Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

HỒ đức HOÀ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH tây NINH năm 2017 LUẬN văn dƣợc sỹ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.02 KB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HỒ ĐỨC HOÀ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TÂY NINH
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HỒ ĐỨC HOÀ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TÂY NINH
NĂM 2017
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dƣợc
Mã số
: CK 60 72 04 12

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 04/2018 - Tháng 09/2018


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ts. Đỗ Xuân Thắng là
người thầy đã luôn quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Tây
Ninh đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tây Ninh, ngày

tháng
Học viên

Hồ Đức Hoà

năm 2019



MỤC LỤC

T VẤN Ề ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN ........................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc .......................................................... 3
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................ 3
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ........................... 6
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị ........................................... 6
1.2.2. Phân tích ABC .............................................................................. 8
1.2.3. Thực trạng phân tích danh mục thuốc bệnh viện .......................... 9
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TẠI
VIỆT NAM ................................................................................. 11
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN A KHOA TỈNH TÂY NINH. ........ 15
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ........................................... 15
1.4.2. Tổ chức và nhân lực .................................................................... 17
1.4.3. Khoa Dƣợc .................................................................................. 18
1.4.4. Hoạt động khám chữa bệnh năm 2017 ....................................... 20
1.4.5. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện K Tỉnh Tây Ninh năm 2017 ...... 21
1.5. TÍNH THIẾT YẾU CỦA Ề TÀI ....................................................... 23
CHƢƠNG 2: ỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24
2.1. ỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ............................................................... 24
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 28
2.2.3. Mẫu nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................... 30
2.2.5. Phân tích số liệu và trình bày kết quả ......................................... 32



CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
3.1. CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN K TỈNH TÂY NINH
NĂM 2017 ........................................................................................... 34
3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc Tân
dƣợc/thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu. ...................................... 34
3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý .... 34
3.1.3. Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn. ............................................................................... 37
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ....... 37
3.1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ
10/2016/TT-BYT. ....................................................................... 39
3.1.6. Phân tích cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý những thuốc nhập
khẩu có trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT. ................................ 40
3.1.7. Phân tích cơ cấu thuốc đơn thành phần/ thuốc có thành phần phối
hợp trong danh mục thuốc sử dụng. ........................................... 41
3.1.8. Phân tích cơ cấu DMT theo tên thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc
generic. ........................................................................................ 42
3.1.9. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo quy chế thuốc
thƣờng/thuốc GN-HTT ............................................................... 42
3.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đƣờng dùng .................... 43
3.1.11. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội
chẩn ............................................................................................. 44
3.1.12. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC .. 45
3.2. PHÂN TÍCH ABC CỦA DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN SỬ
DỤNG NĂM 2017. ............................................................................. 47
3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phƣơng pháp phân
tích ABC ..................................................................................... 47
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 51

4.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2017.. 51
4.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc Tân
dƣợc/thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu. ...................................... 51
4.1.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm điều trị .................... 51


4.1.3. Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn. ............................................................................... 52
4.1.4. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ. .... 54
4.1.5. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT. .............................................. 55
4.1.6. Phân tích cơ cấu thuốc đơn thành phần/ thuốc có thành phần phối
hợp trong danh mục thuốc đã đƣợc sử dụng............................... 55
4.1.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo tên thuốc biệt dƣợc gốc,
thuốc generic. .............................................................................. 56
4.1.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc thƣờng/thuốc
GN-HTT. ..................................................................................... 57
4.1.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đƣờng dùng. ..................... 57
4.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội
chẩn. ............................................................................................ 58
4.2. VỀ PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN A
KHOA TỈNH TÂY NINH NĂM 2017 THEO PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH ABC............................................................................... 58
4.3. HẠN CHẾ Ề TÀI .............................................................................. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng

H T

Hội đồng thuốc

H T& T

Hội đồng thuốc và điều trị

SL


Số lƣợng

SYT

Sở Y tế


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.


