Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNHCÔNG TY CP MỸ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.88 KB, 58 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----o0o----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNHCÔNG TY CP MỸ THUẬT
VÀ TRUYỀN THÔNG

Giảng viên hướng dẫn

: Ths.Đàm Thị Thanh Huyền

Bộ môn

: Quản trị tài chính

Họ và tên sinh viên

: Trần Quốc Anh

Mã sinh viên

: 13D180141

Lớp

: K49H3




2
Hà Nội, năm 2017


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài của mình em xin chân thành cảm
ơn sâu sắc tới :
Thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng – bộ môn quản trị tài chính đã tạo
điều kiện cho em có cơ hội cọ xát thực tế, giúp cho sinh viên sắp ra trường như em
hiểu hơn về chuyên môn của mình. Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại công ty
Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông, em đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác
phân tích tài chính của công ty và do đó với kiến thức còn hạn chế em đã lựa chon
và quyết định nghiên cứu đề tài :“ Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần
Mỹ thuật và Truyền thông”
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Đàm Thị Thanh Huyền hướng dẫn nhiệt tình,
chỉ bảo về phương pháp cũng như các nội dung chi tiết trong bài khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc công ty, các anh, các chị của các
phòng ban trong công ty đặc biệt là phòng kế toán đã quan tâm, chỉ bảo tận tình và
giúp đỡ em rất nhiều để em được hiểu rõ hơn những khó khăn trong công phân tích
tài chính tại công ty.
Mặc dù em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để tìm hiểu để hoàn thành tốt
đề tài của mình tuy nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những khuyết điểm thiếu
sót. Chính vì vậy em mong nhận đươc sự đánh giá quan tâm và những lời phê bình,
đóng góp chân thành của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này
nhằm hoàn góp phần nhỏ bé áp dụng hoạt động của công ty cũng như củng cố kiến

thức và em rút ra được những kinh nghiệm về lĩnh vực này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017.
Sinh viên thực hiện

Trần Quốc Anh


4

MỤC LỤC

Bảng 1.1

Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp

Bảng 1.2
Sơ đồ 2.1

Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bảng cân đối kế toán rút gọn công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền
thông trong giai đoạn 2014-2016
Bảng cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông
trong giai đoạn 2014-2016
Bảng cơ cấu nguồn vốn Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông
trong giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích vốn lưu động ròng của công ty cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông trong giai đoạn 2014-2016
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Mỹ
thuật và Truyền thông giai đoạn 2014-2016

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giai đoạn
2014-2016
Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh công ty cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích hệ số nợ Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông
giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích hệ số vốn chủ sở hữu Công ty Cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 20142016
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán lãi vay Công ty Cổ phần
Mỹ thuật và Truyền thông giai đoạn 2014-2016
Bảng tóm tắt các chỉ tiêu tính bình quân giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho Công ty Cổ phần Mỹ thuật
và Truyền thông giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích kỳ thu tiền trung bình Công ty Cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích hiệu suất sử dựng tài sản cố định Công ty Cổ phần
Mỹ thuật và Truyền thông giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích doanh lợi doanh thu công ty cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu giai đoạn 2014-2016
Bảng phân tích doanh lợi tổng tài sản công ty cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông giai đoạn 2014-2016

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19


5

DANH MỤC VIẾT TẮT
NWC (Net working capital)
Vốn lưu động ròng
TIE (Times interest earned)
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
EBIT (Earnings before interest and
Thu nhập trước lãi vay và thuế
taxes)
TSCĐ
Tài sản cố định
NXBGD
Nhà xuất bản giáo dục
SGK
Sách giáo khoa

LNST
Lợi nhuận sau thuế
DT
Doanh thu
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
HĐQT
Hội đồng quản trị
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CBCNV
Cán bộ công nhân viên


6

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng
gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy

cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
kinh doanh có hiệu quả, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao tính
cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và điều hành
doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để giải quyết
tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện
nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của
nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp.Vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá tình
hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động
phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài:“Phân tích tình hình tài chính Công
ty CP Mỹ thuật và Truyền thông.”


