Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

TRẦN THỊ NGỌC TRÂN PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN QUẬN 4 THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2017 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ NGỌC TRÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ NGỌC TRÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: 60 720 412
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 02/07/2018 - 02/11/2018.

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN



Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội, phòng Sau
đại học đã mở lớp Dƣợc Sĩ Chuyên Khoa 1 để tôi có điều kiện đƣợc tham gia
khóa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng sau đại học, các thầy
giáo, cô giáo bộ môn Quản Lý Kinh Tế Dƣợc, toàn thể thầy cô giáo của
Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội đã hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức, tạo điều
kiện cho tôi đƣợc học tập và hoàn thành luận văn này trong suốt thời gian vừa
qua.
Với sự kính trọng chân thành tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện để hoàn thành luận văn.
Tôi xin gởi lời cảm ơn ban lãnh đạo Bệnh viện Quận 4, Khoa Dƣợc đã
tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ động
viên, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07 năm 2018

Trần Thị Ngọc Trân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................4
1.1.

DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ...................................................4

1.2.


MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ..............5

1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ............................5
1.2.2. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ...................6
1.2.3. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ...................7
1.3.

THỰC TRẠNG VỀ DMT SỬ DỤNG TRONG CÁC BV TẠI VIỆT NAM
8

1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng .........................................................................8
1.3.1. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý ...........................................................9
1.3.2. Về nguồn gốc xuất xứ ............................................................................10
1.3.3. Về đơn thành phần - đa thành phần ......................................................11
1.3.4. Về thuốc biệt dược gốc và generic ........................................................11
1.3.5. Về các dạng đường dùng thuốc .............................................................12
1.4.

KHÁI QUÁT VỀ BV QUẬN 4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................12

1.4.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện ...................12
1.4.2. Cơ cấu nhân sự Khoa dược - Bệnh viện ...............................................13
1.4.3. Mô hình bệnh tật năm 2017 của Bệnh viện ...........................................14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................18
2.1. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................18
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ..............................................................................18
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: .............................................................................18
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................18

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................20
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................20


2.3.2. Các biến số nghiên cứu ...........................................................................20
2.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ........................................................23
2.4.1. Nguồn thu thập ........................................................................................23
2.4.2. Phương pháp thu thập .............................................................................24
2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................24
2.5.1. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................24
2.5.2. Phương pháp Phân tích số liệu ...............................................................24
2.5.3. Phương pháp phân tích ABC: .................................................................26
2.5.4. Phương pháp phân tích VEN ..................................................................26
2.5.5. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ............................................27
2.5.6. Cách tính các chỉ số nghiên cứu .............................................................27
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................29
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN QUẬN 4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017 THEO MỘT
SỐ CHỈ TIÊU. .......................................................................................................29
3.1.1. Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dược lý .........................................29
3.1.2. Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh ...............................................................35
3.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ.....................................36
3.1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần – đơn thành phần ..............37
3.1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo BIỆT DƯỢC GỐC VÀ GENERIC ..............38
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ...............................................................40
3.1.7. Cơ cấu DMT kiểm soát đặt biệt ..............................................................40
3.2. CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG THEO PHÂN TÍCH ABC/VEN ....................41
3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC .............................................41
3.2.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN .............................................42
3.2.3. Phân tích ma trận danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN.....43

3.2.4. Phân tích VEN các thuốc hạng A ............................................................45
3.2.5. Phân tích nhóm TDDL các thuốc hạng A ...............................................45
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................51


