Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xây lắp điện 1 (PCC1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.57 KB, 56 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân qua quá trình học tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và
hướng dẫn nhiệt tình từ phía nhà trường, các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên của
CTCP Xây lắp điện 1.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban Giám Hiệu nhà trường
Đại học Thương Mại nói chung và Khoa Tài chính - Ngân hàng nói riêng đã tạo
điều kiện để em được làm khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em vô cùng cảm ơn cô
giáo ThS. Lê Thanh Huyền, cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em và đưa ra những
lời khuyên bổ ích để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân
viên tại CTCP xây lắp điện 1 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế,
nên bài khóa luận không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đánh giá và
góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Vân


ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài....................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 5
1.1. Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp........................................5
1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính.....................5
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................6
1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................6
1.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................7
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................8
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.............................................................................................................8
1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính cơ bản................................................................9
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp.........................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 1 (PCC1)........................................................................19
2.1. Khái quát về CTCP xây lắp điện 1....................................................................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty......................................................20
2.1.3. Mô hình tổ chức công ty................................................................................21
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.............................................................22
2.3. Phân tích thực trạng tài chính tại CTCP xây lắp điện 1....................................24


iii
2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.....................................................................24
2.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty....................................28

2.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.............................................................31
2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính......................................................................33
2.4. Đánh giá chung về phân tích thực trạng tình hình tài chính tại CTCP xây lắp
điện 1....................................................................................................................... 36
2.4.1. Kết quả đạt được...........................................................................................36
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................37
2.4.3. Nguyên nhân..................................................................................................38
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CTCP XÂY LẮP ĐIỆN 1...............................................................40
3.1. Định hướng phát triển.......................................................................................40
3.1.1. Các mục tiêu chính........................................................................................40
3.1.2. Những vấn đề chính.......................................................................................40
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây lắp điện I..40
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tài chính............................40
3.2.2. Nâng cao chất lượng sử dụng thông tin trong phân tích tài chính.................44
3.2.3. Hoàn thiện các phương pháp và kỹ thuật phân tích tài chính........................45
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính........................................................45
3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ.............................................................................46
3.3. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần Xây lắp điện I......................................47
3.3.1. Kiến nghị về phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty.......................47
3.3.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao hiệu quả phân tích tài chính cho
công ty..................................................................................................................... 47
KẾT LUẬN............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................50


iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán CTCP xây lắp điện 1 giai đoạn 2014 – 2016.........24
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn

2014-2016................................................................................................................ 28
Bảng 2.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty giai đoạn 2014 – 2016...............31
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của CTCP xây lắp điện 1 giai
đoạn 2014 - 2016.....................................................................................................33
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của CTCP xây lắp điện 1.........................................21

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


v

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Từ viết tắt

PCC1
STT
CTCP
BCTC
TSNH
TSDH
VCSH
SXKD
XNK
QLDA
TSCĐ
LNTT
LNST
ĐVT
UBND
TNDN

Diễn giải
Công ty cổ phần xây lắp điện 1
Số thứ tự
Công ty cổ phần
Báo cáo tài chính
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Quản lý dự án
Tài sản cố định
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính
Ủy ban nhân dân
Thu nhập doanh nghiệp


1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu –
biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp,… Mỗi đối tượng này quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song,
nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính
nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những
người sử dụng khác để họ có thể ra quyết định để đầu tư, tín dụng và các quyết định
tương tự. Bên cạnh đó, phân tích tài chính cũng nhằm cung cấp những thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư đánh giá số lượng, thời gian
và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi; vì dòng tiền của nhà
đầu tư liên quan đến dòng tiền của doanh nghiệp. Hơn nữa, phân tích tài chính còn
cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của các quá trình, các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của
doanh nghiệp. Đồng thời, cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nguồn lực này
và tác động của những nghiệp vụ kinh tế giúp cho chủ doanh nghiệp dự báo chính
xác quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