7

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông". Được lựa chọn nhằm giải quyết các mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Mỹ thuật và
Truyền thông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tình hình tài chính của

Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các vấn đề liên quan đến tình trạng tài
chính của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
+ Phân tích khả năng thanh toán.
+ Phân tích khả năng cân đối vốn.
+ Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Từ đó ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của Công ty.
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Mỹ thuật
và Truyền thông trong giai đoạn từ năm 2014-2016 và đề xuất định hướng và giải
pháp nâng cao khả năng tài chính.
4. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
trong lĩnh vực nghiên cứu.


8

Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

5. Kết cấu của đề tài
Đề tài:"Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền
thông"
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp
Chương 2:Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền
thông
Chương 3:Các kết luận và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty
cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

CHƯƠNG 1:


9

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là nội dung quan trọng trong hoạt động quản trị tài chính
của doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định phục vụ cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Thông tin của việc phân tích có ý nghĩa khác nhau đối
với các đối tượng sử dụng và mục đích của việc phân tích.
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh nằm
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông

tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.2. Các nội dung liên quan đến phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Tầm quan trọng của phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng và cần thiết với mỗi
doanh nghiệp nói riêng và với nền kinh tế nói chung. Bởi vì:
Thứ nhất, thông qua việc tính toán các mối quan hệ chiến lược, phân tích tài
chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Xuất phát từ tình hình đó có thể đưa ra các giải pháp cải thiện
tình hình tài chính doanh nghiệp trong tương lai bằng cách dự báo và lập ngân sách.
Những thông tin này có tầm quan trọng đặc biệt đối với các nhà đầu tư, cơ quan
thuế, dân chúng và những ai quan tâm đến hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai, quá trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng
rãi trong mọi đơn vị quản lý kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các


10

doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản
lý, tổ chức công cộng.
Thứ ba, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các
hướng dự đoán doanh nghiệp.Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh
lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.2.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Thông tin của việc phân tích là cơ sở cho việc định hướng các quyết định kinh
doanh của ban giám đốc, hội đồng quản trị về việc đầu tư, tài trợ nguồn tài chính,
phân chia lợi nhuận cho các mục đích. Là cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính

trong kỳ tới: kế hoạch huy động, sử dụng vốn:; kế hoạch thu, chi tiền mặt; kế hoạch
đầu tư; kế hoạch phân chia thu nhập.
Phân tích tài chính còn là công cụ kiểm soát các hoạt động tài chính nội bộ từ
đó tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý.
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư
Trong cơ chế thị trường, các nhà đầu tư có thể là doanh nghiệp hoặc cá thể,
nhóm người, các nhà đầu tư là những người bỏ vốn vào để kinh doanh, do vậy họ
mong muốn kiếm được nhiều lợi nhuận và khả năng rủi ro thấp nhất. Do vậy thông
tin tài chính giúp cho họ đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, tỷ suất lợi
nhuận của công ty nào cao. Các cổ đông thường dựa vào các thông tin tài chính do
các chuyên gia phân tích để đưa ra các quyết định đầu tư hay thu hồi vốn trong thời
gian tới.
1.2.2.3. Đối với các đối tượng cho vay
Trong cơ chế thị trường, các đối tượng cho vay có thể là ngân hàng, công ty tài
chính, kho bạc, doanh nghiệp, cá nhân…các thông tin tài chính giúp ích cho họ biết
được khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của các đối tượng vay. Đối với các khoản
nợ ngắn hạn họ thường quan tâm đến khả năng thanh toán ngay. Đối với các khoản
nợ dài hạn họ thường quan tâm đến khả năng hoàn trả và hiệu quả của hoạt động
kinh doanh, bởi vì việc hoàn trả phụ thuộc vào số lãi thu về sau một kỳ kinh doanh.


