Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.51 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
MỤC LỤC
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: kết quả huy động vốn tại Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt. .Error:
Reference source not found
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Techcombank. Error: Reference source
not found
Hoàng Quốc Việt Error: Reference source not found
Bảng 3: Tổng nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Error: Reference source not found
Bảng4: Số lượng thẻ phát hành và số đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Error:
Reference source not found
Bảng 5: kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Hoàng Quốc Việt Error:
Reference source not found
Bảng 2.6 Số lượng thẻ F@stAcess của TCB Hoàng Quốc Việt đã phát hành từ
2006-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.7 : Doanh số thanh toán thẻ Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tình hình giả mạo thẻ trong lĩnh vực phát hành của TCB HQV từ năm
2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tình hình giả mạo thẻ trong lĩnh vực thanh toán của TCB HQV từ năm
2010 - 2012 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1 : Số lượng thẻ F@stAccess của TCB Hoàng Quốc Việt Error: Reference
source not found
Bảng 2.9 Số lượng thẻ tín dụng TCB Hoàng Quốc Việt phát hành từng năm từ 2006
– 2012 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng của TCB HQVError: Reference source not found
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Lời nói đầu
Trong sự biến động không ngừng của nền kinh tế,các giao dịch mua bán hàng


hóa diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Do đó đòi hỏi phải có những phương tiện
thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Ngày nay, các
thành tựu vượt bậc của khoa học công nghệ đang nhanh chóng được ứng dụng vào
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội toàn cầu. Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu
thế này. Khoa học phát triển đã giúp cho các ngân hàng mở rộng khả năng ứng
dụng tin học vào công nghệ thanh toán. Các phương tiện thanh toán ngày càng được
phát triển đa dạng, phong phú và hiện đại. Một trong những loại hình dịch vụ mới
dựa trên ứng dụng của công nghệ và khoa học kĩ thuật đó là hoạt động kinh doanh
thẻ.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, thẻ đang đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, có ảnh hưởng đến chính
sách tiền tệ cũng như hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với các ngân
hàng thương mại thì dịch vụ thẻ đang là định hướng mới cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng với mục đích tăng thu nhập và mở rộng quy mô, giảm bớt rủi ro tín dụng
từ hoạt động tín dụng truyền thống của mình.
Với dân số trên 85 triệu người, nền kinh tế ổn định ở mức 7-8%/năm, cơ cấu
dân cư tương đối trẻ, Việt Nam đang nổi lên như một thị trường rất giàu tiềm năng
và năng động cho phát triển thị trường thẻ. Chưa bao giờ cạnh tranh trên thị trường
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung là và nhất là trong lĩnh vực thẻ ngân hàng
nói riêng đang ngày càng trở nên mạnh mẽ và gay gắt đến như vậy.
Cơ hội và tiềm năng của thị trường này là rất lớn nhưng để thu được thành
công cũng không phải là điều dễ dàng . Làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều hơn
nữa khách hàng phát hành và sử dụng thẻ đang là câu hỏi nan giải mà các ngân
hàng đang đau đầu tìm lời giải cũng như đưa ra các biện pháp để phát triển hơn nữa
mạng lưới thẻ của mình.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Chính vì vậy nên trong quá trình tìm hiểu về Techcombank Hoàng Quốc Việt,
cũng như hoạt động thẻ nói riêng em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động phát

hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu nội dung chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng thương mại cồ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 3: Phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Trong quá trình thực tập trước hết em xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên phòng
kinh doanh thẻ tại NHTMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận với những số liệu cần thiết để em có thể
hoàn thành chuyên đề của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Ths.Phan Thị Hạnh đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn cho em trong quá trình làm và hoàn thành chuyên đề. Em xin cảm ơn các
Thầy,Cô giáo đã đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong quá trình học tập trong những năm
học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Chương 1: Lý luận chung về thẻ Ngân hàng
1.1 Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
“Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền
tệ giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản hoặc
bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong
khoản thanh toán đó.”
1.1.2 Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt có ba đặc điểm lớn sau:

Thứ nhất, sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng
hóa cả về không gian và thời gian. Đây là đặc điểm lớn nhất và nổi bật nhất của
thanh toán không dùng tiền mặt.
Thứ hai, trong thanh toán không dùng tiền mặt vật môi giới (tiền mặt) không
xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức
tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ). Trong quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà
thanh toán bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả vào tài khoản của
người thụ hưởng mở tại ngân hàng.
Thứ ba, trong thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng là rất lớn
– vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán.
1.1.3 Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.3.1. Ý nghĩa đối với khách hàng
Khi giao dịch với ngân hàng để thanh toán hàng hóa dịch vụ, họ phải mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng. Tiền này được sử dụng bất cứ lúc nào và nó có tính
thanh khoản 100%. Quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn và khách hàng không
phải bận tâm tới những rủi ro bất ngờ như: trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn… trong quá
trình đem theo một lượng tiền mặt để thanh toán. Ngoài ra khi khách hàng mở tài
khoản tại ngân hàng và duy trì số tiền họ còn được hưởng những lợi ích khác như:
được trả lãi, được cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng với nhiều ưu đãi…
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.1.3.2. Ý nghĩa đối với ngân hàng
Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng là nguồn huy động vốn quan
trọng không thể thiếu được trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Mặt khác
nguồn vốn này đang được ngân hàng trả lãi rất thấp hoặc không trả lãi nên khi dùng
vốn này để cho vay thì mức lợi nhuận thu được tương đối cao. Tuy nhiên mỗi ngân
hàng sẽ có cách riêng của mình để sử dụng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh
toán làm thế nào vẫn đảm bảo tính thanh khoản nhưng vẫn thu được lợi nhuận cao.
Nhờ nguồn vốn quan trọng này nên các ngân hàng có điều kiện mở rộng cung ứng

các dịch vụ cho khách hàng, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận một cách hiệu quả nhất.
1.1.3.3. Ý nghĩa đối với nền kinh tế
Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông, từ
đó làm giảm chi phí lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Mặt khác
thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm tăng hiệu quả quản lý của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần chống thất thu thuế có hiệu quả.
Ngoài ra nếu tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần
thúc đẩy quá trình vận động của vật tư hàng hóa trong nền kinh tế, thông qua đó
mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết nhanh chóng, an toàn chính xác và tiết
kiệm được thời gian.
1.2 Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo của thẻ
1.2.1.1 . Khái niệm thẻ
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
“Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử
dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của
mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết
giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.”
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2.1.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Từ khi ra đời đến nay, đặc điểm cấu tạo của thẻ đã có nhiều sự thay đổi nhằm
đảm bảo tiện ích cũng như sự an toàn khi khách hàng sử dụng.
Hầu hết các loại thẻ hiện nay được cấu tạo bằng nhựa cứng (plastis), có kích
cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, các góc đều được gọt tròn gồm có hai mặt ghi thông
tin của thẻ.
Mặt trước của thẻ ghi các thông tin:

- Loại thẻ (Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ)
- Số thẻ được in nổi.
- Tên người sử dụng được in nổi.
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.
- Biểu tượng của tổ chức thẻ.
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thông tin như:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiệu lực
- Bảng lí lịch ngân hàng
- Mã số bí mật
- Ngày giao dịch cuối cùng
- Mức rút tối đa và số dư
Ngoài ra, thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các tổ
chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ
1.2.2 Sự ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng
Kinh doanh thẻ có thể nói là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ khi mà
sự ra đời và phát triển của nó là từ những năm đầu của thế kỉ 20 cho tới nay. Để có
được các sản phẩm đa dạng tiện ích như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng cũng đã
phải trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua chịu
của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng. Tuy nhiên, vốn
của các cửa hàng thường không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận thấy mình không
đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục như vậy. Chính yếu tố này đã
góp phần giúp các tổ chức ngân hàng tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Với năng lực về tài chính, khả năng quay vòng vốn và kinh nghiệm kinh doanh trong

lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức ngân hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp
cho khách hàng những khoản vay miễn lãi trong một thời gian nhất định.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp
cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Western Union
đã phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện hai chức
năng: nhận diện, phân biệt khách hàng và cung cấp, cập nhật dữ liệu về khách hàng,
bao gồm các thông tin về tài khoản và các giao dịch thực hiện. Không lâu sau, các
tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và chỉ trong một thời
gian ngắn rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên toàn
nước Mỹ đã cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình.
Tiếp bước các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh chóng
xâm nhập vào thị trường thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân rộng hình thức thanh
toán. Với tốc độ phát triển rất nhanh, chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên
nước Mỹ cùng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín
dụng sau này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển quá nhanh, những ngân hàng cũng
như các tổ chức tài chính đã gặp những bài học xương máu và buộc phải xem lại
chiến lược kinh doanh của đơn vị mình.
Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên, được làm
bằng chất liệu Plastic. Năm 1958, sau Diners Club, công ty American Express cũng
tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng ,American Express chú trọng phát triển thẻ
trong lĩnh vực giải trí và du lịch - hai lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh tại Mỹ và
châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Đến trước năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã được nhiều người biết đến và
nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of American chính thức
trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho những ngân hàng khác thông
qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng tốc trong phát triển
dịch vụ thẻ. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng

giàu có và nổi tiếng nữa mà trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Tới
năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of American thực sự được đón nhận trên toàn
cầu. Lúc đó, thay vì BankAmerican, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng là
xanh, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này, ICA được đổi thành MasterCard. ICA ban hành các
quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo
mật và những vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có
hiệu quả. Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn
cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau đó, ICA
tiếp tục tìm kiếm các đối tác tại thị trường châu Âu và cho ra đời thẻ Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật
nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường đầy tiềm năng này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền
tảng khoa học công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông.
Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và
văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ
thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng được hoàn thiện và
phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển như hiện nay,
các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin
toàn cầu về: phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2.3 Phân loại thẻ
Dựa vào các tiêu chí khác nhau người ta phân loại thẻ thành những nhóm khác
nhau như sau:
Sơ đồ 1: Mô hình phân loại thẻ

1.2.3.1 . Phân theo đặc tính kĩ thuật
Nếu căn cứ theo đặc tính kỹ thuật thẻ ngân hàng chia thành 2 loại: thẻ băng từ
và thẻ thông minh:
Thẻ băng từ: Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt
trước của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ, các thông tin này
phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm đa số trong
tổng số lượng thẻ đang lưu hành trên thị trường. Thẻ từ có nhược điểm là số lượng
các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp
dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
8
Thẻ
tín
dụng
Thẻ thanh
toán
Tính chất
thanh toán
Phạm vi
sử dụng
Đặc tính
kỹ thuật
Thẻ
băng
từ
Thẻ
thông
minh
Thẻ
ghi

nợ
Thẻ
trong
nước
Thẻ
quốc
tế
Thẻ
do tổ
chức
phi
ngân
hàng
phát
hành
Chủ thể
phát hành
Thẻ do
tổ
chức
phi
ngân
hàng
phát
hành
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
máy vi tính. Loại thẻ này đang ngày càng ít được sử dụng vì công nghệ in đơn giản
nên dễ bị làm giả.
Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ ngân hàng, có đặc tính bảo
mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện

tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường, một tấm thẻ thông minh
được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ
thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn
trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm hai loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ
liệu. Thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung
gian thanh toán (vì việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng
như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ đã được thực hiện ngay tại Đơn vị chấp
nhận thẻ ). Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy
móc chấp nhận thanh toán cũng đắt nên loại thẻ này được sử dụng chưa phổ biến
như thẻ từ.
Thẻ từ và thẻ thông minh đều có thể được in theo kiểu dập nổi và in chìm.
+ Thẻ in nổi : Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được dập nổi các thông tin cần
thiết của thẻ và chủ thẻ.
+ Thẻ in chìm : Là loại thẻ mà thông tin của thẻ và chủ thẻ được in chìm trên
bề mặt thẻ.
1.2.3.2 . Phân theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài
khoàn của mình tại ngân hàng, loại thẻ này hiện đang sử dụng rất phổ biến không
những trong nước mà còn cả thế giới.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là các loại thẻ du lịch, giải trí do
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành và được lưu hành trên toàn cầu.
1.2.3.3 . Phân theo tính chất thanh toán
Nếu căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành thẻ tín dụng quốc tế và
thẻ ghi nợ:
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Thẻ tín dụng : Là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp cho
nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng thanh
toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung

cấp hàng hoá dịch vụ, sau đó sẽ thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một
khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ (gọi là kỳ sao
kê). Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa
trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của mỗi khách hàng. Nếu chủ thẻ thanh toán
toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và
chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Nếu hết thời gian này mà
chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc không thanh toán hết dư nợ cuối kỳ thì chủ thẻ sẽ
phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán
hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như
ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa vàng, Visa
chuẩn, Master vàng, Master chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ
chức thẻ quốc tế còn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt, phục vụ những
khách hàng có thu nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu
lớn. Đó là thẻ thanh toán (Charge card). Khi sử dụng thẻ thanh toán chủ thẻ được
hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín
dụng, nhưng khách hàng sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng
vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ : Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài khoản mình qua hệ thống kết nối trực
tuyến, để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch
liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ
yếu vào số dư trong tài khoản, ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ
và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra
quá trình cho vay tín dụng, cũng không có việc phân loại khách hàng nên khách
hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng là có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
của ngân hàng. Vì vậy, về mức độ có thể thay thế tiền mặt thẻ ghi nợ chiếm ưu thế

vượt trội so với thẻ tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, thẻ cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM như: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo tại bất
cứ thời điểm và địa điểm nào kể cả ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng.
1.2.3.4 . Phân theo phạm vi sử dụng
Thẻ trong nước: Có 2 loại
Local use only card : là loại thẻ do tổ chức tài chính và ngân hàng trong nước
phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ tổ chức phát hành
Domestic use only card : là thẻ thanh toán mang thương hiệu tổ chức thẻ quốc
tế được phát hành để sử dụng trong nước
Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi
phát hành thẻ mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để phát hành được loại thẻ
này thì ngân hàng phát hành phải có mối liên hệ với các ngân hàng
1.2.4 Lợi ích của thẻ ngân hàng
1.2.4.1. Đối với ngân hàng phát hành
Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh toán
mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho ngân hàng
phát hành.
Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng cũng
có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của khách hàng. Để có thể sở
hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc có số dư tài khoản ở mức nhất
định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số dư tiền gửi của ngân hàng
tăng một cách đáng kể.
Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới cũng góp
phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà
việc mở chi nhánh là tốn kém.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2.4.2. Đối với chủ thẻ
Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ thanh toán
có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kỹ thuật ngày càng cao,
việc làm thẻ giả trở nên khó khăn hơn, điều này đồng nghĩa với việc các chủ thẻ có
thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa, khi những cơ sở thanh toán thẻ ngày
càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh
toán lí tưởng cho các chủ thẻ.
Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh toán
hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng đã được
ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngoài ra, khi khách hàng
có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư này sẽ được hưởng
mức lãi suất tiền gửi không kì hạn.
Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mang theo một lượng lớn
tiền mặt mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến
việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ
tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ
thuộc vào các ngoại tệ của nước nào.
1.2.4.3. Đối với ngân hàng thanh toán
Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản tại
các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số
dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán.
Với các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lí thanh
toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định.
1.2.4.4. Đối với các đơn vị chấp nhận thanh toán
Việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp khách hàng
chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của khách
hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các đơn vị
chấp nhận thanh toán tăng cao.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B