4.1. VỀ CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ DMT ĐƢỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
QUẬN4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017 .............................................51
4.1.1. Về cơ cấu thuốc sử dụng phân tích theo nhóm TDDL ............................51
4.1.2. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ................................57
4.1.3. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần – đa thành phần. ...........53
4.1.4. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dược gốc và generic. .......................54
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo dạng đường dùng. .................................................55
4.1.6. Về cơ cấu DMT cần kiểm soát đặc biệt. .................................................57
4.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN ABC/VEN..............................................................57
4.2.1. Về phân tích thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN. ...........................59
4.2.2. Về phân tích VEN các thuốc hạng A .......................................................59
4.2.3. Về phân tích VEN nhóm TDDL cho các thuốc hạng A. ..........................60
4.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................61
4.4.1. Về cơ cấu thuốc DMT đã được sử dụng tại Bệnh viện Quận 4 Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2017. ....................................................................................61
4.4.2. Về danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quận 4 Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2017 theo phương pháp phân tích VEN. .........................................62
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT


CHỮ VIẾT

TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH

TẮT
Phản ứng có hại của

Advers

thuốc

DrugReaction

1.

ADR

2.

BDG

Biệt dƣợc gốc

3.

BHYT

Bảo hiểm y tế


4.

BV

Bệnh viện

5.

CK

Chuyên khoa

6.

DLS

Dƣợc lâm sàng

7.

DMT

Danh mục thuốc

8.

DMTBV

9.


DMTTY

Danh mục thuốc Bệnh
viện
Danh mục thuốc thiết yếu

10. DS

Dƣợc sĩ

11. ĐTTT

Đấu thầu tập trung

12. GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

13. GTSD

Giá trị sử dụng

14. HĐT&ĐT

Gross Domestic
Product

Hội đồng thuốc và điều
trị

International

15. ICD

Mã bệnh quốc tế

Classification
Diseases

16. KHTH

Kế hoạch tổng hợp

17. KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn


18. MHBT
19. PTGMHS

Mô hình bệnh tật
Phẩu thuật gây mê hồi
sức

20. SLDM

Số lƣợng danh mục

21. SX


Sản xuất

22. SYT

Sở Y tế

23. TCKT

Tài chính kế toán

24. TDDL

Tác dụng dƣợc lý

25. TĐSH

Tƣơng đƣơng sinh học

Thuốc

Thuốc giảm đau hạ sốt;

NSAIDs

kháng viêm không steroid

26.

27. TTMS


Trung tâm mua sắm

28. TLSL

Tỷ lệ số lƣợng

29. T – TT

Tiêm – Tiêm truyền

30. TTY

Thuốc thiết yếu
Thuốc tối cần; thuốc thiết V-Vital drugs; E-

31. VEN

yếu; thuốc không thiết

Essential drugs; N-

yếu

Non-Essentialdrugs

32. YHCT

Y học cổ truyền


33. WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

34. TD – DL

Tân dƣợc – dƣợc liệu

World Health
Organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự Khoa Dƣợc - Bệnh viện ..................................................13
Bảng 1.2: Mô hình bệnh tật năm 2017 của Bệnh viện ..............................................14
Bảng 2.3: Tóm tắt nội dung nghiên cứu ....................................................................19
Bảng 2.4: Các biến số nghiên cứu .............................................................................20
Bảng 2.5: Ma trận ABC/VEN ...................................................................................27
Bảng 2.6. Cách tình các chỉ số nghiên cứu ...............................................................27
Bảng 3.7: Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dƣợc lý. ........................................29
Bảng 3.8: 10 loại thuốc tim mạch có giá trị sử dụng nhiều nhất ..............................33
Bảng 3.9: 10 loại thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thông nội tiết có số
lƣợng sử dụng và giá trị sử dụng cao nhất ........................................................34
Bảng 3.10: Cơ cấu nhóm thuốc Hoá Dƣợc - Dƣợc Liệu ..........................................35
Bảng 3.11: Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm kháng sinh .........................................35
Bảng 3.12: Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ ...................................36
Bảng 3.13: Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn - đa thành phần ....................................37
Bảng 3.14: Cơ cấu thuốc sử dụng theo BIỆT DƢỢC GỐC VÀ GENERIC ............39
Bảng 3.15: Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ...............................................................40
Bảng 3.16: Cơ cấu DMT kiểm soát đặc biệt .............................................................41