11

Thông tin tài chính phục vụ cho các đối tượng cho vay để đưa ra các quyết định:
“Cho vay ngắn hạn hay dài hạn? Vay bao nhiêu? Đầu tư vào lĩnh vực gì?”
1.2.2.4. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước:
Thông tin tài chính giúp cho cơ quan chủ quản đánh giá được tổng thể hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, tình hình chấp hành chế độ tài chqính, tình hình
thực hiện các khoản thu nộp, đảm bảo các quan hệ tài chính cho nội bộ doanh
nghiệp và các đối tác khác.

Đối với cơ quan thuế: thông qua thông tin tài chính biết được tình hình thực
hiện các khoản thuế đối với ngân sách nhà nước về số phải, đã, chưa nộp. Từ đó biết
được doanh nghiệp chấp hành về chế độ tài chính, luật kinh doanh.
Đối với cơ quan kiểm toán nhà nước: thông qua các báo cáo tài chính cung
cấp thông tin tư vấn cho các lãnh đạo để đưa ra các quyết định phê duyệt các quyết
toán, dự toán kinh phí.
Đối với cơ quan thống kê: thông qua các báo cáo tài chính để tổng hợp các chỉ
tiêu kinh tế của toàn ngành, toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm vĩ mô đưa ra các
chiến lược phát triển kinh tế dài hạn của một quốc gia.
1.2.2.5. Đối với các đối tượng khác:
Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp họ căn cứ vào các thông tin tài chính
do các chuyên gia cung cấp để biết được sức mạnh thực sự của doanh nghiệp mình,
tình hình phân chia lợi nhuận, tình hình sử dụng các quỹ, các kế hoạch kinh doanh
trong tương lai để xây dựng niềm tin đối với doanh nghiệp mình.
Các nhà cung cấp biết được hoạt động tài chính để có kế hoạch cung ứng đảm
bảo các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
Kiểm toán độc lập thông qua báo cáo tài chính để xác minh và bày tỏ ý kiến
của mình đối với khách thể nhằm cung cấp cho các đối tượng quan tâm.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường thông tin tài chính của doanh nghiệp hữu ích
cho mọi đối tượng, các đối tượng khác nhau sử dụng các thông tin để đưa ra các
quyết định phục vụ cho lợi ích của mình. Từ đó nguồn tài liệu và kỹ thuật phân tích
cũng phụ thuộc vào mục đích của thông tin.


12

1.2.3. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Mục tiêu của phân tích tài chính là nghiên cứu tình hình tài chính của doanh
nghiệp để đưa ra các những chuẩn đoán. Các chỉ số là công cụ của phân tích tài
chính. Vì vậy, nhà ngân hàng, trước khi chấp nhận cho vay thường nghiên cứu khả

năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà đầu tư hiện nay và sau này quan tâm đến
khả năng sinh lợi. Do đó, mục tiêu của phân tích tài chính bao gồm:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin kinh tế, tài chính cần
thiết cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng quan tâm
khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi quyết định một vấn đề nào đó
trong kinh doanh, trong quan hệ kinh tế.
- Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, huy động nguồn vốn, các tỷ
suất về đầu tư, tỷ suất tự tài trợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và
hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên
nhân và đề ra giải pháp khắc phục hoặc phát huy những thành tích đã đạt được.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải
thu, khả năng thanh toán các khoản phải, những nhân tố làm thay đổi điều kiện sản
xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển; giúp các
cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình và kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
1.2.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính, mọi thông tin đều có thể được sử dụng để làm rõ
mục tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và dự đoán tài chính. Từ những
thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, từ thông tin số lượng đến thông tin
giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được nhận xét, kết luận tinh tế và
thích đáng.
1.2.4.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Với những đặc
trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp
quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Mặt khác, các doanh
nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các
báo cáo kế toán.


13


1.2.4.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính tổng hợp.
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở quan hệ cân
đối kế toán (Tài sản cố định + Tài sản lưu động = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở
hữu). Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: Tài sản và Nguồn vốn.
Bảng 1.1 Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
STT
I.
1.

2.