12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi
phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở Ngân hàng…
Ngoài ra, đối với một số đơn vị, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân
hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng,
dịch vụ thanh toán…
1.2.5. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.5.1 Một số khái niệm về các chủ thể tham gia vào công tác phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế : là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân
hàng, tổ chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các
thành viên phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàngào
hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của
một tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều phải có tên sản phẩm của
mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực
tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho các ngân hàng thành
viên một cách nhanh chóng.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát
hành trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài
khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho
khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký hợp đồng đại lý với bên
thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc
phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các
khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu
trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ.
Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thanh toán thẻ
với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các điểm cung

cấp hàng hóa , dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh
toán thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế,
rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán.
Chủ thẻ: là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cgo phép sử
dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy
định của ngân hàng. Một chủ thể có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với
ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà
mình cung cấp bằng thẻ.
1.2.5.2 Quy trình phát hành thẻ
- Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số
thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như:
giấy thông hành, biên lai trả lương…
- Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân
hàng xem xét lại hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính ( nếu khách hàng là công
ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng ( nếu là cá nhân ) hoặc số
dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây( nếu có).
- Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại
khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài
khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại
khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng . Thông thường có 2 loại hạn mức
tín dụng:
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
14
Ngân hàng
thanh toán

Trung tâm xử
lý số liệu
Ngân hàng
phát hành
Cở sở chấp
nhận thẻ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
+ Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu
nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với
thẻ thường.
+ Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so
với the vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải
đủ tiên chuẩn để nhận thẻ tín dụng.
- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng , nếu khách hàng đáp ứng đủ điều
kiện, ngân hàng tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân
hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên, và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ
thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi nhũng thông tin cần thiết về chủ thẻ lên
thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân( số Pin) cho chủ thẻ, nhập dự liệu
về chủ tẻh vào tập tin quản lýầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số Pin thì
chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường
không quá 6 ngày.
1.2.5.3 Quy trình thanh toán thẻ
- C
ác đơn vị, cá
nhân đến
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
15
Chủ thẻ Ngân hàng phát

hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
Cơ sở chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
ngày phát hành xin được sử dụng thẻ ( ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung
cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận
thanh toán thẻ.
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý
để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng
phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì
ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề
gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của
cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn
và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu,
gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng
thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng
mà mình làm đại lý thanh toán.

Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân
hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thức hiện thông qua ngân hàng
thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành
thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ
thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
của NHTM
1.2.6.1. Yếu tố khách quan:
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: trong một xã hội mà
trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kỹ thuật công nghệ cao
sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu
dùng hiên đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng đồng dân
trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quan tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán các dịch
vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ có ít nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ.
- Thu nhập của người dùng thẻ: thu nhập con người cao lên, những nhu cầu
của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một sự thỏa
dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu
cầu này. Hơn nữa, ngân hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những người có một
mức thu nhập hợp lý, những người có thu nhập thấp sẽ không đủ điều kiện sử dụng
dịch vụ này.
- Môi trường pháp lý: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều
được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. các quy chế, quy định về thẻ
sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử
dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt
chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành

và thanh toán thẻ.
- Môi trường công nghệ: hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều
bởi trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với một quốc
gia có công nghệ khoa học phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch
vụ thẻ với sự nhanh chóng và an toàn cao hơn. Chính vì thế, việc luôn luôn đầu tư
nâng cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là những việc làm vô cùng cần thiết để
nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động ngân hàng.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
- Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp
thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ
có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền
nhưng giá phí lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều
ngân hàng tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp
phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.6.2. Yếu tố chủ quan:
- Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: đội ngũ cán bộ có năng lực,
năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng để phát
triển hoạt động dịch vụ thẻ, ngân hàng nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo
nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc
kinh doanh thẻ trong tương lai.
- Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng thanh toán
thẻ: điều này gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc này
có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ,
ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế
giới. Không những thế việc vận hành bão dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ
phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành của dịch vụ, từ đó
thu hút thêm người sử dụng. Để phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
cần trang bị một số máy móc như máy đọc hóa đơn, máy rút tiền tự động ATM và

