinh nghiệm thất bại từ NHCSXH về việc hỗ trợ gói vay 30000 tỷ cho
người dân .
Nguyên nhân chính khiến cho gói hỗ trợ vay mua nhà này là người dân phải
chứng minh thu nhập,khả năng trả nợ của mình. Cụ thể là đối với khoản vay từ 400500 triệu thì khách hàng phải chứng mình được thu nhập là 6 triệu / tháng mà điều
này lại rất khó khăn đối với những người có thu nhập thấp.
Việc vay với lãi suất ưu đãi 5% chỉ được áp dụng khi thời hạn gói vay còn
hiệu lực, điều đó đồng nghĩa với việc sau thời điểm 1/06/2016 người đi vay sẽ phải
trả với lãi suất do các ngân hàng quyết định.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHTMCP Techcombank Trần
Thái Tông

Đơn giản quá trình thủ tục vay vốn
Đưa ra nhiều chính sách ưu đãi lãi suất cho khách hàng có nhu cầu về nhà ở
Đẩy mạnh chương trình marketing cho các sản phẩm vay vốn
Tư vấn nhiệt tình và chính xác cho các khách hàng

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN MUA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG.
2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh
Trần Thái Tông
2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh
Trần Thái Tông
Techcombank Trần Thái Tông được thành lập theo quyết định số 2419/GP-UB
do UBND TP.Hà Nội cấp ngày 23 tháng 4 năm 2006.
GCN đăng ký kinh doanh số 405022 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 1
tháng năm 2006.Chi nhánh hiện nay được đặt tạitầng 1, D11, khu đô thị mới Cầu
Giấy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Ban đầu Techcombank Trần Thái Tông chỉ là một phòng giao dịch trực thuộc
chi nhánh Hà Nội nhưng chỉ sau một năm ,nhờ việc luôn hoàn thành xuất sắc các
chỉ tiêu, hoạt động kinh doanh có lãi nên chỉ sau 1 năm tức là năm 2007 đã trở
thành một chi nhánh của Techcombank tại Hà Nội.
Trong suốt quá trình hoạt động,chi nhánh luôn là một trong những chi nhánh
hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu đề ra ,và đạt nhiều giải thưởng của toàn hệ thống

Techcombank về chi nhánh xuất sắc và cá nhân lao động điển hình.
2.1.2 Chức năng
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh bằng VND và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, vay tiêu dùng bằng VND và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình,…
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Làm dịch vụ mở tài khoản ATM, dịch vụ chuyển tiền qua mạng vi tính trong
phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc, đồng thời còn thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối
nhanh chóng thuận tiện, an toàn cho khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố bất động sản, đầu tư dưới hình thức như góp
vốn, liên doanh, liên kết, góp cổ phần và các hình thức đầu tư tín dụng khác với các
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.1.3 Nhiệm vụ
- Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư
trên địa bàn và các vùng lân cận.
- Cho vay phục vụ các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống
với các tổ chức kinh tế, cá thể hộ gia đình.
- Làm trung tâm thanh toán cho khách hàng và các dịch vụ khác của ngân hàng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng phát triển thì vấn đề cơ bản phải quan tâm là: Các thị trường mà
Ngân hàng triển khai đã và đang có sự hoạt động của các tổ chức khác như quỹ tín

dụng nhân dân, kho bạc nhà nước, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, các Ngân hàng
thương mại khác… thị trường kinh doanh tiền tệ trên địa bàn đã có sự cạnh tranh
nên muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng phải có chiến lược kinh doanh phù hợp
với sự bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán
bộ có trình độ đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của công nghệ Ngân hàng.
2.1.4 Mô hình tổ chức
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Techconbank Trần Thái Tông
Giám đốc chi nhánh

Giám đốc KHCN

Trưởng nhóm
KHCN

Giám đốc KHDN

Giám đốc DVKH

RM 1

RM 2,3
CV Thanh toán quốc tế

RBO 1

ASO

DV Khách hàng ưu tiên


Trưởng nhóm GDV

RBO 2,3

CV Tư vấn
bảo hiểm

RBO 4

PRi 1
GDV 1

GDV …4

CSO

PRI 2

CV tư vấn tài chính

( Nguồn Phòng hành chính)
GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban



Giám đốc: Vũ Văn Sơn

Giám đốc chi nhánh là người có quyền cao nhất của chi nhánh, chịu chỉ tiêu về
kinh doanh, lợi nhuận, rủi ro trước Giám đốc Vùng và ngân hàng. Có trách nhiệm
chỉ đạo, thúc đẩy các phòng ban trong chi nhánh hoàn thành các chỉ tiêu được giao,
quản lý, đào tạo chuyên viên và tiếp nhận ý kiến của chuyên viên, quản trị và phòng
ngừa tối đa rủi ro, quản lý vận hành trong chi nhánh, thúc đẩy chi nhánh phát triển
về chất lượng và hình ảnh, tạo lợi nhuận và sự phát triển chi nhánh trong hệ thống.


Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp_ Khối BB.

Giám đốc khách hàng doanh nghiệp: Nguyễn Văn Vinh
Nhiệm vụ của phòng KHDN là:
- Tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp mới có nhu cầu vay vốn và sử dụng dịch
vụ với ngân hàng
- Trực tiếp thẩm định khách hàng doanh nghiệp và làm hồ sơ vay vốn theo quy
định của ngân hàng.
- Bán chéo các sản phẩm như huy động, bảo hiểm, khách hàng vay vốn là cá nhân
- Quản lý và duy trì mối quan hệ với khách hàng là doanh nghiệp đã và đang
giao dịch với hệ thống, phục vụ các nhu cầu về giao dịch hàng ngày, phát vay, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế…
- Quản lý khoản vay và công tác thu hồi nợ.


Phòng khách hàng cá nhân_ Khối PFS.

Giám đốc khách hàng cá nhân: Nguyễn Khắc Dũng
Phòng khách hàng cá nhân thuộc khối bán lẻ (PFS) chịu chỉ tiêu liên quan đến

khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, chịu sự quản lý chung của Giám đốc
chi nhánh
Nhiệm vụ của phòng Khách hàng cá nhân:
- Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng sử dụng
dịch vụ tài chính cá nhân

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Trực tiếp thầm định khách hàng có nhu cầu vay vốn và làm hồ sơ cho vay
theo quy định của ngân hàng
- Quản lý khoản đã phát vay, thu hồi nợ, các giao dịch liên quan đến tài sản thế
chấp, cầm cố như tất toán khoản vay và giải tỏa tài sản
- Bán chéo các sản phẩm như thẻ tín dụng, casa, huy động, banca, E Product


Phòng dịch vụ khách hàng.

Nhiệm vụ của phòng DVKH:
- Chịu chỉ tiêu về huy động
- Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng hàng ngày về dịch vụ ngân hàng điện tử,
thẻ, tiền gửi tiết kiệm, giao dịch chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, các nghiệp vụ về
chứng từ có giá, xử lý các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán và thẻ.
- Bán các sản phẩm như thẻ tín dụng, bảo hiểm nhân thọ, E-Banking, và giới
thiệu KH có nhu cầu vay cho phòng Kinh doanh.
- Hỗ trợ kết hợp các phòng Kinh doanh trong quá trình tương tác

- Kiểm quỹ cuối ngày
- Quản lý tài sản, đề xuất cung cấp công dụng cụ phục vụ cho hoạt động chi nhánh.


Phòng khách hàng ưu tiên.

Phòng khách hàng ưu tiên_Priority là phòng phục vụ khách hàng VIP, khách
hàng tiềm năng. Phòng KHUT chịu sự quản lý của Giám đốc chi nhánh và Giám
đốc DVKH.
Nhiệm vụ của chuyên viên cao cấp Pri:
- Chịu chỉ tiêu về khách hàng huy động.
- Chịu chỉ tiêu về thẻ tín dụng.
- Chịu chỉ tiêu bán các sản phẩm là Trái phiếu, Bảo hiểm nhân thọ
- Bán chéo khách hàng có nhu cầu vay vốn cho các phòng kinh doanh.

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.1.5 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
Techcombank Trần Thái Tông
2.1.5.1 Hoạt động huy động vốn và cho vay
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và cho vay tại Techcombank Trần Thái
Tông năm 2014 – 2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu


Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tổng nguồn vốn huy động
720.000
849.600
1.036.512
Cho vay
310.750
366.685
595,58
(Nguồn: Báo cáo của Techcombank Trần Thái Tông năm 2014 – 2016)
Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy tình huy động vốn của Chi nhánh Techcombank
Trần Thái Tông giai đoạn 2014 – 2016 diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3
năm từ 2014-2016, tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Tổng nguồn vốn huy
động năm 2015 đạt 849600 triệu đồng tăng 129600 triệu đồng so với năm 2014, và
năm 2016 đạt 1036512 triệu đồng tăng 186912 triệu đồng so với năm 2015.
Doanh số cho vay của Techcombank Trần Thái Tông trung bình tăng qua các
năm từ năm 2014 đến năm 2016. Năm 2015, doanh số cho vay đạt 366685 triệu
đồng tăng 18% so với năm 2014. Năm 2016 doanh số cho vay đạt 595,58 triệu dồng
tăng 62,42% so với năm 2015. Năm 2016 để đạt được kết quả như thế là do hoạt
động tín dụng của Chi nhánh đi theo định hướng sự phát triển của Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương đó là: phát triển ngân hàng bán lẻ, ưu tiên phát triển khách hàng
cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng khách hàng doanh nghiệp
lớn tầm trung, phát triển tín dụng theo định hướng của Ngân hàng nhà nước, ưu tiên
xuất nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ, gói tín dụng ưu đãi dành cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ, sản phẩm cho vay VND lãi suất ưu đãi.


GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam- chi nhánh Trần Thái Tông 2014-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
ST
T
1
2
3
4
5
6

Năm
Chỉ tiêu
Doanh
thu
Chi phí
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận


So sánh
2015/2014
2016/2015
ST
%
ST
%

2014

2015

2016

239.535

338.917

469.875

99.382 41,49 130.958

38,64

215.344

307.634

403.263


92.290 42,86

95.629

31,09

24.191

31.283

66.612

7.092

35.329

112,93

29,32

19.352,8
25.026,4 53.289,6 5.673,6 29,32 28.263,2 112,93
sau thuế
ROA
2,254
2,492
3,135
0,238 10,56 0,643
25,8
ROE

28,02
32,995
40,384
4,975 17,76 7,389
22.39
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Namchi nhánh Trần Thái Tông 3 năm 2014-2016.)
Về doanh thu, năm 2015 doanh thu của ngân hàng là 338.917 triệu đồng, tăng
99.382 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 41,49%. Năm 2016,
doanh thu tăng mạnh hơn so với năm 2015, doanh thu 2016 đạt 469.875 triệu đồng,
tăng 130.958 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng 38,64%.
Chi phí của ngân hàng cũng biến động tăng qua các năm. Năm 2014, chi phí
của ngân hàng là 215.344 triệu đồng. Năm 2015 tăng lên mức 307.634 triệu đồng
tăng hơn so với năm 2014 là 92.290 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 42,86%. Năm 2016 chi
phí ngân hàng tăng 95.629 triệu đồng lên mức 403.263 triệu đồng, tương ứng tăng
31,09%.
Lợi nhuận ròng của ngân hàng năm 2015 là 25.026,4 triệu đồng, tăng hơn so
với lợi nhận ròng của năm 2014 là 5.673,6 triệu đồng. Năm 2016 tăng hơn 2015 là
28.263,2 triệu đồng, đạt mức lợi nhuận là 53.289,6 triệu đồng.

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân mua nhà tại chi nhánh
Techcombank Trần Thái Tông
2.2.1 Giới thiệu vài nét về hoạt động cho vay cá nhân mua nhà

Cơ sở pháp lý đầu tiên là Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và
luật số 20/2004/QHXI về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
áp dụng cho tất cả các hoạt động của NHTM. Luật này được ban hành nhằm đảm
bảo cho hoạt động của các tổ chức tín dụng được an toàn, lành mạnh và hiệu quả.
2.2.2 Quy trình cho vay cá nhân mua nhà tại Techcombank- chi nhánh
Trần Thái Tông.
2.2.2.1 Đối tượng cho vay
Khách hàng là cá nhân mua nhà với mục đích sử dụng là ở, đầu tư hoặc mục
đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2.2.2 Loại tiền cho vay: VNĐ
2.2.2.3 Điều kiện vay vốn:
- Khách hàng đáp ứng được điều kiện vay vốn theo quy định của NHNN và
Techcombank.
- Khách hàng đáp ứng quy định về khẩu vị rủi ro và quy định về điều kiện cho
vay theo lịch sử tín dụng của khách hàng cá nhân ban hành trong từng thời kỳ.
- Khách hàng đáp ứng theo quy định về điểm xếp hạng tối thiểu của
Techcombank trong từng thời kỳ.
- Khách hàng các nhân có độ tuổi từ 20 đến 60 tuổi và không quá 65 tuổi tại
thời điểm tất toán khoản vay.
2.2.2.4 Thời hạn vay, hạn mức cho vay:
Thời hạn vay và hạn mức cho vay : căn cứ vào LTV và DTI để tính toán hạn
mức cho vay
2.2.2.5 Phương thức trả nợ và lich trả nợ:
* Phương thức trả nợ: 2 phương thức:

GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh

SVTH: Hoàng Thị Trang



×