Bảng 3.17: Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC ............................................42
Bảng 3.18: Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN ............................................43
Bảng 3.19: Cơ cấu thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN......................................43
Bảng 3.20: Nhóm thuốc TDDL các thuốc hạng A ....................................................45
Bảng 3.21: Phân tích VEN các thuốc hạng A ...........................................................47
Bảng 3.22: 10 Hoạt chất AE có giá trị tiêu thụ cao nhất...........................................48
Bảng 3.23: Nhóm thuốc AN......................................................................................49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Biểu đồ số lƣợng sử dụng của các nhóm thuốc năm 2017 ............. 32
Hình 3.2: Biểu đồ giá trị sử dụng của các nhóm thuốc năm 2017 .................. 36
Hình 3.3: Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm kháng sinh ................................. 37
Hình 3.4: Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ năm 2017 .............. 38
Hình 3.5: Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần - đa thành phần .......... 39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là hàng hóa đặc biệt và quan trọng đƣợc sử dụng nhằm mục đích
phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh các chức
năng sinh lí của cơ thể và các nhu cầu cần thiết khác của con ngƣời bao.
Thuốc có nguồn gốc từ hóa dƣợc, thuốc từ dƣợc liệu, thuốc y học cổ truyền,
vaccin và sinh phẩm y tế.
Sử dụng thuốc không đúng, thuốc kém chất lƣợng và bất hợp lí sẽ gây nguy
hiểm đến sức khỏe, thay đổi tâm sinh lí, tính mạng cho ngƣời sử dụng, tiêu
tốn nhiều tiền. Thuốc góp phần to lớn trong việc chăm sóc sức khỏe và bảo vệ
sức khỏe của con ngƣời và đƣợc xem nhƣ nhu cầu cần thiết trong đời sống
hiện nay.
Theo một số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40%
ngân sách ngành Y tế của nhiều nƣớc và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử

dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả
[27]. Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra
tại nhiều nƣớc trên thế giới. Tại các nƣớc đang phát triển, 30%-60% bệnh
nhân sử dụng thuốc kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn
một nửa số ca viêm đƣờng hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý [20].
Chính phủ và ngành y tế đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe
của nhân dân. Hoạt động cung ứng thuốc là một trong những hoạt động
thƣờng quy của Bệnh viện. Cung ứng thuốc phải kịp thời và đầy đủ, có chất
lƣợng, có nguồn gốc. Nếu nhƣ cung ứng thuốc không đảm bảo sẽ gây ảnh
hƣởng đến chất lƣợng khám chữa bệnh, tính mạng ngƣời bệnh, lãng phí tiền
ngân sách.
Hoạt động quản lí sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lí và kinh tế
nhận đƣợc sự quan tâm trên toàn thế giới. Các chuyên gia trong ngành y tế
việt nam cũng rất quan tâm vì nó góp phần rất quan trọng vào công tác khám
1


chữa bệnh và giảm gánh nặng về chi phí y tế, giảm các biến cố bất lợi tối
thiểu cho bệnh nhân. Để đảm bảo một danh mục thuốc hợp lý đóng vai trò
thiết yếu trong công tác cung ứng thuốc.
Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh, góp phần quan trọng vào việc chăm sóc
sức khỏe ngƣời dân. Là đơn vị hành chánh sự nghiệp có đầy đủ chức năng và
nhiệm vụ, có trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật về lĩnh vực y tế. Bệnh
viện có vai trò và ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả điều trị và sử dụng thuốc rất
nhiều.
Nhiệm vụ của hội đồng thuốc và điều trị, khoa dƣợc rất quan trọng
trong việc xây dựng danh mục thuốc tại Bệnh viện. Trong năm 2017, với
464.146 lƣợt bệnh nhân khám, chữa bệnh nội và ngoại trú, chi phí thuốc
44.149,9 triệu đồng chiếm 45,8% tổng số thu viện phí năm 2017 của BV là
96.430,1 Triệu đồng, với MHBT đa dạng, việc thực hiện kết quả ĐTTT năm

