Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt NamChi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.64 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại Học Thương Mại đã tận
tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, bổ ích trong suốt thời gian em học
tập tại trường. Đặc biệt, Ths.Nguyễn Thùy Linh đã trực tiếp hướng dẫn những kiến
thức nghiệp vụ chuyên môn và giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu
chuyên đề khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, quý anh chị phòng khách hàng
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương-Chi nhánh Hoàn Kiếm đã tận tình tạo
điều kiện thuận lợi để em tiếp xúc với công việc thực tế và giúp đỡ em trong suốt
thời gian tôi làm khóa luận.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em gửi tới quý Thầy Cô, Ban Lãnh Đạo cùng anh chị
trong ngân hàng lời chúc sức khỏe.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Hà

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.....................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3.Đối tượng,phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5.Kết cấu khóa luận...................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG


VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................4
1.1 .Khái quát về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về vốn.............................................................................................4
1.1.2 Vai trò của vốn, huy động vốn...........................................................................4
1.1.3. Các hình thức huy động vốn............................................................................5
1.2.Chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại........................................12
1.2.1.Khái niệm chất lượng huy động vốn...............................................................12
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng huy động vốn.............................................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn.............................................14
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động huy động vốn......................17
1.3.1 Nhân tố khách quan........................................................................................17
1.3.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................18
Chương 2 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM..21
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
................................................................................................................................. 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................21
2.1.2 Chức năng,nhiệm vu.......................................................................................23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức................................................................................................25

ii


2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..............................................................29
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................29
2.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu..............................................................................29
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương-Chi nhánh Hoàn Kiếm..........................................................29
2.3.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương-Chi nhánh

Hoàn Kiếm...............................................................................................................29
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động...........................................................................31
2.3.3 Tình hình lãi suất huy động............................................................................37
2.3.4 Chi phí huy động vốn......................................................................................39
2.3.5. Mối quan hệ giữa tổng vốn huy động với tổng cho vay..................................40
2.4 Các kết luận,phát hiện qua nghiên cứu thực trạng về chất lựng huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương-chi nhánh Hoàn Kiếm.........................................41
2.4.1 Thành công.....................................................................................................41
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................41
CHƯƠNG 3:..........................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM.........................................................................................44
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng trong vài năm tới....................................44
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác HĐV tại chi nhánh
Vietcombank-Hoàn Kiếm........................................................................................44
3.2.1 Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp............................45
3.2.2 Đa dạng hoá các hình thức HĐV....................................................................45
3.2.3 Đơn giản hoá các thủ tuc nhận tiền gửi cho tới các thủ tuc cho vay...............48
3.2.4 Áp dung chính sách lãi suất linh hoạt.............................................................48
3.2.5 Gắn liền việc tăng cường HĐV với sử dung vốn có hiệu quả.........................49
3.2.6 Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả...............50
3.2.7 Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh......................................51
3.2.8 Đổi mới công nghệ ngân hàng........................................................................52
3.2.9 Phát huy tối đa yếu tố con người....................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................54

iii



iv


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương Việt NamChi nhánh Hoàn Kiếm

28

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương- chi nhánh
Hoàn Kiếm:.............................................................................................................29
Bảng 2.2: Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, TCKT theo kỳ hạn.....30
Bảng 2.3: Thực trạng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng tại NHTM cổ phần
Ngoại thương- chi nhánh Hoàn Kiếm......................................................................32
Bảng 2.4: Thực trạng nguồn vốn huy động phân theo thời gian huy động của
NHTM cổ phần Ngoại thương-Chi nhánh Hoàn Kiếm............................................34
Bảng 2.5: Thực trạng nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của ngân hàng TMCP
Ngoại thương- chi nhánh Hoàn Kiếm......................................................................36
Năm 2013 nguồn vốn huy động từ đồng nội tệ chiếm tới 93,96% trong khi nguồn
vốn huy động từ ngoại tệ chỉ chiếm 6,04%..............................................................36
Bảng 2.6 : Biểu lãi suất huy động VND...................................................................37
Bảng 2.7: Biểu lãi suất huy động các loại ngoại tệ khác.........................................37
Bảng 2.8: Tổng chi phí huy động vốn của ngân hàng TMCP Ngoại thương- chi
nhánh Hoàn Kiếm....................................................................................................39
Bảng 2.11: Quan hệ giữa tổng vốn huy động với tổng cho vay của ngân hàng TMCP
Ngoại thương-Chi nhánh Hoàn Kiếm......................................................................40