Tên bảng
Trang
Nhân lực của Bệnh viện K Tỉnh Tây Ninh năm 2017 ............. 18
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện K Tỉnh Tây Ninh năm 2017
đƣợc phân loại bệnh tật theo mã ICD10 ..................................... 21
Biến số nghiên cứu...................................................................... 24
Các chỉ số phân tích danh mục thuốc ......................................... 33
Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dƣợc, thuốc có
nguồn gốc từ dƣợc liệu. .............................................................. 34
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng dƣợc lý..... 35
Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh ................................................... 37
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 tại Bệnh viện K Tỉnh Tây
Ninh theo nguồn gốc, xuất xứ ..................................................... 38
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT .... 39
Tỉ lệ nhóm thuốc NK có trong danh mục Thông tƣ 10/TT-BYT
theo nhóm tác dụng dƣợc lý........................................................ 40
Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ thuốc có thành phần phối hợp
trong danh mục thuốc sử dụng. ................................................... 41
Tỷ lệ thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc generic.................................... 42
Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện - hƣớng
tâm thần ....................................................................................... 43
Cơ cấu DMT sử dụng theo đƣờng dùng. .................................... 43
Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn ........... 45
Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC ........ 45
Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2017 theo phƣơng pháp ABC.... 47
Cơ cấu về nguồn gốc xuất xứ nhóm thuốc A ............................. 49
Cơ cấu nhóm thuốc A theo thành phần....................................... 49
Cơ cấu nhóm thuốc A theo đƣờng dùng ..................................... 50



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 3.1.
Hình 3.2.

Trang

Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ...... 4
Mô hình tổ chức của Bệnh viện K Tỉnh Tây Ninh ..................... 17
Sơ đồ tổ chức khoa Dƣợc Bệnh viện K Tỉnh Tây Ninh .............. 20
Tỉ lệ thuốc NK, SXTN sử dụng có trong danh mục TT10 ............ 40
Tỉ lệ số lƣợng thuốc sử dụng trong các nhóm A, B, C .................. 48


Đ T VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt có thể cứu mạng sống con ngƣời
và góp phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống, nhƣng chi phí thuốc cũng khá
cao, bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là
vấn đề bất cập của nhiều quốc gia.

ây cũng là một trong các nguyên nhân

chính làm gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc, giảm chất lƣợng
chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trƣờng và
đa dạng hoá các loại hình cung ứng, thị trƣờng thuốc ngày càng phong phú cả

về số lƣợng và chủng loại, điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận
tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa,
sử dụng thuốc ở các bệnh viện, chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ
mang lại lợi ích rất lớn trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ
dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lƣợng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê
đơn, sử dụng các bác sỹ sẽ tập trung đƣợc nhiều kinh nghiệm khi số lƣợng
thuốc ít đi, hạn chế sử dụng và thay thế thuốc bất hợp lý. Tuy nhiên do sự mất
cân đối về nhóm dƣợc lý với các thuốc sản xuất trong nƣớc, sản xuất chủ yếu
các nhóm thuốc nhƣ chống nhiễm khuẩn- ký sinh trùng, Vitamin, thuốc bổ, hạ
nhiệt, giảm đau, chống viêm còn các thuốc điều trị chuyên khoa nhƣ chuyên
khoa tim mạch, ung thƣ, nội tiết còn rất ít dẫn đến các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau giá trên thị trƣờng, các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ nhập khẩu các
thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chƣa phù hợp với mô hình bệnh tật dẫn đến sự
không lành mạnh trên thị trƣờng, ảnh hƣởng tới hoạt động cung ứng và sử
dụng thuốc trong bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Tây Ninh là bệnh viện hạng II, thuộc Sở Y Tế
Tỉnh Tây Ninh, bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
ngƣời bệnh trong toàn tỉnh. Một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến công
1


tác khám chữa bệnh trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc, trong đó
hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu
trình cung ứng thuốc, là cơ sở để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh
viện. Một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn
trong công tác khám chữa bệnh, trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó giúp cho
việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lƣu trữ thuốc thuận lợi hơn, vừa đảm
bảo cung ứng đủ thuốc chất lƣợng và cấp phát dễ dàng, tiện cho việc kê đơn
chính xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc đƣợc cập nhật và đúng
trọng tâm, xử lý ADR đƣợc kịp thời.Từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên

ngƣời bệnh đƣợc hiệu quả nhất.
Hiện nay bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh với quy mô 700 giƣờng
bệnh, bệnh viện có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại đáp ứng tốt chất
lƣợng KCB, tạo thƣơng hiệu và làm tốt công tác quản lý bệnh viện. Tuy nhiên
trong lĩnh vực quản lý dƣợc bệnh viện đang triển khai chƣa có đề tài nghiên
cứu nào về phân tích danh mục thuốc trong bệnh viện cũng nhƣ đánh giá tính
hiệu quả của việc xây dựng DMT bệnh viện để tăng cƣờng cho việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho bệnh viện. Do đó tôi tiến hành đề tài:
"Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh
năm 2017” với mục tiêu:
1. Mô tả danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh
năm 2017.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh
Tây Ninh theo phương pháp ABC.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh đƣợc thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh năm 2017, trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp xây dựng DMT hợp lý và giám sát việc
thực hiện sử dụng thuốc hiệu quả cho bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh cho
những năm tiếp theo.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là một danh sách các thuốc đƣợc sử dụng
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh

mục này. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “DMT bệnh viện là một danh
sách các thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [3].
DMT bệnh viện đƣợc xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [3]:
Loại bỏ đƣợc các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, từ đó có thể
giảm đƣợc số ngày nằm viện đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
Giảm số lƣợng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm đƣợc để
mua các thuốc chất lƣợng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, đƣợc xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn
kinh phí của nhà nƣớc cũng nhƣ của bệnh nhân.
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hƣớng
dẫn hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng đƣợc với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật
mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống
nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành.
3


Khoa Dƣợc (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua Hội đồng
thuốc và điều trị (H T& T) góp ý chỉnh sửa, sau khi H T& T thống nhất,
khoa Dƣợc tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện
xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn danh mục
thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phƣơng và cơ cấu bệnh tật do bệnh
viện thống kê hàng năm;

- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện đƣợc thực hiện;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ
Y Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nƣớc, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí nhƣ an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi
phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải đƣợc rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho
phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
Mô hình bệnh tật

Phác đồ điều trị

Danh mục
thuốc thiết yếu

Trình độ chuyên
môn, kỹ thuật

Danh mục
thuốc chủ yếu

K/n chi trả của BN,
quỹ BHYT, kinh phí

Hội đồng thuốc
và điều trị
DANH MỤC THUỐC
BỆNH VIỆN


Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

4


Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải đƣợc thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng nhƣ sự tin tƣởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn cụ thể nhƣ sau:
Giai đoạn 1: Hội đồng thuốc và điều trị (H T& T) thu thập một số
thông tin để giúp Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý
tốt DMT từ đó thuyết phục các nhà quản lý ra quyết định về DMT và xem đây
là quy định của bệnh viện [3].
Bƣớc tiếp theo của H T& T là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm
thuốc cho DMTBV. Trƣớc khi xây dựng danh mục, cần thu thập những dữ
liệu cần thiết để phân tích các mô hình sử dụng thuốc hiện có. Các thông tin
cần thu thập trƣớc khi xây dựng DMTBV: Tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng
trong năm trƣớc, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số
lƣợng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện, giá trị của thuốc
bị huỷ trong năm, tên của thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại của
thuốc đã đƣợc thu thập, số lƣợng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử
dụng, thuốc giả, thuốc kém chất lƣợng đã đƣợc thông tin [3].
Trong giai đoạn tiếp theo, H T& T cần xây dựng một cuốn Cẩm nang
DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán bộ Y tế trong bệnh viện,
đặc biệt là bác sỹ hiểu đƣợc hệ thống DMT và chức năng của H T& T [3].
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMTBV là duy trì DMT.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý
tƣởng. Vì vậy để tăng cƣờng kê đơn hợp lý cần có hƣớng dẫn điều trị chuẩn
hay phác đồ điều trị [3].

ể xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, bƣớc đầu tiên cần phải thu
thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trƣớc sau đó đánh giá các thuốc
đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan [3].
5


1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phƣơng pháp chính để làm rõ các vấn đề
sử dụng thuốc tại bệnh viện mà H T& T nên thƣờng xuyên sử dụng, đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này đƣợc thu thập từ
ngƣời không kê đơn để có thể xác định đƣợc những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là thƣờng không
có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phƣơng pháp định tính: nhƣ tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu: phƣơng pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phƣơng pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phƣơng pháp này sẽ đƣợc sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phƣơng pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần đƣợc áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phƣơng pháp phân tích này
sẽ trở thành công cụ cho H T& T quản lý danh mục thuốc [3].
ể phân tích DMT đƣợc sử dụng tại bệnh viện thƣờng sử dụng các
phƣơng pháp sau:
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị
a. Khái niệm: là phƣơng pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào
đánh giá số lƣợng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [4], [5].

b. Vai trò và ý nghĩa
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lƣợng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.