Công ty cổ phần xây lắp điện 1 là công ty chuyên sản xuất điện và cũng cấp
các thiết bị điện cho quốc gia. Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã xây
dựng bộ máy quản lý từ tổng công ty đến các công ty con. Tuy nhiên, hiện tại công
ty mới chỉ có phòng kế toán – tài chính, trong đó tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ
kế toán, chưa có bộ phận riêng phân tích tình hình tài chính để cho thấy rõ nhất tình
hình hoạt động của công ty, thông tin truyền tải đến lãnh đạo cũng như nhà đầu tư
chưa tường minh. Chính vì vậy trong quá trình thực tập của mình, cùng với các kiến
thức được đào tạo em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của
Công ty cổ phần Xây lắp điện 1 (PCC1)” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung
Bài khóa luận nhằm hệ thống hóa lý thuyết về phân tích tài chính trong doanh
nghiệp, đưa ra thông tin chính xác nhất cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và những
người liên quan khác.
- Mục tiêu cụ thể
Phân tích, làm rõ thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Xây lắp điện 1 giai
đoạn 2014 – 2016, tìm hiểu những nguyên nhân về sự biến động tài chính của Công
ty. Đồng thời nêu rõ kết quả đã đạt được cũng như mặt hạn chế trong phân tích tài
chính của Công ty.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
cổ phần Xây lắp điện 1.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây lắp điện 1
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Thông tin, số liệu của Công ty cổ phần Xây lắp điện 1
Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2014- 2016

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Là các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận khoa học cần thiết.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lí luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lí
thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn
đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển. Hệ thống hóa là sắp xếp
tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lí thuyết làm sự hiểu biết về đối
tượng đầy đủ hơn.


3
Phương pháp mô hình hóa
Là phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng xây dựng gần giống với đối
tượng, tái hiện lại đối tượng theo cơ cấu, chức năng của đối tượng.
Phương pháp giả thuyết
Là phương pháp đưa ra các dự đoán về quy luật của đối tượng, sau đó đi
chứng minh quy luật đó là đúng.
Phương pháp lịch sử
Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình
phát triển của đối tượng, từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Là các phương pháp tác động trực tiếp vào đối tượng có trong thực tiễn để làm
rõ bản chất và quy luật của đối tượng.
Phương pháp quan sát khoa học

Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để
thu thập thông tin đối tượng. Có hai loại quan sát khoa học là quan sát trực tiếp và
quan sát gián tiếp.
Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để phát
hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
Phương pháp thực nghiệm khoa học
Là phương pháp các nhà khoa học chủ động tác động vào đối tượng và quá
trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng sự phát triển của chúng
theo mục tiêu dự kiến của mình.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong
quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định
bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.


4
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài tổng quan về đề tài và kết luận, bài khóa luận được chia thành 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây lắp điện 1
- Chương 3: Định hướng và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Xây lắp điện 1


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính
- Khái niệm về báo cáo tài chính
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả; cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời
và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh
nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…) (Giáo trình kế toán
tài chính, Trường Đại học Thương Mại)
- Vai trò của báo cáo tài chính
Cung cấp thông tin của một doanh nghiệp về:
Tài sản: Thông tin tài sản của một doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân
đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính nằm trong bảng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Thông tin tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, hàng tồn
kho, tài sản cố định,…
Nợ phải trả: Tương tự như tài sản, thông tin nợ phải trả của doanh nghiệp thể
hiện trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính nằm trong bản báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Thông tin nợ phải trả bao gồm nợ phải trả người
bán, nợ phải trả người lao động, nhà nước, các khoản phải trả khác,…
Vốn chủ sở hữu: Tương tự như nợ phải trả, thông tin vốn chủ sở hữu của một
doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Thông tin vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp của chủ sở
hữu (điều này dựa trên giấy phép kinh doamh), lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ
trích lập,…
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ: Thông tin này được thể hiện trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh nằm trong bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Các luồng tiền: Báo cáo tài chính cho biết sự dịch chuyển các luồng tiền
trong doanh nghiệp thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ nằm trong bảng báo
cáo tài chính.