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Vietcombank - Chi nhánh Hoàn Kiếm..................25


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH

:Ngân hàng

TMCP

: Thương mại cổ phần

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

:Ngân hàng trung ương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TCKT

: Tổ chức kinh tế

VCB


: Vietcombank

CNH-HĐH

:Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

HĐV

: Huy động vốn

XH

: Xã hội

TCTD

: Tổ chức tín dụng

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta đang trong thời kì biến đổi của nền kinh tế,thời kì của sự hội nhập
và phát triển cùng thế giới với những bước tiến vững chắc.Trong một vài năm gần
đây,Việt Nam luôn nằm trong những nước có tốc độ phát triển cao nhất thế giới,uy
tín của Việt Nam trên thị trường thế giới ngày càng được nâng cao. Đây là thời cơ
nhưng cũng là thách thức cho nền kinh tế mới hội nhập vẫn còn non trẻ như Việt
Nam. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt
trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì

vậy,chất lượng huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung đang rất bức
thiết.Các ngân hàng hiện nay đòi hỏi hoạt động phải có chất lượng cao,vấn đề huy
động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải tính đến như thế nào?” và
“bằng cách gì” để có chất lượng tốt nhất,đáp ứng nhu cầu cho vay của ngân hàng
nhưng lại phải đảm bảo chi phí thấp nhất.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước,trong những năm gần
đây hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các ngân hàng thương mại nói riêng
đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển
kinh tế.Tuy nhiên để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy
động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân
hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao chất lượng của công tác này.
Trước sức ép cạnh tranh với các ngân hàng khác, đặc biêt là cạnh tranh với
các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đang đổi mới, phát triển hoạt động
huy động vốn để tạo nên sự khác biệt, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong thời
gian qua, mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định trong hoạt động huy động
vốn nhưng Vietcombank- Chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
bất cập như cơ cấu vốn về kỳ hạn, đối tượng và loại tiền gửi còn chưa hợp lý, tỷ lệ
tổng cho vay/ tổng vốn huy động lại giảm xuống theo các năm… dẫn tới hoạt động
này vẫn chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế của Ngân hàng và Chi nhánh.. Để
đạt được mục tiêu của mình là trở thành một trong những NH TMCP hàng đầu Việt
Nam, đủ năng lực cạnh tranh với ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại

1


Việt Nam thì Ngân hàng Vietcombank và Chi nhánh Hoàn Kiếm cần phải có một lộ
trình phát triển chất lượng huy động vốn tối ưu.
Xuất phát từ những lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Hoàn Kiếm”

làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài khóa luận bao gồm 3 mục đích nghiên cứu chính sau:
- Thứ nhất là khái quát cơ sở lý luận khoa học về chất lượng huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
- Thứ hai là nghiên cứu,đánh giá thực trạng chất lượng huy động vốn của
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Thứ ba là đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn
của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hoàn
Kiếm.
3.Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+Chất lượng huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
-Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt không gian:Khóa luận được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm.
+Về mặt thời gian: Dải số liệu được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ
2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu,chuyên đề đã sử dụng kết hợp một số phương pháp
nghiên cứu khoa học để phân tích lí luận và thực tiễn như:
+Phương pháp phân tích thực chứng: cách phân tích trong đó người ta cố
gắng lý giải khách quan về bản thân các vấn đề hay sự kiện kinh tế. Phân tích thực
chứng có khuynh hướng tìm kiếm cách mô tả khách quan về các sự kiện hay quá
trình trong đời sống kinh tế. Động cơ của phép phân tích thực chứng là cắt nghĩa, lý
giải và dự đoán về các quá trình hay sự kiện kinh tế này.
+Phương pháp phân tích chuẩn tắc: nhằm đưa ra những đánh giá và khuyến