2017 của BV gặp nhiều khó khăn do phải mua tăng thêm hay điều chuyển
giảm ảnh hƣởng nhiều trong việc cung cấp đủ thuốc cho công tác khám chữa
bệnh. Cùng với thƣơng hiệu, uy tín của BV và sự tín nhiệm của bệnh nhân
hiện nay, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng đòi hỏi công tác quản lý sử
dụng thuốc ngày càng đƣợc chú trọng trong đó việc phân tích thực trạng sử
dụng thuốc tại BV là hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, chƣa có một đề tài nghiên cứu nào phân tích về: DMT đã
đƣợc sử dụng, xuất phát từ thực tế đó, với mục đích góp phần làm rõ hơn về
các hoạt động này tại Bệnh viện nên tôi chọn đề tài: “Phân tích danh mục
thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017”
nhằm các mục tiêu:
 Mô tả cơ cấu và giá trị danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quận 4
Thành phố Hồ Chí Minh Năm 2017 theo một số chỉ tiêu.
 Phân tích danh mục thuốc tại Bệnh viện Quận 4 năm 2017 theo
phƣơng pháp phân tích ABC và VEN.
2


Trên cơ sở đó đề xuất danh mục thuốc hợp lý và giám sát việc thực
hiện sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, tiết kiệm ngân sách cho Bệnh
viện Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh những năm tiếp theo.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN.
1.1. DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện là một danh sách các thuốc đã
đƣợc HĐT &ĐT lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong công tác điều trị.
Danh mục này phải thƣờng xuyên cập nhật các thuốc và các thông tin liên

quan đến thuốc,
trong chuẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe [10].
Hiện nay DMT tân dƣợc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam hiện nay là danh mục đƣợc ban hành kèm
thông tƣ số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 Bộ trƣởng Bộ Y tế. Hệ thống
danh mục này bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dƣợc (có 27 nhóm lớn);
57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu. Là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán chi phí thuốc sử dụng cho ngƣời bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh. Thông tƣ quy định thuốc, hoạt chất trong danh mục
thuốc tân dƣợc đƣợc sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân
hạng Bệnh viện, cụ thể nhƣ sau:


Bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I sử dụng các thuốc quy định tại cột
5;



Bệnh viện hạng II sử dụng các thuốc quy định tại cột 6;



Bệnh viện hạng III và hạng IV, bao gồm cả phòng khám đa khoa
thuộc Bệnh viện đa khoa hoặc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã,
thành phố sử dụng các thuốc quy định tại cột 7;



Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn và
tƣơng đƣơng sử dụng các thuốc quy định tại cột 8 [10].


Lựa chọn thuốc là việc đầu tiên và là công việc quan trọng trong chu trình
cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại và số lƣợng thuốc thỏa mãn nhu
cầu việc khám chữa bệnh của đại đa số nhân dân.
4


Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, đƣợc xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của bệnh viện. Việc xây dựng một danh mục thuốc phù
hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất
lƣợng tốt và chi phí hợp lý đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu
quả không cao, làm giảm những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá
trình sử dụng thuốc [26].
Hiện nay có rất nhiều chế phẩm thuốc không thiết yếu, chỉ có tác dụng hỗ
trợ điều trị, nhiều sản phẩm mới có chỉ định điều trị không liên quan đến các
nhu cầu cơ bản của ngƣời dân. Việc lựa chọn thuốc cho phép cán bộ và nhân
viên y tế có thể giải quyết vấn đề này.
1.2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Việc cung ứng thuốc không hợp lý đã gây nhiều thiệt hại cho nhân dân
và nhà nƣớc. Việc lạm dụng thuốc ngày càng phổ biến trong các nƣớc đang
phát triển. Chi phí cho sức khỏe tăng nhanh và bất hợp lý do chi phí cho thuốc
ngày càng tăng cao. Để công tác sử dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản
lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng
vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phƣơng pháp phân tích sử
dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ
đó HĐT &ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc
và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [7].
1.1.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Xác định những nhóm tác dụng dƣợc lý căn cứ thông tƣ số
40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 có nhóm thuốc tiêu thụ cao nhất và chi

phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn
đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phƣơng pháp này sẽ gợi
5