6
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp
phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp
cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của
doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng
như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra quyết định tài
chính phù hợp với lợi ích của họ. (Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Đại
học Thương Mại)
1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu thông
tin của các chủ thể khác nhau, bao gồm các chủ thể chủ yếu sau:
Nhà quản trị doanh nghiệp: Các thông tin từ phân tích tài chính doanh nghiệp
sẽ giúp cho họ có thể nắm bắt cụ thể thực trạng tài chính để kiểm soát các mặt hoạt
động của doanh nghiệp. Các kết quả phân tích tài chính vừa là cơ sở để thực hiện
các dự báo tài chính, vừa là căn cứ để các nhà quản trị tài chính có thể đề ra quyết
định tài chính thích hợp như quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn, quyết định
quản lý tài sản,…
Chủ sở hữu và nhà đầu tư: Các kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp giúp
cho họ đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định
tiếp tục duy trì đầu tư, tăng cường đầu tư hay rút vốn đầu tư khỏi doanh nghiệp.
Tổ chức tài chính tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính,…): Các kết quả phân
tích tài chính giúp họ có thể đánh giá chính xác hơn tình hình và khả năng tài chính
của doanh nghiệp để quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Người lao động của doanh nghiệp: Các thông tin từ phân tích tài chính sẽ giúp
cho họ nhận biết được thực trạng tốt xấu và tương lai của doanh nghiệp, từ đó có
thể đưa ra quyết định tiếp tục gắn bó hay rút khỏi doanh nghiệp để tìm kiếm những
cơ hội việc làm và thu nhập mới tốt hơn.
Cơ quan nhà nước (cơ quan thuế, tài chính,…): Các thông tin từ phân tích tài

chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ quan này có thể kiểm soát và giám sát tốt
hơn việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.


7
1.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông thường, bộ báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm bốn báo cáo cơ bản:
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Là một báo cáo mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp trên hai khía
cạnh là tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Nói cách
khác, đây là báo cáo trình bày những thứ mà doanh nghiệp đang nắm giữ thể hiện ở
phần tài sản và những thứ mà doanh nghiệp nợ thể hiện ở phần nguồn vốn tại một
thời điểm nhất định. Bản cân đối kế toán được ví như bức ảnh chụp nhanh tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, nó cho biết quy mô và cơ cấu
giá trị của các loại tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, cũng như quy mô và cơ
cấu các nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động để tài trợ cho tài sản.
Kết cấu nội dung bảng cân đối kế toán gồm hai phần là tài sản và nguồn vốn,
được trình bày theo nguyên tắc cân đối: tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Các số
liệu phản ánh trên báo cáo được tổng hợp tại một thời điểm nhất định, thường là
thời điểm cuối niên độ kế toán. Hiện nay, ở Việt Nam, các doanh nghiệp tiến hành
lập bảng cân đối kế toán theo biểu mẫu hướng dẫn của nhà nước (Mẫu B01-DN).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là một báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cung cấp số liệu về từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập ra tại một thời điểm cụ thể, song các
số liệu của nó được tổng hợp trong cả một khoảng thời gian cụ thể thường là một

niên độ kế toán. Ở nước ta, các doanh nghiệp tiến hành lập báo cáo này theo biểu
mẫu hướng dẫn của nhà nước (Mẫu B02-DN ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC).
Kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trình bày kết quả kinh doanh theo từng loại hình hoạt
động gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Nội dung cơ bản của của báo


8
cáo kết quả kinh doanh được trình bày theo các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Các kết quả kinh doanh theo từng loại hình hoạt động
được xác định theo công thức chung :
Doanh thu (thu nhập) – Chi phí = Lợi nhuận
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là một báo cáo tài chính mô tả dòng vận động tiền tệ của doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xem là sự phản ánh dòng tiền vận động đằng
sau các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết dòng tiền vào,
dòng tiền ra và chênh lệch giữa chúng. Ở nước ta hiện nay, doanh nghiệp lập báo
cáo này theo biểu mẫu hướng dẫn của nhà nước (Mẫu B03-DN ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC).
Kết cấu và nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được cấu trúc gồm các chỉ tiêu phản ánh các dòng tiền vào và dòng tiền ra theo từng
loại hình hoạt động; bao gồm: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt
động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính. Từ các số liệu trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, người ta có thể đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn, khả năng dòng
tiền từ các loại hình hoạt động và dự báo trạng thái dòng tiền trong tương lai của
doanh nghiệp.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Là một bản báo cáo bổ sung mô tả và giải thích các đặc điểm, tình hình và kết

quả tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay, các
doanh nghiệp tiến hành lập báo cáo theo biểu mẫu hướng dẫn của nhà nước (Mẫu
B09-DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp
Để xem xét tình hình và xu hướng biến động của quy mô và cơ cấu tài sản,
nguồn vốn và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường căn
cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để
tính toán các tỷ trọng của từng khoản mục, so sánh các khoản mục và tỷ trọng của