hệ thống điện thoại-Telex…
- Định hướng phát triển của ngân hàng: một ngân hàng nếu có định hướng
phát triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng cho mình các kế hoạch, chiến lược
marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, tìm mọi
cách để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ
thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền
vững và ổn dịnh.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2.7 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM
1.2.7.1 Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ
*Đơn phát hành thẻ giả mạo: Do không thẩm định kỹ các thông tin khách
hàng cung cấp trên hồ sơ xin phát hành thẻ, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho
khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin không chính xác hoặc giả
mạo. Những thông tin không chính xác hoặc giả mạo dẫn đến những khó khăn cho
ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ, đặt ngân hàng trước nguy cơ tổn thất tín
dụng khi chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không có đủ khả năng thanh toán hoặc cố tình
lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.
* Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có được từ việc đánh cắp những dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các thẻ
mất cắp hoặc thất lạc. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây tổn thất cho NHPH, vì theo quy
định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch
mang mã số PIN của NHPH. Đây là loại hình rủi ro có tỷ lệ cao, thường được tội
phạm thẻ sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất.
* Thẻ mất cắp, thất lạc: Rủi ro xảy ra khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử
dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp xử
lý như chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp, thất lạc có thể bị tội
phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả như những trường hợp thẻ giả kể trên (dập nổi, mã
hóa lại băng từ bằng các thông tin giả mạo). Đôi khi giả mạo do chủ thẻ gian lận, cố

tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
* Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: Là trường
hợp thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển thẻ
từ ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị đánh cắp trên đường
chuyển thẻ mất khá nhiều thời gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và
gửi xác nhận cho ngân hàng thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không
nhận được thẻ thì ngân hàng mới phát hiện được.
* Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát
hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin từ chủ thẻ (đặc biệt là thay đổi địa
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
chỉ). Do không xác minh kỹ nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu
cầu mà không đến tay chủ thẻ thật, tài khoản của chủ thẻ thật đã bị người khác lợi
dụng sử dụng.
1.2.7.2 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
* Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ: Có hai hình thức thông đồng
của đơn vị chấp nhận thẻ:
 Tội phạm lấy giữ liệu từ ĐVCNT (hoặc một địa điểm được xác định là lưu
trữ dữ liệu thẻ) và sử dụng vào mục đích tạo thẻ giả hoặc thực hiện các giao dịch
giả mạo. ĐVCNT có thể nhận thức hoặc không nhận thức được hành vi này.
 Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán những
thẻ giả (thẻ bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ skimming…)
* Rủi ro trong thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại:
ĐVCNT cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc qua điện
thoại và thanh toán trên các thông tin như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ
thẻ… ĐVCNT và NHTT sẽ chịu tổn thất nếu như chủ thẻ thực không phải là khách
đặt mua hàng và giao dịch đó bị từ chối thanh toán.
* Nhân viên ĐVCNT sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in nhiều
hóa đơn thanh toán của một thẻ: Trong trường hợp này nhân viên khi thực hiện

giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một hoá đơn
cho chủ thẻ ký. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao dịch và nộp các
hóa đơn thanh toán còn lại để chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Nhân viên của
ĐVCNT có thể sửa đổi hoá đơn, ghi tăng những giá trị giao dịch mà không được sự
đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng của ngân hàng.
* Sao chép và tạo băng từ giả: Trên các thiết bị đọc thẻ tại ĐVCNT có thể bị
cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật, hoặc tổ chức tội
phạm còn có thể gắn các thiết bị ghi âm vào đường dây điện thoại truyền dữ liệu từ
máy EDC, máy ATM về hệ thống của ngân hàng nhằm mục đích đánh cắp dữ liệu,
sau đó giải mã để tạo thẻ giả.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
* Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao: Các ĐVCNT kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
có giá trị lớn, dễ chuyển đổi sang tiền mặt - là nơi tội phạm thường sử dụng thẻ giả
mạo. Các ĐVCNT thuộc loại có tỷ lệ rủi ro cao bao gồm:
 Điểm ứng tiền mặt.
 Các hàng hoá dịch vụ đặc biệt như sòng bạc, xổ số…
 Kinh doanh vàng bạc, đá quý, đồng hồ cao cấp, phòng tranh.
 Kinh doanh điện thoại di động, máy tính, thiết bị viễn thông, điện tử.
 Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bán hàng qua mạng, điện thoại, thư tín.
* Rủi ro tín dụng: Tính chất của thẻ tín dụng là chi tiêu trước trả tiền sau, khi
ngân hàng đồng ý phát hành thẻ cũng có nghĩa là cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu
như chủ thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản chi
tiêu đó thì ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nếu hiện trạng này xảy ra với số lượng và quy
mô lớn sẽ dẫn đến tình trang vỡ nợ, ngân hàng có thể dẫn đến phá sản như đối với
trường hợp cho vay không thu hồi được.
Ngoài ra còn có các rủi ro về kỹ thuật (là các rủi ro phát sinh khi hệ thống
quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối), rủi ro về nghiệp vụ
hay rủi ro về đạo đức…