3.

4.
II.

Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Tiền
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi ngân hàng
Các khoản phải thu
- Phải thu của khách hàng
- Trả trước cho người bán
Tồn kho
- NVL tồn kho

- Hàng hoá tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định vô hình
- Chi phí XDCBDD
Tổng tài sản

STT
I.
1.

2.

II.

Chỉ tiêu
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
- Nợ dài hạn đến hạn trả
- Thuế và các khoản nộp NS
- Phải trả CNV
- Phải trả khác
Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn kinh doanh
- Quỹ đầu tư phát triển

- Lợi nhuận chưa phân phối
- Quỹ khen thưởng
Tổng nguồn vốn

( Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Tài sản cố định là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian thu hồi
luân chuyển lâu dài trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Qua mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh, về hình thái vật chất Tài sản cố định không thay đổi
nhưng giá trị đã bị hao mòn. Bao gồm: Tài sản cố định hữu hình và Tài sản cố định
vô hình.
Tài sản lưu động là tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển về
hình thái tiền tệ nhanh (trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp). Tài sản lưu động bao gồm: Tài sản lưu động dưới dạng
vốn bằng tiền, tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động


14

trong sản xuất, tài sản lưu động trong thanh toán, tài sản lưu động dưới dạng đầu tư
tài chính ngắn hạn
Nợ phải trả là các khoản phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị mà
phải cam kết thanh toán cho các đơn vị khác. Nợ ngắn hạn là các khoản phải thanh
toán trong vòng 1 năm. Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1
năm như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê Tài sản cố định.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư và doanh nghiệp
tự bổ sung trong quá trình hoạt động mà không phải cam kết thanh toán cho các tổ
chức khác. Bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ
chuyên dùng và các nguồn vốn khác.
1.2.4.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền

thực nhập quỹ khi bán hàng hoá dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực
xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ Tiêu
1

M.Số
2

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

02

(10=01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=1011)
6. Doanh thu hoạt động tài chính

10
11
20
21

7. Chi phí tài chính


22

- Trong đó: Chi phí lãi vay

23

8. Chi phí bán hàng

25

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-

26

25-26)
11. Thu nhập khác

30
31

Thuyết

Năm

Minh

Nay
3


Năm
Trướ
c
4


15

12. Chi phí khác

32

13. Lợi nhuận khác (40=31-32)

40

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)

50

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

51

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-

52

52)

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

60
70

19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*)

71

(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:
- Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hàng hoá mà doanh nghiệp đã
tiêu thụ được, có thể đã thu được tiền rồi hoặc chưa thu tiền.
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí có liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa trong một thời gian nhất định.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất cứ một hoạt động nào.
- Lãi tiền vay là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nợ.

1.2.4.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh lượng tiền thu, chi
và tiền luân chuyển thuần trong kỳ kinh doanh.
Kết cấu của báo cáo này dựa trên quan hệ cân đối của tiền luân chuyển trong kỳ:
Tiền hiện
có đầu kỳ

+


Tiền thu
trong kỳ

=

Tiền chi

+

Tiền hiện có

trong kỳ

cuối kỳ

báo cáo lưu chuyển tiền tệ phân loại các luồng tiền vào,ra theo ba hoạt động
chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


16

 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
 Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Việc báo cáo lượng tiền lưu chuyển theo 3 mặt hoạt động có tác dụng giúp
doanh nghiệp nắm được từng mặt hoạt động đã tạo ra các luồng tiền vào doanh
nghiệp bằng cách nào và việc chi dùng tiền trong từng hoạt động, từ đó có thể biết