9
chúng theo các mốc thời gian khác nhau để có thể đưa ra được nhận định về tình
hình tài chính doanh nghiệp. Thông thường, các nhà phân tích xem xét biến động
bằng cách so sánh các khoản mục, các chỉ tiêu tài chính giữa cuối kỳ so với đầu kỳ
hoặc của năm nay so với năm trước để thấy được mức độ tăng, giảm của tài sản,
công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cũng như mức độ và xu hướng thay đổi của tỷ trọng
các khoản mục này. Khi so sánh chỉ tiêu về kết quả kinh doanh giữa các kỳ sẽ đánh
giá được mức độ biến động của các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính cơ bản
1.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ
phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Được tính toán dựa trên
công thức sau:

Ý nghĩa: Cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng

tài sản ngắn hạn.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có vốn lưu động ròng dương,
tức là doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH, do đó
tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn và ổn định. Nếu hệ số thấp,
kéo dài có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động kinh doanh. Như vậy, hệ số này càng lớn thì khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, đây cũng là nhân tố làm tăng
tính tự chủ trong hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH hay nói cách khác việc quản
lý TSNH không hiệu quả (quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải thu chồng chất hay
hàng tồn kho ứ đọng). Ví dụ như một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho
thì sẽ có hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài
sản khó chuyển đổi thành tiền, đặc biệt là hàng tồn kho tồn đọng, kém phẩm chất.


10
Vì thế trong nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn không phản ánh
chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, hệ
số này cao với các ngành nghề có TSNH chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và
ngược lại.
Khả năng thanh toán nhanh:
Như đã phân tích ở trên, hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất
thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Nhằm phản ánh trung
thực hơn khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nên
hệ số khả năng thanh toán nhanh ra đời, bằng cách loại trừ hàng tồn kho ra khỏi
tổng TSNH.

Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ

không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Hệ
số này thấp, kéo dài cho thấy dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản
sẽ xảy ra. Hệ này càng cao chứng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt.
Một điểm cần chú ý là hệ số này cao quá và kéo dài cũng không tốt, có thể do
doanh nghiệp ứ đọng tài sản, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Ngoài ra, nếu hệ
số này nhỏ hơn hẳn so với hệ số thanh toán ngắn hạn thì điều đó có nghĩa là tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp đang phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Và doanh
nghiệp cần có những biện pháp để điều chỉnh cơ cấu TSNH hợp lý hơn.
Khả năng thanh toán chung:
Hệ số khả năng thanh toán chung là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.

Hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ
sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán


11
1.3.2.2. Phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền và các khoản tương đương tiền.

Ý nghĩa: Cho biết các khoản phải thu phải quay khoảng bao nhiêu vòng trong
một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì đó. Đây là một chỉ tiêu
phản ánh chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với khách hàng.
Thật vậy, quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả
chậm và tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh

đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng
cho khách hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số
vòng quay quá lớn có thể khiến doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức
hấp dẫn trên thị trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương
mại dài hơn. Cũng là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong sản xuất kinh doanh, buộc
phải huy động vốn từ bên ngoài.
Kỳ thu tiền bình quân :
Để biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần để thu hồi được nợ sau khi
bán được hàng, ta sử dụng công thức sau:

Kỳ thu tiền bình quân cho biết một khoảng thời gian trung bình mà doanh nghiệp
thu hồi được công nợ kể từ ngày bán chịu hàng hóa dịch vụ. nói cách khác, đây là
khoảng thời gian trung bình từ khi bán chịu cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào chính
sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán thu hồi công nợ của doanh nghiệp, thông
thường khi vòng quay các khoản phải thu tăng lên hoặc kỳ thu tiền bình quân giảm
xuống qua các kỳ sẽ biển hiện xu hướng rút ngắn thời gian bán chịu và trình độ
quản lý thu hồi công nợ được cải thiện của doanh nghiệp.