1.2.7.3 Rủi ro về kỹ thuật
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như: các sự cố nghẽn
mạng, trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật… Rủi ro về kỹ thuật cần được quan tâm
đặc biệt vì nếu có sự cố xảy ra tác hại của nó là rất lớn, ko chỉ tác ảnh hưởng đến 1
khách hàng mà là cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra có thể do sự cố bất khả kháng hoặc do hệ thống không
được đầu tư đúng mức, công tác bảo trì, cập nhật ít được quan tâm để kẻ gian đánh
cắp dữ liệu thông tin
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2.7.4 Rủi ro nghiệp vụ
Là rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ không
thực hiện đúng và đẩy đủ quy trình nghiệp vụ khiến thông tin bị sai lệch hoặc không
đầy đủ, sai sót trong thẩm định khách hàng
Nguyên nhân rủi ro là do cán bộ không nắm rõ quy trình nghiệp vụ, khâu thẩm
định khách hàng không cẩn thận, không nắm bắt đầy đủ các thông tin về khách hàng
1.2.7.5 Rủi ro đạo đức
Đây là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết của mình về nghiệp
vụ thẻ, quy trình nghiệp vụ không chặt chẽ để thực hiện gian lận, giả mạo gây tổn
thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra là do cán bộ thoái hóa, biến chất, quy trình tác nghiệp,
kiểm soát nội bộ không được thực hiện đúng chuẩn mực.
Tất cả các rủi ro trên đều gây tổn thất đối với ngân hàng cả về tài chính và uy
tín. Chính vì vậy một trong những lĩnh vực quan trọng của kinh doanh thẻ ngân
hàng là hoạt động quản lí rủi ro. Lĩnh vực này cần được quan tâm thích đáng để
hoạt động kinh doanh thẻ thực sự có hiệu quả và phát triển. Bộ phận này phải luôn
nâng cao trình độ, nắm bắt công nghệ hiện đại, đưa ra những biện pháp phòng
chống rủi ro hiệu quả nhất.
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B

22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Chương 2
Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương
mại cồ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.1.1. Giới thiệu chung
TECHCOMBANK HOÀNG QUỐC VIỆT
Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà Thời báo kinh tế Việt Nam, 98 Hoàng
Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội .
Lãnh đạo: Nguyễn Ngọc Minh - Giám đốc
Điện thoại: 04 62670269
Fax: 04 62670265
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, tên giao dịch quốc tế
là Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank - Techcombank ra đời
ngày 27 tháng 9 năm 1993 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Techcombank được
thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với cổ
đông lớn nhất là hãng Hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp là 6 tỷ đồng.
Sau 20 năm hoạt động, từ một ngân hàng bậc trung, chưa có mấy tiếng tăm,
Techcombank nay đã trở thành ngân hàng nằm trong nhóm dẫn đầu cuả khối ngân
hàng cổ phần. Hiện nay, Techcombank đã có vốn điều lệ lên đến 6.932 tỷ đồng và
tổng tài sản lên trên 170.000 tỷ đồng (số liệu đến 31/12/2012). Với thương hiệu
Techcombank đã hấp dẫn các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước như HSBC,
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB, Vietnam Airlines, Bảo Việt Nhân Thọ,
Vinacontrol…
SV: Đỗ Ngọc Anh Lớp: TCQT 51B

23

×