ý xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế, những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những
ca bệnh cụ thể.
HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các
nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác
định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế các thuốc có chi phí
thấp hiệu tƣơng đƣơng [7].
1.1.2. Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN
Là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ
thuốc trong BV khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc
nhƣ mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia thành 3
hạng mục cụ thể nhƣ sau: [9],[21].
 Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện.
 Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp bệnh
ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của Bệnh viện.
 Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả

điều trị còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tƣơng xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
Các bƣớc thực hiện:
1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và
N.
2. Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống nhất.
6


3. Lựa chọn và loại bỏ những phƣơng án điều trị trùng lặp.
4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những
thuốc này trong trƣờng hợp không còn nhu cầu điều trị.
5. Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trƣớc
nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
6. Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ
hơn nhóm N [9],[21].
Do hạn chế của đề tài, chúng tôi chỉ áp dụng phƣơng pháp phân tích VEN để
phân tích các nhóm thuốc A theo phân loại ABC DMT đã sử dụng năm 2017
và phân tích TDDL của nhóm A. Phƣơng pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT
các dữ liệu quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào
là cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn
1.1.3. Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC
Là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc tiêu thụ hàng
năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong chi
phí dành cho thuốc của BV.
Các bƣớc thực hiện:
1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:



Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);



Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại Bệnh viện.

3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lƣợng
sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lƣợng tiền cho mỗi sản phẩm
thuốc.
4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
7


5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt
đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
7. Phân hạng sản phẩm nhƣ sau:


Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;



Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;




Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền;

8. Thông thƣờng, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm,
hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80% [2],[4].
1.3. THỰC TRẠNG VỀ DMT SỬ DỤNG TẠI CÁC BV TẠI VIỆT NAM
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng
thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết
kiệm tài chính cho đất nƣớc và giảm gánh nặng chi phí cho ngƣời bệnh.
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng
thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết
kiệm tài chính cho đất nƣớc và giảm gánh nặng chi phí cho ngƣời bệnh.
Kết quả khảo sát tại tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012,
kinh phí mua thuốc chiếm 42,98% tổng kinh phí toàn bệnh viện trong năm
[23]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc-Nghệ An năm 2012, tổng tiền
thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [31].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh chủ yếu hiện nay, lƣợng thuốc tiêu
thụ tại các BV chiếm khoảng 50% lƣợng thuốc tiêu thụ trong cả nƣớc. Tổng
kinh phí mua thuốc của 1018 BV trên cả nƣớc (năm 2010) là khoảng 15.000

8


tỷ đồng, trong đó 92% kinh phí là ở khối BV công lập. Trong đó, có 5 nhóm
tác dụng dƣợc lý có GTSD chiếm tỷ lệ cao trong tổng kinh phí sử dụng của
BV gồm: nhóm kháng sinh cao nhất (37,7%) bằng 1/3 tổng kinh phí sử dụng
thuốc, NSAIDs (18,2%), dịch truyền (8,2%), vitamin (4,7%) và corticoid