12
Vòng quay hàng tồn kho
Công thức xác định:
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân

Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết khả năng quay vòng hay luân chuyển

của hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh và các
yếu tố khác.
1.3.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng các chỉ số sau:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn (Tỷ trọng tài sản ngắn hạn, tỷ trọng vốn
lưu động)

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn (tỷ trọng tài sản dài hạn, tỷ trọng vốn
cố định)

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn dài hạn cho biết mức độ và xu hướng đầu
tư của doanh nghiệp vào hai loại tài sản ngắn hạn và dài hạn. Tỷ suất này phụ thuộc
vào ngành kinh doanh, trình độ quản lý và một số yêu cầu khác.
Để đánh giá được cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
Hệ số nợ:

Hệ số nợ cho biết nợ phỉ trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn,
hay trong một trong đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì có bao nhiêu đồng
được tài trợ bằng nợ phải trả. Hệ số nợ cho biết khả năng, xu hướng khi thác vốn tài
trợ cho tài sản, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.


13
Hệ số vốn chủ sở hữu:

Hệ số vốn chủ sở hữu cho biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn, hay trong 100 đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì có

bao nhiêu đồng được tài trợ từ vốn chủ sở hữu. Hệ số này phản ánh mức độ tự chủ
tài chính của doanh nghiệp
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết nợ phải trả bằng bao nhiêu lần hay bao
nhiêu phần trăm so với vốn chủ sở hữu. Hệ số này phản ánh mức độ tự chủ tài chính
của doanh nghiệp.
Khi phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp,
ngoài việc so sánh kết quả giữa các kỳ với nhau để xác định xu hướng biến động
của hệ số, người ta còn so sánh với hệ số bình quân của ngành cũng như so sánh với
các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh trong ngành để thấy rõ được vị thế của doanh
nghiệp, khả năng khai thác vốn và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là tiêu thức để đánh giá hiệu quả kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Và là căn cứ thông
tin quan trọng để đưa ra các quyết định đầu tư nhằm mở rộng thị phần giúp cho
doanh nghiệp phát triển bền vững.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, được tính toán bằng công thức sau:

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài
sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp doanh nghiệp đầu tư theo
chiều rộng như xây nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu


14
thụ… Nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu tài sản để tìm
ra điểm bất hợp lý, tránh gây lãng phí cũng như để cải thiện chỉ tiêu này trong

tương lai.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
VCSH nói riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp
nói chung. Thông qua chỉ tiêu này để đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên VCSH được
xác định theo công thức:

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
VCSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng
đầu tư của chủ doanh nghiệp. Đây là nhân tố giúp doanh nghiệp tăng quy mô
VCSH, có được thêm nguồn tài trợ dồi dào phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
Khả năng tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp là chiến lược dài hạn, nó quyết
định việc tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối
cùng của nhà quản trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy để
tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ
tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác chỉ tiêu này
cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp nhằm tăng sự cạnh trạnh
trên thị trường, chỉ tiêu này được xác định như sau:

Ý nghĩa: Trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu
thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế
cho Nhà nước.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kiểm soát chi phí càng tốt, đó là nhân
tố giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp cho
thấy doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.



15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
- Các nhân tố bên trong
● Chất lượng thông tin nội bộ trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp việc thu thập được nguồn thông tin
đầy đủ, kịp thời và chính xác là vô cùng quan trọng. Nguồn thông tin nội bộ doanh
nghiệp gồm thông tin tài chính và phi tài chính. Thông tin phi tài chính có thể thu
thập từ các bộ phận như hành chính nhân sự, sản xuất, kinh doanh và tiếp thị… Còn
thông tin tài chính chủ yếu thu thập từ bộ phận kế toán và tài vụ. Bằng việc thu
thập, sàng lọc, xử lý tất cả các thông tin từ hai nguồn này, nhà phân tích mới có thể
đưa ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác nhất,
toàn diện nhất và khách quan nhất.
Có thể nói thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân
tích tài chính vì một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết
quả mà phân tích tài chính mang lại sẽ không có ý nghĩa với bất kỳ đối tượng quan
tâm nào.
● Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính doanh nghiệp.

Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay không phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Bởi vì việc có được
những thông tin chính xác, phù hợp là quan trọng nhưng việc xử lý những thông tin
đó như thế nào để có kết quả phân tích đạt chất lượng lại phụ thuộc vào trình độ của
cán bộ phân tích. Từ các thông tin thu thập được cán bộ phân tích tiến hành tính
toán các chỉ tiêu, lập các bảng biểu và nhiệm vụ của người phân tích là gắn kết tạo
lập mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện hoàn cảnh
cụ thể của doanh nghiệp để giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xác
định điểm mạnh yếu và nguyên nhân của nó. Tầm quan trọng và tính phức tạp của
việc phân tích tài chính đòi hỏi người cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn
cao và tầm nhìn bao quát.
● Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp


Nhận thức về phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò khá quan trọng
ảnh hưởng tới hiệu quả phân tích tài chính. Khái niệm về phân tích tài chính ở nước
ta chưa thực sự phổ biến nên nhiều chủ sở hữu doanh nghiệp vẫn chưa hiểu hết vai


16
trò và tầm quan trọng của phân tích tài chính trong quản lý doanh nghiệp. Do đó,
trong các doanh nghiệp phân tích tài chính vẫn chưa trở thành hoạt động thường
xuyên, chưa được chú trọng đầu tư, hoàn thiện. Vì thế, hiệu quả phân tích tài chính
trong các doanh nghiệp thường không cao, việc phân tích tài chính chỉ mang
tính chất hình thức, không áp dụng được nhiều vào thực tiễn quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp chưa quan tâm đến phân tích tài chính một phần là do
muốn tiết kiệm các chi phí, tuy nhiên họ lại không thấy được những lợi ích to lớn
mà phân tích tài chính mang lại. Chỉ khi nào những người chủ doanh nghiệp thực sự
coi phân tích tài chính là một hoạt động cần thiết cho doanh nghiệp và có sự đầu tư
thích đáng thì hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp mới có thể được nâng cao
- Các nhân tố bên ngoài
● Môi trường kinh tế
Một vài yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như: Lãi suất ngân
hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, biến động của tỷ giá hối
đoái, lạm phát…
Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp.
Sự biến động của tỷ giá sẽ làm thay đổi những điều kiện kinh doanh, tạo ra những
cơ hội hoặc thách thức khác nhau đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, mức độ lạm phát cũng ảnh hưởng đến tốc độ
đầu tư vào nền kinh tế. Ví dụ như khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết
kiệm, tạo ra những rủi ro lớn cho các hạng mục đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời

sức mua của xã hội cũng giảm khiến cho nền kinh tế bị đình trệ.
● Môi trường chính trị và pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với các
hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn về quyền sở hữu các tài sản của nhà đầu
tư. Về pháp luật, bên cạnh những quy định, ràng buộc đòi hỏi doanh nghiệp phải
tuân thủ, cũng có một số chương trình của Chính phủ như biểu thuế hàng ngoại
nhập cạnh tranh hay chính sách miễn giảm thuế để hỗ trợ doanh nghiệp.


17
Chính sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những
thuận lợi hoặc khó khăn khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức mới trong kinh
doanh, từ đó điều chỉnh các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong quá
trình vận hành, duy trì và hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đã đặt ra.
Các yếu tố cạnh tranh
+ Thị trường cạnh tranh
Thị trường cạnh tranh bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, đây là
yếu tố quyết định quá trình tái mở rộng của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào là nơi cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa và tài chính cho
quá trình vận hành sản xuất nên nó tác động trực tiếp đến lượng hàng cung ứng, giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Bao gồm:
Nhà cung cấp hàng hóa, vật tư, thiết bị.
Các doanh nghiệp cung cấp vật tư, thiết bị có quyền lực thương lượng lớn (số
lượng nhà cung cấp ít, không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung cấp
nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt) có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp
bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm.
Tổ chức, cá nhân cung cấp vốn.
Doanh nghiệp thường huy động vốn qua các nguồn tài trợ như vay ngắn hạn

hoặc dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu. Lãi suất, điều kiện tín dụng, các quy định về
tài sản bảo đảm là những rào cản tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp. Vậy nên
doanh nghiệp cần có lịch sử tín dụng sạch để dễ dàng tiếp cận vốn vay ưu đãi từ các
tổ chức tín dụng cũng như có tình hình tài chính lành mạnh để thu hút các cổ đông,
trái chủ mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp.
+ Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, khả năng tạo doanh thu, tốc
độ quay vốn nhanh hay chậm của doanh nghiệp.
Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm bằng
cách ép giá xuống thấp hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn hay nhiều dịch vụ hậu mãi
hơn. Vì vậy doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để cải thiện quyền lực thương lượng
của mình trước khách hàng. Đồng thời lưu trữ các thông tin về khách hàng hiện tại
và tiềm năng làm cơ sở định hướng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế
hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.