6


+ Giúp H T& T lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [3].
c. Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý -

iều trị

của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu -

iều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề

tài này chúng tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tƣ 40/2014/TT-BYT
Ban hành và hƣớng dẫn về thực hiện danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm
vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm Y Tế ngày 17/11/ 2014.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm

thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
-

ối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý

của mối tƣơng quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
7


1.2.2. Phân tích ABC
a. Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [3].
b. Các bước thực hiện
Theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 quy định về tổ chức
và hoạt động của H T& T trong bệnh viện, phân tích ABC đƣợc tiến hành
theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bƣớc 2. iền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
-


ơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu

sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bƣớc 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lƣợng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bƣớc 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bƣớc 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bƣớc 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bƣớc 7. Phân nhóm nhƣ sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền.
Về số lƣợng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80%.
8


c. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trƣờng, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phƣơng pháp này giúp đo lƣờng mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định đƣợc việc

sử dụng thuốc chƣa hợp lý dựa vào lƣợng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh
tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm là có thể xác định đƣợc những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhƣng nhƣợc điểm lớn nhất
của phƣơng pháp này là không cung cấp đƣợc các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.2.3. Thực trạng phân tích danh mục thuốc bệnh viện
ể đánh giá sự đa dạng và tính sẵn có của DMT bệnh viện, một số nghiên
cứu đã phân tích tỷ lệ số khoản mục/số hoạt chất. Một hoạt chất có nhiều
khoản mục sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong khâu cung ứng nhƣng đồng
thời cũng gây khó khăn cho việc quản lý DMT và làm tăng nguy cơ nhầm lẫn
khi kê đơn thuốc. Kết quả tại bệnh viện 108 cho thấy trung bình mỗi hoạt chất
có 2,0 khoản mục thuốc, trong đó nhóm thuốc kháng sinh có tỷ lệ cao nhất là
2,9.

iều đó thể hiện tƣơng ứng với mỗi hoạt chất bệnh viện lựa chọn nhiều

loại thuốc khác nhau để cùng sử dụng đồng thời [15].

9


Các bệnh viện cũng thƣờng áp dụng phân tích ABC/VEN để xác định
danh mục các thuốc cần ƣu tiên kiểm soát hoặc đánh giá hiệu quả của các giải
pháp can thiệp để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, sử dụng thuốc trong
bệnh viện. Phân tích ABC đƣợc sử dụng rộng rãi, phân tích VEN ít đƣợc sử
dụng hơn do mất nhiều thời gian, khó thực hiện hơn ABC trong việc xếp loại
các thuốc vào nhóm V, E, N vì hiện tại ở Việt Nam mới chỉ đƣa ra định nghĩa

thế nào là thuốc V, E, N chứ chƣa có tiêu chí để xếp loại chính xác, hơn nữa
lại cần sự nhất trí của tất cả thành viên trong H T& T. Vũ Thị Thu Hƣơng
(2012) đã sử dụng phân tích ABC để chỉ ra các nhóm thuốc đắt tiền trong
bệnh viện, kết quả cho thấy các bệnh viện đã sử dụng 70% tổng kinh phí để
mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc [16]. Trong khi đó, tại bệnh
viện Nội tiết Trung Ƣơng [11] các thuốc hạng A chiếm khoảng 15% tổng số
các mặt hàng và khoảng 75% giá trị tiền thuốc sử dụng. Tại bệnh viện Nhân
dân 115, tác giả Huỳnh Hiền Trung đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh
giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lƣợng DMT. Kết quả sau can
thiệp là số lƣợng khoản mục nhóm thuốc đắt tiền hoặc tối cần đã giảm từ
14,8% trƣớc can thiệp xuống còn 10% sau can thiệp. Nhóm thuốc sử dụng
kinh phí tƣơng đối lớn và cần thiết cho điều trị đã giảm từ tỷ lệ 57,3% trƣớc
can thiệp xuống 45,5%.

ặc biệt 30,9% (tƣơng ứng 167 hoạt chất) đã đƣợc

H T& T loại khỏi DMT bệnh viện [28]. Tại bệnh viện 108, Nguyễn Trung
Hà cũng đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá hiệu quả các giải pháp
can thiệp, kết quả phân tích sử dụng thuốc sau can thiệp cho thấy: thuốc bổ
trợ, vitamin đã đƣợc kiểm soát rõ rệt với tỷ lệ chi phí từ 19,1% xuống còn
7,2% năm 2012.

ặc biệt, giữa các nhóm đã có sự chuyển đổi lẫn nhau

theo hƣớng các thuốc sử dụng kinh phí cao, nhóm không thiết yếu (NA,
NB, NC) chuyển dịch sang thành các thuốc có sử dụng kinh phí trung bình
nhƣng thiết yếu (VB, EB) [15].