(2,7%) [3].
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dƣợc lý
Một trong những vấn đề quan tâm nhất của Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung là sử dụng thuốc kháng sinh an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu
tại các BV, kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số
BV cho thấy kinh phí mua thuốc kháng sinh thƣờng chiếm tỷ lệ không đổi từ
32,3% - 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng từ năm 2007 đến năm
2009 [20]. Và theo thống kê của Bộ Y tế qua các báo cáo về tình hình sử dụng
thuốc của một số BV trong năm 2009 tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung
bình tại các BV chuyên khoa trung ƣơng (21 BV) và 28%, tại các BV chuyên
khoa tuyến tỉnh (15 BV) là 34% và tại các BV đa khoa tuyến tỉnh (52 BV) là
cao nhất 43% [27].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng và cộng sự năm 2009 trên 38 BV đa khoa
(07 BV đa khoa tuyến trung ƣơng, 14 BV đa khoa tuyến tỉnh và 17 BV đa
khoa tuyến quận/ huyện) tiêu biểu cho sáu vùng trên cả nƣớc cũng cho kết
quả tƣơng tự với tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh ở cả 3 tuyến BV trung bình là
32,5%, trong đó các BV tuyến trung ƣơng là 25,7% [32].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại Bệnh viện Hữu
Nghị trong năm 2012 cho thấy, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng
cao nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình 26,4% kinh phí sử
dụng [18]. Tƣơng tự tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2011, kinh phí sử
dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 33% kinh phí sử dụng
[25].
9


Cũng tại Bệnh viện này năm 2015, nhóm kháng sinh là một trong nhóm thuốc
đƣợc sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 35,4% về GTSD [17].
Từ những kết quả trên cho thấy việc sử dụng thuốc trong các cơ sở khám

chữa bệnh ở nƣớc ta đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần sự quan tâm và can
thiệp của các cấp nhà quản lý. Thông tƣ hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong các
cơ sở y tế có giƣờng bệnh do Bộ Y tế ban hành năm 2011 [6]. Đây chính là cơ
sở pháp lý quan trọng nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại vừa nêu cũng nhƣ
giúp cho các BV phân tích thực trạng sử dụng thuốc từ đó có giải pháp điều
chỉnh việc sử dụng thuốc của BV hợp lý, an toàn và hiệu quả hơn.
1.3.3. Về nguồn gốc xuất xứ
Với cùng một dƣợc chất và dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu luôn
có giá thành cao hơn thuốc SX trong nƣớc vì những lý do nhƣ: thuế nhập
khẩu, chi phí vận chuyển, tồn trữ, bảo quản hoặc do các chiến lƣợc định giá
của các hãng khác nhau ảnh hƣởng ít nhiều đến ngƣời bệnh. Cho nên việc sử
dụng thuốc SX trong nƣớc sẽ mang lại lợi ích về kinh tế, quản lý cho ngƣời
bệnh và BV và giúp chủ động trong việc cung ứng thuốc tại cơ sở.
Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 BV là 15 nghìn tỷ đồng, tăng
22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc SX trong nƣớc chiếm
38,7%, thuốc nhập ngoại là 61,3%. Trong đó tỷ lệ sử dụng thuốc SX trong
nƣớc lần lƣợt của BV tuyến trung ƣơng (34 BV) là 11,9%, BV tuyến tỉnh
(307 BV) là 33,2% và tuyến huyện (559 BV) là 60,4% [7].
Cơ cấu thuốc SX trong nƣớc và thuốc nhập ngoại trong DMTBV của các
tuyến BV cũng cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ số lƣợng và tỷ trọng của 2 nhóm
này. Tỷ lệ trung bình của thuốc SX trong nƣớc khoảng 35% cả về số khoản
mục và GTSD. Tuy nhiên tỷ lệ này tại tuyến BV tỉnh cao nhất là 41,1%
(GTSD là 57,1%) và thấp nhất là 22,6% (GTSD là 13,3%). Tỷ lệ số khoản
mục thuốc nhập ngoại từ (58,9%-77,4%) có GTSD từ (42,9%-86,7%) [32].