được hoạt động nào là hoạt động mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng
nhiều tiền nhất và sự hợp lý của việc sử dụng các khoản tiền đó.
1.2.4.1.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm giải thích một số vấn đề về hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
để cụ thể hoá một số chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp trong bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả kinh doanh, qua đó phân tích tình hình biến động một số chỉ tiêu
kinh tế tài trong kỳ cũng như thuyết minh việc thực hiện chế độ kế toán và hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, và đề xuất những quyết định kinh tế và
phương hướng hoạt động của những kỳ kinh doanh sau .
1.2.4.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp:
Để đánh giá chính xác khả năng tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng phát
triển của doanh nghiệp, để nhà quản trị đưa ra được các quyết định đúng, có giá trị
thì việc xem xét các thông tin liên quan đến môi trường xung ý nghĩa quan trọng.
Đó là các quan hệ tài chính trong kinh doanh giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa
doanh nghiệp với thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính, giữa doanh nghiệp với
đối tác kinh doanh. Các thông tin về tình hình tổ chức của doanh nghiệp, môi
trường hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, các chính sách kinh tế, các biến động kinh
tế vĩ mô… đều ảnh hưởng đến kết quả phân tích
Đồng thời cần đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các
hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan
đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật được áp dụng, cơ cấu sản xuất,


17

nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế. Những nghiên cứu theo ngành chỉ rõ: tầm
quan trọng của việc nghiên cứu đó trong nền kinh tế, quy trình công nghệ, các
khoản đầu tư, cơ cấu ngành, độ lớn thị trường và triển vọng phát triển.
1.2.5. Quy trình phân tích tài chính

1.2.5.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán
tài chính. Bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và
giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.5.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông sẽ xử lý thông tin bằng các
quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích và đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục
vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.5.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền để và điều kiện cần thiết
để sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính, có thể
nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục
tiêu hoạt động của công ty là tăng trưởng, phát triển và tối đa hóa lợi nhuận hay tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.6.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là một công cụ rất hữu ích trong phân tích tài chính. Việc
so sánh số liệu của nhiều năm chỉ ra xu hướng và tốc độ phát triển của doanh


18

nghiệp. Phương pháp so sánh có thể áp dụng theo hướng so sánh về lượng hoặc so

sánh bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng.
Nhà phân tích có thể so sánh các kết quả của kỳ này với kết quả của kỳ trước
để thấy được sự tăng trưởng của doanh nghiệp, so sánh kết quả thực hiện với các
chỉ tiêu kế hoạch để thấy mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp. Nhà phân
tích cũng có thể so sánh theo chiều dọc để xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong
tổng thể hay so sánh theo chiều ngang để thấy được xu hướng thay đổi của một chỉ
tiêu qua nhiều kỳ.
Phương pháp so sánh thường được lồng ghép trong phân tích tỷ lệ thông qua
việc so sánh và phân tích sự biến động của các tỷ lệ tài chính qua các năm hoặc so
sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các định mức. Tuy nhiên, việc so sánh
chỉ có ý nghĩa nếu các chỉ tiêu đem so sánh có cùng nội dung, tính chất và cùng đơn
vị tính toán.
1.2.6.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài
chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để đánh giá một tỷ lệ
của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Thứ hai, việc áp dụng công
nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng
loạt các tỷ lệ. Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Các hệ số tài chính thường được chia
làm 4 loại:
- Các hệ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Các hệ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Phản ánh mức độ ổn
định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
- Các hệ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.



19

- Các hệ số về khả năng sinh lãi: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ là phải xác định được các tỷ
lệ định mức để đánh giá, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có thể so
sánh các tỷ lệ tài chính của kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng phát triển của
doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định phù hợp hoặc có thể so sánh các tỷ lệ tài
chính của một kỳ với mức trung bình của ngành hay các tỷ lệ tương ứng của doanh
nghiệp khác trong cùng ngành.
1.2.6.3. Phương pháp phân tích Dupont (phương pháp phân tích tách đoạn)
Phương pháp phân tích Dupont cũng là một phương pháp được sử dụng trong
phân tích tài chính. Phương pháp này cũng dựa trên cơ sở các tỷ lệ được tính toán
theo phương pháp phân tích tỷ lệ. Phương pháp này là một kỹ thuật giúp nhà phân
tích đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính. Đó là quan hệ hàm số giữa
doanh lợi vốn, vòng quay toàn bộ vốn và doanh lợi tiêu thụ. Mối quan hệ này được
thể hiện trong phương trình Dupont:

ROA =

LNST LNST DT
=
*
(1)
ΣTS
DT ΣTS

Nếu các tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chỉ bằng vốn chủ sở hữu thì
doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu bằng nhau vì khi đó tổng tài sản bằng
vốn chủ sở hữu và ta có:


LNST LNST
ROA =
=
=ROE (2)
ΣTS VCSH
Nếu doanh nghiệp có sử dụng Nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE:

ROE =ROA *

ΣTS
(3)
VCSH

Kết hợp (1) và (3) ta có:
LNST DT ΣTS
ROE =
*
*
DT ΣTS VCSH

Phương trình này gọi là phương trình Dupont mở rộng. Tiếp tục biến đổi ta có:


20

ΣTS
LNST DT
1

LNST DT
*
*
=
*
*
DT ΣTS ΣTS- Nî
DT ΣTS 1- HÖsènî

HÖsènî =
ΣTS
ROE =

Nếu hệ số nợ tăng thì ROE tăng vì vậy doanh nghiệp có thể dùng Nợ
đểkhuếch đại vốn chủ sở hữu.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn nhất là giúp nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân. Ngoài
việc có thể được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành,
các chỉ tiêu trong phương pháp Dupont còn có thể được sử dụng để xác định xu
hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ từ đó phát hiện ra những khó
khăn có thể doanh nghiệp sẽ gặp phải.
Khi phân tích tài chính nếu kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ với phương
pháp phân tích Dupont thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động phân tích.
1.2.7. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.7.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.7.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét sự thay đổi của nguồn vốn và
cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai
thời điểm lập bảng tổng kết tài sản. Để phân tích, trước hết phải lập bảng kê nguồn
vốn và sử dụng vốn. Trong đó, bên sử dụng vốn: tăng tài sản hoặc giảm nguồn, bên

nguồn vốn: giảm tài sản hoặc tăng nguồn.
Với nội dung này ta phải lập bảng tính và so sánh tỷ trọng của tài sản và
nguồn vốn qua các năm để thấy được tình hình tạo nguồn và sử dụng nguồn của
doanh nghiệp như thế nào.
1.2.7.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Theo nội dung này ta phải tính vốn lưu động thường xuyên (hay còn gọi là vốn
lưu động ròng – NWC) theo công thức sau:
NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định.


21

Kết quả tính toán xảy ra một trong ba trường hợp sau:
-

Nếu NWC > 0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa khi đầu tư vào Tài sản cố
định, đồng thời Tàn sản cố định > Nợ ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt.

-

Nếu NWC = 0 tức là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài sản
ngắn hạn đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy
là lành mạnh.

-

Nếu NWC < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn;

tài sản ngắn hạn không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán Nợ ngắn hạn, cán cân thanh
toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố
định để thanh toán Nợ ngắn hạn đến hạn trả.
1.2.7.1.3 Phân tích theo quy mô Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích các chỉ tiêu này ta dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp để tính và so sánh tốc độ tăng giảm qua các năm.
1.2.7.2 Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản:
1.2.7.2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này được các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp…quan
tâm. Họ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên góc độ: doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ hay không. Để thoả mãn yêu cầu này, doanh
nghiệp phải dùng toàn bộ phần tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
thanh toán nợ tới hạn. Tuy nhiên không thể dùng tài sản cố định (tài sản dài hạn) để
thanh toán vì nó có thời gian thu hồi vốn lớn hơn thời gian đáo nợ. Phần tài sản
dùng để trả nợ chỉ có thể là tài sản ngắn hạn, vì nó là những tài sản có thể chuyển
thành tiền trong vòng thời gian nhất định, thông thường là dưới một năm.
Hệ số thanh toán hiện thời =