10



1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TẠI
VIỆT NAM
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện, các báo cáo của Bộ
Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc cho các bệnh viện tăng cả về số
lƣợng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh năm 2009-2010 của Cục Quản lý khám
chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền
viện phí hằng năm trong bệnh viện [10].
Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dƣợc đã tổ chức thành công diễn đàn
“Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”, đây là một trong những giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dƣợc Việt Nam phát triển bền vững, bảo
đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc
vào nguồn nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc ƣớc sử dụng năm
2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất
trong nƣớc năm 2012 ƣớc tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so
với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình
quân tiền thuốc đầu ngƣời là 29,5 USD [2]. Các kết quả khảo sát tại một số
bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy các
thuốc sản xuất trong nƣớc chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản mục thuốc và
37%-57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến
trung ƣơng [15].
Thuốc sản xuất tại Việt Nam đã đa dạng về chủng loại và số lƣợng:
Nhóm thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, thuốc chống nhiễm khuẩn và
các nhóm thuốc khác. Giá trị tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam tăng mạnh qua
các năm đáp ứng đến 50% trị giá tiền thuốc sử dụng.
11



Thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm gần 43% các mặt hàng trúng thầu,
trong đó chủ yếu là thuốc do các doanh nghiệp Dƣợc Việt Nam sản xuất [15].
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam trên tổng số tiền mua
thuốc năm 2010 của các Bệnh viện chiếm 38,7%. Trong đó Bệnh viện
tuyến trung ƣơng (11,9%), Bệnh viện tỉnh/thành phố (33,9%), Bệnh viện
huyện chiếm (61,5%) [15]. Nguyên nhân đƣợc ghi nhận do Bệnh viện
tuyến Trung ƣơng là tuyến cuối điều trị các ca bệnh nặng đã đƣợc điều trị
thất bại ở tuyến dƣới yêu cầu thuốc điều trị có tác dụng mạnh nên tỉ lệ sử
dụng thuốc có nguồn gốc nhập khẩu cao hơn.
Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo thông tư 10/2016/TT-BYT
Thông tƣ 10/2016/TT-BYT ngày 5/5/2016 của Bộ Y tế ban hành danh
mục thuốc sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả
năng cung cấp [6].
* Nguyên tắc:
Danh mục đƣợc xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở
sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu điều trị của các cơ sở khám, chữa bệnh
theo tiêu chí kỹ thuật của thuốc, có giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo
cung cấp cho các cơ sở điều trị trên cả nƣớc.
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đƣa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu.
-

ã có tối thiểu từ 3 (ba) số đăng ký của 3 (ba) nhà sản xuất trong

nƣớc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật.
- Giá của thuốc sản xuất trong nƣớc không cao hơn so với thuốc nhập
khẩu có tiêu chí kỹ thuật tƣơng đƣơng.

-

ảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua

thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tƣơng đƣơng với thuốc
sản xuất trong nƣớc [6].

12


Việc phân tích các thuốc có trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT là rất cần
thiết vì nó là cơ sở để xây dựng DMT trong các năm tới, nhằm hạn chế việc
lạm dụng các thuốc ngoại nhập không thật sự cần thiết. đây là vấn đề cấp
bách của ngành Dƣợc hiện nay.
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh
Hóa năm 2015 tỷ lệ thuốc nhập khẩu có hoạt chất Thông tƣ 10/2016/TT-BYT
chiếm 56% số khoản mục và 72,25% giá trị sử dụng trong tổng số tiền thuốc
nhập khẩu [18].
Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh phí mua
thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua
thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị
thuốc sử dụng [17]. Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa
khoa tuyến trung ƣơng và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận)
đại diện cho 6 vùng trên cả nƣớc cũng cho kết quả tƣơng tự với tỷ lệ giá trị
tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là
ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ƣơng
(25,7%) [16]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 kinh phí sử dụng

nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5% tổng giá trị sử dụng) [11].
Tại bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành tỉnh Hải Dƣơng năm 2015 kinh phí
sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (29,46%) tổng giá trị sử
dụng. [14] Tại bệnh viện đa khoa huyện

ồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2014

kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (63,48%) tổng
giá trị sử dụng [29].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
13


bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến [10].
Tình hình sử dụng thuốc bổ trợ và Vitamin
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chƣa rõ ràng cũng
đang đƣợc sử dụng phổ biến trong cả nƣớc. Kết quả khảo sát về thực trạng
thanh toán thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nƣớc năm 2010 cho thấy
trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là
L-ornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion.
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh toán. ể khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi các
thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có công văn số
2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 yêu cầu không thanh toán theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên nhƣ thuốc bổ thông thƣờng, chỉ thanh
toán khi thuốc đƣợc sử dụng phù hợp với các công văn hƣớng dẫn có liên
quan của Cục Quản lý dƣợc các chỉ định của thuốc đã đƣợc phê duyệt và tình
trạng bệnh nhân. ối với các trƣờng hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở

khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao,
chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [9].
Vitamin là hoạt chất thƣờng đƣợc sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2009 cho thấy vitamin
là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến
bệnh viện.
Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dƣợc thƣờng chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số lƣợng thuốc
tên biệt dƣợc chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa

14

ông Anh năm 2012 thuốc


tên biệt dƣợc chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng. Tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc mang tên biệt dƣợc gốc chiếm 7,2%
số lƣợng và 4,5% giá trị sử dụng. Trong khi đó số thuốc mang tên thƣơng mại
chiếm 95,5% giá trị sử dụng [11]. Sử dụng các thuốc mang tên gốc (generic)
đƣợc xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là
một trong những tiêu chí Bộ Y tế đƣa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại
bệnh viện.
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TÂY NINH.
Tây Ninh là một tỉnh thuộc vùng miền ông Nam Bộ, Tây Ninh nằm vị
trí cầu nối giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận nhƣ; Tỉnh Bình
Dƣơng, Tỉnh Bình Phƣớc Và Tỉnh Long An là một trong những tỉnh nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bệnh viện đi vào hoạt động từ năm 2000 với 500 giƣờng bệnh lúc ban

đầu và hoạt động trong điều kiện khó khăn về nhiều mặt: từ cơ sở vật chất đến
nhân sự nhƣng nhờ sự quan tâm khích lệ từ phía Bộ, Sở ngành và UBND tỉnh,
đến nay Bệnh viện a khoa Tây Ninh hiện có công suất 700 giƣờng,
Bệnh viện

a khoa tỉnh Tây Ninh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y

tế, là Bệnh viện

a khoa hạng II, có trách nhiệm khám chữa bệnh đa khoa

trong khu vực, tiếp nhận mọi trƣờng hợp ngƣời bệnh thuộc chuyên khoa của
bệnh viện để khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
a) Chức năng: Bệnh viện

a khoa Tây Ninh có chức năng: Cấp cứu,

khám, chữa bệnh, phòng bệnh; là cơ sở tham gia đào tạo cán bộ y tế, chỉ đạo
tuyến dƣới về chuyên môn, kỹ thuật; nghiên cứu khoa học, triển khai ứng
dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại, hợp tác quốc tế để phục vụ sức
khỏe nhân dân.

15


b) Nhiệm vụ: Bệnh viện a khoa Tây Ninh có nhiệm vụ: Tiếp nhận tất
cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh để cấp cứu, khám chữa bệnh, phòng bệnh;
khám và chứng nhận sức khỏe, giám định sức khỏe, giám định pháp y theo
quy định của Nhà nƣớc; khám, cấp cứu, điều trị tai nạn chấn thƣơng, các bệnh

thông thƣờng và chuyên khoa khác cho nhân dân trong địa phƣơng theo yêu
cầu và phù hợp với khả năng của Bệnh viện; thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Bộ Y tế.
- Đào tạo cán bộ: Là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại
học và bậc trung học Y tế; tham gia đào tạo liên tục cho các thành viên trong
bệnh viện và tuyến dƣới để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và tham gia hợp tác nghiên cứu
khoa học các đề tài y học để phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo chuyên
môn, kỹ thuật chuyên khoa; chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật chuyên môn
cho tuyến dƣới; phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực
hiện truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng; tham gia phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
- Hợp tác Quốc tế: Hợp tác với các tổ chức và cá nhân ở ngoài nƣớc
theo quy định của Nhà nƣớc.
- Quản lý kinh tế y tế: Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của Bệnh viện: nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị; tổ chức
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nƣớc về thu, chi ngân sách của
Bệnh viện, từng bƣớc cải tiến hạch toán thu theo quy định mới của Nhà nƣớc;
tạo thêm nguồn kinh phí cho Bệnh viện từ các dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm
y tế, các dự án đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế.

16


×