10


Thực tế cho thấy việc hƣởng ứng cuộc vận động “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên
dùng thuốc Việt Nam” giai đoạn 2012 - 2020, với mục tiêu nhằm tiết kiệm chi

phí trong khám, chữa bệnh góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát
triển công nghiệp Dƣợc Việt Nam tƣơng đƣơng với các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới là biểu hiện lòng yêu nƣớc, tự hào dân tộc [7].
1.3.4. Về đơn thành phần - đa thành phần
Việc sử dụng thuốc đơn thành phần bao giờ cũng an toàn hơn so với thuốc đa
thành phần vì tƣơng tác thuốc là hiện tƣợng xảy ra khi dùng đồng thời 2 hoặc
nhiều thuốc. Tỷ lệ tƣơng tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lƣợng thuốc
phối hợp [5].
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần trong
DMTBV năm 2009 cho thấy không có sự khác biệt về TLSL và tỷ trọng của 2
nhóm này giữa các tuyến BV.
Số khoản mục thuốc và GTSD của thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ trung
bình khoảng 86%, thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ khoảng hơn 13%. Tuy
nhiên tỷ lệ này giữa các tuyến BV không giống nhau. Tại các BV tuyến tỉnh,
nhóm thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ từ 79% - 96% và có GTSD chiếm tỷ
lệ từ 79,3% - 94,2%. Thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ từ 4% - 21% và có
GTSD chiếm tỷ lệ từ 5,8% - 20,7% [32]. Kết quả phân tích DMT sử dụng tại
BV Đa khoa khu vực Tây Bắc, Nghệ An năm 2014 cho thấy TLSL thuốc đơn
thành phần là 71,4% có GTSD chiếm tỷ lệ 55%; thuốc đa thành phần có
TLSL là 28,6% với GTSD chiếm tỷ lệ 45% [24].
1.3.5. Về thuốc biệt dƣợc gốc và generic
Thuốc biệt dƣợc gốc là thuốc mang tên thƣơng mại của nhà sản xuất
phát minh, thuốc đƣợc phép lƣu hành đầu tiên, trên cơ sở đã có đầy đủ các số
liệu về chất lƣợng, an toàn và hiệu quả.
Thuốc Generic là một thuốc thành phẩm nhằm thay thế một thuốc phát
minh đuợc SX không có giấy phép nhƣợng quyền của công ty phát minh và
11


đƣợc đƣa ra thị trƣờng sau khi bằng phát minh và các độc quyền đã hết hạn

[2].
Sử dụng thuốc Generic là một trong những giải pháp nhằm giảm chi phí trong
sử dụng thuốc [21]. Kết quả phân tích cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc và generic
của các BV năm 2009 cho thấy không có sự khác biệt cả về TLSL và tỷ lệ
GTSD các thuốc này giữa các tuyến BV. Tại các BV tuyến tỉnh thuốc generic
có TLSL từ 22,4% - 46% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 12,1% - 38,1%; thuốc biệt
dƣợc gốc có TLSL từ 54% - 77,6% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 61,9% - 87,9%
[32]. Qua kết quả phân tích DMT đã sử dụng tại BV Trung ƣơng Huế năm
2012 cho thấy thuốc Biệt Dƣợc gốc có TLSL là 14,2% với GTSD chiếm tỷ lệ
11,3%; thuốc generic có TLSL là 85,8% với GTSD chiếm tỷ lệ 88,7% [26].
1.3.6. Về các dạng đƣờng dùng thuốc
Việc lựa chọn đƣờng dùng thuốc cho ngƣời bệnh phải căn cứ vào tình
trạng ngƣời bệnh, mức độ bệnh lý, đƣờng dùng của thuốc để ra y lệnh đƣờng
dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng đƣờng tiêm khi ngƣời bệnh không uống đƣợc
thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đƣờng uống không đáp ứng yêu cầu điều
trị hoặc với thuốc chỉ dùng đƣờng tiêm [6].
Trong năm 2009 tại các BV tuyến tỉnh, thuốc uống có TLSL từ 20% 38% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 28,5% - 50,3%; thuốc tiêm và tiêm truyền có
TLSL từ 51,8% - 72% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 46,1% - 65,3%; thuốc dạng
khác có TLSL từ 5% - 10,2% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 2,5% - 6,4% [32].
1.4. KHÁI QUÁT VỀ BV QUẬN 4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.4.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện
Bệnh viện Quận 4 đƣợc thành lập vào ngày 13 tháng 4 năm 2007, chính
thức hoạt động vào tháng 7 năm 2017, tiền thân là trung tâm y tế Quận 4.
Tháng 4 năm 2014 Bệnh viện đƣợc nâng từ Bệnh viện hạng III thành Bệnh
viện hạng II theo Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014
của ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện Quận 4 trực thuộc
12