18
+ Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng doanh nghiệp hoạt
động cùng ngành, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức
độ đa dạng hóa sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để
nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại… từ đó nâng cao
hiệu quả SXKD. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến động lực
phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh mới ra nhập ngành cũng có thể là yếu tố làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Và sức ép từ các sản phẩm thay thế sẽ làm hạn
chế tiềm năng sinh lợi của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, có tính
khác biệt.



19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 1 (PCC1)
2.1. Khái quát về CTCP xây lắp điện 1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây lắp điện 1 (PCC1)
Trụ sở: Tòa nhà CT2, số 583, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 752.629.140.000 đồng
Ngày thành lập: 2/3/1963 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0100100745
Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của CTCP xây lắp điện 1
Công ty Cổ phần Xây lắp điện I – PCC1 tiền thân là Xí nghiệp xây lắp đường
dây và trạm trực thuộc Bộ Điện và Than được thành lập ngày 02 tháng 03 năm
1963. Khi mới thành lập Công ty là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp đường dây và trạm nguồn điện trên toàn quốc. Theo hoạch định chiến lược phát
triển ngành năng lượng Quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, Công
ty đã lần lượt mang tên Công ty xây lắp đường dây và trạm, Công ty xây lắp đường
dây và trạm 1, Công ty xây lắp điện I và theo quyết định số 1263/QĐ-TCCB ngày
05 tháng 04 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp, Công ty xây lắp điện I được
phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển thành Công ty cổ phần xây lắp điện I,
có đăng ký kinh doanh số: 0103008561 do sở kế hoạch & đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 20 tháng 07 năm 2005, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 26 tháng 09 năm
2007, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 15 tháng 04 năm 2010 với Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh mới số: 0100100745.



20
Với gần 50 năm hình thành và phát triển, các thế hệ nối tiếp của Công ty đã
làm nên những dấu ấn đậm nét trên toàn bộ hệ thống mạng lưới vận hành và truyền
tải phân phối năng lượng điện Quốc gia bằng những dự án, công trình đường dây và
trạm quy mô lớn, chất lượng cao, mang nguồn năng lượng điện đến khắp mọi miền
Bắc, Trung, Nam của đất nước; từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên
giới hải đảo và cả trên vùng núi, đồng bằng của nước bạn Lào anh em…..
Với những đóng góp của Công ty và chiến lược phát triển năng lượng điện của
Quốc gia trong những năm qua, Công ty đã được Nhà nước phong tặng nhiều phần
thưởng cao quý như: Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba, được lọt vào top
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2008, danh hiệu TOP 500 Thương hiệu Việt
2010, Đơn vị xuất sắc phong trào Thi đua yêu nước năm 2009 của Chính phủ cùng
nhiều phần thưởng khác của Bộ, ngành và UBND các tỉnh thành phố.
Với chiều dài lịch sử và bề dày truyền thống gần 50 năm, với năng lực và kinh
nghiệm cơ bản nêu trên, với phương châm của lãnh đạo Công ty luôn luôn cải tiến:
“Chất lượng – Tiến độ – Giá thành – Thẩm mỹ công nghiệp” Công ty cổ phần Xây
lắp điện I – tên viết tắt tiếng Anh “PCC1” đã đang và sẽ là thương hiệu số 1 trong
lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm nguồn điện trên toàn quốc.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty
Chức năng
- Cung cấp điện
- Cung cấp vật tư thiết bị ngành điện phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài
Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ trọng tâm ban đầu của công ty là xây lắp các công trình truyền tải
điện quốc gia.
- Đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện cung cấp điện cho hệ thống lưới điện
quốc gia và đầu tư bất động sản
- Tư vấn thiết kế điện và cung cấp hoạt động kinh doanh cốt lõi



×