2



nghị dựa trên cơ sở các giá trị cá nhân của người phân tích. Câu hỏi trung tâm mà
cách tiếp cận chuẩn tắc đặt ra là: cần phải làm gì hay cần phải làm như thế nào trước
một sự kiện kinh tế? Đương nhiên, những kiến nghị mà kinh tế học chuẩn tắc hướng
tới cần phải dựa trên sự đánh giá của người phân tích, theo đó, các sự kiện trên được
phân loại thành xấu hay tốt, đáng mong muốn hay không đáng mong muốn.
- Phương pháp toán thống kê: Sử dụng toán thống kê như một công cụ xử lý các
tài liệu (xử lý các thông tin định lượng được trình bày dưới dạng: con số rời rạc, bảng
số liệu, biểu đồ, đồ thị, xử lý thông tin định tính bằng biểu đồ) đã thu thập được từ các
phương pháp nghiên cứu khác nhau như: quan sát, điều tra, thực nghiệm… làm cho các
kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy.
- Phương pháp toán: Sử dụng các lý thuyết toán học (như: thống kê xác suất,
các phương tiện của lý thuyết tập hợp, của lôgic và của đại số…), và phương pháp
lôgic học (như: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch…), sử dụng các máy tính
điện tử với các kỹ thuật vi xử lý… để xây dựng các lý thuyết chuyên ngành. Nhiều
công thức toán học được dùng trong tính toán các thông số có liên quan tới đối
tượng, từ đó tìm ra được các quy luật của đối tượng.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn,mục lục,danh mục bảng biểu,danh mục sơ đồ và hình
vẽ,danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,nội dung
chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích chất lượng huy động vốn của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Hoàn Kiếm.

3



Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 .Khái quát về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
*Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến khả
năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
*Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy
động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và
phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên
nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
*Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao
cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
*Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán
1.1.2 Vai trò của vốn, huy động vốn
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng
đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt là
“tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn
đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng.

Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu
cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh

4


của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ
cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn
mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu
hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động
kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm
thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng
cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ
nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa
vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Vì
vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng
tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất
vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số
hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận
lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và
những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện

chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều
kiện tiên quyết đưa ngân hàng đến thành công.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
1.1.3.1. Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài
nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.

5


Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
*Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
-Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lỳc nào và ngân hàng
phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để
đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán
mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký
thác, ủy nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo
yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như
quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và
bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương
tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, ủy nhiệm chi, thư chuyển tiền…
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện
lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp
hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng khi khách hàng mở và sử

dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí
hoặc thu với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3
tiền gửi ngân hàng.
Như vậy các tài khoản này đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc bảo
quản vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hóa dịch vụ, ngoài ra khách
hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối
với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép
các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí
này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và
số lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết
số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong
một thời gian dài, số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số

6


doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối
với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp
được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới
được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy có nhiều doanh nghiệp, cá nhân
mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia
tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng,
đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định
trước. Do đó, các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
có kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các
doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và

được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng
rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi
hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ
động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều
loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có
các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2
năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác
nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài, lãi suất càng cao. Các NHTM thường
khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài vì loại tiền này tương đối ổn
định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn
dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm
bảo, lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng có hiệu quả. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, các mức
lãi suất với những mức kì hạn ngắn đang bằng nhau.Điều này chứng tỏ việc thu hút

7


vốn ngắn hạn cũng đang có những khó khăn nhất định trong nền kinh tế đang có rất
nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như hiện nay...
* Tiền gửi tiết kiệm dân cư (Tiền gửi của cá nhân)
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một
dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền, người gửi
tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân

hàng. Đến thời hạn, khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số
tiền gửi tiết kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không
được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác
định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong
thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và
khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay
để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời
hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 1 tháng,3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các
kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày
càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi thanh toán).
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai

8


trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phụ thuộc rất lớn vào thu nhập
bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng

phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
1.1.3.2. Tạo vốn qua phát hành công cu nợ.
Vốn phát hành của ngân hàng là hình thức huy động vốn thông qua phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy
động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt Nam các NHTM thường huy động
nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung,
dài hạn.
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn
có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc
liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng
được, NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn
vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.
Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng,
vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn
tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng
tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
* Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối
với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ
chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm.
Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các
NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án


9


đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
* Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là một giấy biên nhận có lãi suất về khoản tiền gửi tại một
ngân hàng hay các tổ chức ký thác khác trong một thời gian xác định và chúng có thể
được chuyển nhượng trong thời gian hiệu lực.
Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép chi nhánh có thể huy động vốn một
cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả năng
chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với các hình
thức tiền gửi có kỳ hạn khác.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như
kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở
các nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho
các dự án trung và dài hạn.
Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho
đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so
với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Vậy thị trường chứng khoán ra
đời liệu có là “nam châm” hút lượng vốn lớn đang dư thừa trong dân cư thông qua
các giấy tờ có giá , và liệu những “VN Index, HNX Index” có là những chỉ số phản
ánh đúng lượng vốn được đầu tư vào nền kinh tế?
1.2.3.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dung khác và NHTW.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn,
xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của
nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn
vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của
thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để
của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương.

Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay, cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có
giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các

10


ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ
bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường
xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đó hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ương
để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân
hàng Trung ương cho các NHTM vay đó làm tăng khả năng thanh toán cho các
NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho
khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn
này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng
thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung ương
để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời
hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của
NHTM.
1.2.3.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài
từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn
này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội
dung chương trình của các dự án tài trợ.
Nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta đã

sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của
nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư
của nước ngoài vào Việt Nam. Các nguồn vốn này có đóng góp rất quan trọng vào
công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà
nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó
tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất
lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu
tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền

11


kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.2.Chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm chất lượng huy động vốn
Chất lượng huy động vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chính xác
,khách quan và khoa học trong lựa chọn phương pháp huy động vốn nhằm đảm bảo
sự tăng trưởng,ổn định nguồn vốn huy động,đảm bảo cân đối và phù hợp giữa
nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn,đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu,chi phí
vốn thấp nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng huy động vốn
Đối với ngân hàng:
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là
một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường
vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương
trường ... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các
Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện
pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.

Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các ngân
hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó, trải qua
quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng được đổi
mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Chất lượng công tác huy động vốn được
các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng
mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao chất lượng công tác huy động vốn
luôn là vấn đề được các Ngân hàng Thương mại chú trọng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế, của dân cư... Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các ngân
hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của
nền kinh tế, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé” trước yêu cầu
phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết để thực hiện sứ
mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các Ngân hàng Thương mại phải tìm cách tăng

12


trưởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề nâng cao chất ượng công tác huy
động vốn được đặt ra rất bức thiết.
Các Ngân hàng Thương mại hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung
gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy
nền kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là việc thu hút
các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân phối đến nơi
thiếu vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu tư). Làm tốt công tác huy động vốn
cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng nhất của mình . Cho
nên mọi Ngân hàng Thương mại đều ý thức được sự cần thiết của việc đẩy mạnh
chất lượng hoạt động huy động vốn.
Đối với khách hàng:
Đối với dân cư:

Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết
kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều
điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn
vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện
lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với
đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra
được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa
lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp :
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ
tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có
vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh
nghiệp thì nâng cao chất lượng công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.

13


Đối với nền kinh tế :
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được
tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình
trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong
xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi
nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm
chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển
nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi Ngân

hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn
-Chi phí huy động vốn :
Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho
chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với
một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quân
gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của
từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết .Sự đa dạng hoá
lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra .
Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi
phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn .
Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các

14


chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành ,
chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một tỷ
trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng
cho ngân hàng.

-Các hình thức huy động vốn.
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng
nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh
giá chất lượng của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các
công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh,
mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ
huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy
nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng.
Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa
với việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có chất lượng tốt, mà nó chỉ được
coi là có chất lượng khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể
đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ cán bộ công nhân
viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy
động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về
kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ
hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương
ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công
tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải
tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân
đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng
có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có
chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung
và dài hạn.

15



Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ
cấu nguồn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy
động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân
hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn
của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn
vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ
cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo
lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ
cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân
hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải
thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và
có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái
mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể
lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định
cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng
biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên , chất lượng công tác huy động vốn còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu :
• Mức độ hoạt động của vốn huy động : Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt , điều này thể hiện nguồn
vốn huy động được sử dụng tối đa.
• Mức độ thuận tiện khách hàng : Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền , rút
tiền , các dịch vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời gian và chi

phí cho khách hàng .

16


• Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định .
• Một số chỉ tiêu khác như : số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn , kỳ hạn thực
tế của nguồn vốn…
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động huy động vốn
1.3.1 Nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như:
Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân
hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những
Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài
hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi
suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ
nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính
tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.
Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm
phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để
thu hút tiền ngoài xã hội thỡ lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi
trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn
của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế
của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
b.Môi trường kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của

nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân
không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp
khó khăn.

17


c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách
hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ.
Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản
mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý
của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có
thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào
của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm
ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng
tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo
ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là
mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng
càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a.Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình
thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức

độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa
nhu cầu của dân cư, và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp
mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trước khi đưa vào
áp dụng một hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đó trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trỡ tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đó ở vào mức tương đối cao.
Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ

18


trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở
nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương
đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển
vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
* Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng
tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng
đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo
điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất
lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có
nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao
cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường
d. Công nghệ ngân hàng

Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ cùng nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất
vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến
chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lói suất huy
động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện
hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
e. Các dịch vu ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Khi ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố
chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở,

19


×