Ủy Ban Nhân Dân Quận 4 và chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Sở Y Tế Thành

phố Hồ Chí Minh.
Với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, thái độ phục vụ tận
tình, chu đáo, qui mô 130 giƣờng điều trị nội trú.
1.4.2. Tính thiêt yếu của đề tài
Trong năm 2017, với 464.146 lƣợt bệnh nhân khám, chữa bệnh nội và
ngoại trú, chi phí thuốc 44.149,9 triệu đồng chiếm 45,8% tổng số thu viện
phí năm 2017 của BV là 96.430,1 Triệu đồng, với MHBT đa dạng, việc thực
hiện kết quả ĐTTT năm 2017. Công tác quản lý sử dụng thuốc ngày càng
đƣợc chú trọng trong đó việc phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại BV là
hết sức cần thiết. Để đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.
Trong thời gian qua, chƣa có một đề tài nghiên cứu nào phân tích về DMT
đã đƣợc sử dụng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích danh
mục thuốc đƣợc sử dụng tại Bệnh viện quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2017” nhằm hoàn thiện hơn nữa tính hợp lý trong DMT đã sử dụng và
đƣa ra một số kiến nghị trong việc thực hiện DMTBV của BV năm 2018.
1.4.3. Cơ cấu nhân sự Khoa dƣợc - Bệnh viện

Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự Khoa Dƣợc - Bệnh viện
TRÌNH ĐỘ

SỐ

TỈ LỆ %

CHUYÊN MÔN LƢỢNG
KHOA DƢỢC

Chuyên khoa 1

1


5,3

Đại học

4

21,0

Trung cấp

12

63,2

Sơ cấp

2

10,5

19

100

Tổng:

13



1.4.4. Mô hình bệnh tật năm 2017 của Bệnh viện

Bảng 1.2: Mô hình bệnh tật năm 2017 của Bệnh viện

14


TÊN BỆNH

STT

MÃ ICD

SỐ

TỈ LỆ

LƢỢNG

%

MẮC
1

Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật

A00-B99

14.990


5,0

2

Khối u

C00-D48

3.688

1,2

Bệnh máu, cơ quan tạo máu và cơ

D50-

chế miễn dịch

D89

163

0,1

E00-E90

19.367

6,5


F00-F99

473

0,2

2.558

0,9

9.382

3,1

9.802

3,3

3

4

Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng chuyển
hóa

5

Rối loạn tâm thần và hành vi

6


Bệnh của hệ thống thần kinh

7

Bệnh của mắt và phần phụ

8

Bệnh của tai và xƣơng chũm

9

Bệnh của hệ tuần hoàn

I00-I99

98.830

33,1

10

Bệnh của hệ hô hấp

J00-J99

46.432

15,6


11

Bệnh của hệ tiêu hóa

29.237

9,8

12

Bệnh của da và tổ chức dƣới da

L00-L99

7.122

2,4

Bệnh của hệ thống cơ, xƣơng và

M00-

mô liên kết

M99

23.888

8,0


18.689

6,3

13

14

G00G99
H00H59
H60H95

K00K93

N00-

Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục

N99
15


×