22

Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
bằng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số thanh toán nhanh =
Cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các tài sản
quay vòng nhanh trong thời hạn ngắn. Dự trữ là tài sản kém thanh khoản nhất trong
các loại tài sản lưu động bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất khá nhiều thời
gian, do đó nó bị loại ra khi tính toán khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Khoản phải thu và đầu tư tài chính ngắn hạn đã bị loại ra để tính toán bởi việc
hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền đòi hỏi phải có một khoảng thời gian
nhất định. Tỷ lệ này cho biết mức độ doanh nghiệp có thể thanh toán ngay lập tức
các khoản Nợ ngắn hạn bằng lượng tiền hiện có của mình.
TIE (hệ số khả năng thanh toán lãi vay) =
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến
gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Khả năng thanh toán lãi
vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình
càng lớn.
Các tỷ lệ này cũng có một số hạn chế như: Cả tử số và mẫu số đều có thể thay
đổi rất nhanh, do vậy các tỷ lệ về khả năng thanh toán chỉ có giá trị nhất định khi
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích tài chính lại diễn
ra ở một thời điểm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nên tính chính xác
của những phân tích khó đảm bảo.
1.2.7.2.2. Các hệ số phản ánh về khả năng cân đối vốn
Cân đối vốn là chỉ tiêu đo lường phần vốn góp của chủ doanh nghiệp so với số
nợ vay. Nếu chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng vốn thì phần rủi ro
trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, khi hệ số nợ cao thì chủ
doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt, vì khi đó họ tăng vốn kinh doanh bằng cách vay nợ,


23

hay nói cách khác họ chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ, nhưng lại được sử dụng một
lượng tài sản lớn và khi doanh lợi trên vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì phần lợi
nhuận của chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng rất nhanh.
Hệ số nợ =
Cho biết bao nhiêu tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi Nợ. Thông
thường các chủ nợ thích hệ số nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng

được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở
hữu lại ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Sự cạnh tranh về lợi ích giữa việc sử dụng nợ hay
vốn chủ sở hữu và chi phí từng loại sẽ quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Hệ sốvốn chủ sở hữu =
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn
của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh
nghiệp cũng như từng ngành. Hệ số vốn chủ sở hữu chứng tỏ khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy
tài chính nhiều.
Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu =
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát
về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh
nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có
nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược
lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về
nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng
tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ
lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn
1.2.7.2.4. Các hệ số phản ảnh hiệu quả hoạt động


24

Để đánh giá về khả năng vận động, quay vòng của các loại tài sản hay vốn
kinh doanh (còn gọi là hiệu suất hoạt động), các nhà phân tích thường sử dụng các
thướng đo hay hệ số cơ bản sau:
Vòng quay hàng tồn kho =

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì
tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Kỳ thu tiền trung bình =
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một
công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Nếu kỳ thu tiền thấp thì vốn của doanh
nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán. Còn ngược lại thì vốn của doanh nghiệp bị
đọng khá lớn trong thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường
hợp cao hay thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục
tiêu của các chính sách của doanh nghiệp.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty
là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm
khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
Vòng quay tài sản cố định =


25

Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định(TSCĐ) của doanh

nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Vòng quay tổng tài sản =
Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
nghĩa là trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần hoặc là một
đồng vốn đầu tư có thể đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số vòng quay
tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
1.2.7.2.4. Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp để đánh giá kết quả, đồng thời nó
cũng là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
chúng ta không chỉ dựa trên tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp làm ra bằng số
tuyệt đối mà phải dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận tương đối thông qua các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi doanh thu (ROS) =
Phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Tử số là lợi
nhuận sau thuế để đánh giá tình hình tài chính thực sự của doanh nghiệp vì dưới
giác độ là nhà quản lý tài chính thì chỉ quan tâm đến phần thuộc về chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Tỷ lệ này đặc biệt quan trọng khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
và được chủ sở hữu rất quan tâm. Đây cũng là một chỉ tiêu để các nhà đầu tư xem
xét khi họ quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =
Chỉ tiêu doanh lợi tổng tài sản thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức,
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết



×