Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Khảo sát hành vi ngôn ngữ trong hội thoại mua bán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.28 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

TRƯƠNG THỤC PHƯƠNG

KIIẢO SÁT HÀNH VI NGÔN NGỮ
TRONG IIỘI
THOẠI
NUA B Á N

m
(Trên cứ liệu thu thập ớ một số chọ Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC s ĩ NGỔN NGỮ HỌC
Chuyên ngành : Lí luận ngôn ngữ
Mã số

: 5 04 08

Người liirớng dãn khoiầ học: PGS.PTS HOẢNG TRỌNG PHIÍÍN

Hà Nội - 1998
• ỉ !%OC

<3UỎC t»'A

tr « T Ĩể É TVÍÍllST". V

'tík t* '

\ / I « (10




BẢNG KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

HV NN

hành vi ngôn ngữ

HT

hội thoại

A

ngưò. nói thứ nhất

B

người nói thứ hai

M

người mua

B

người bán

D?nh m ục các kí hiệu đánh dấu những hiện tượng HT được chúng tôi
trình bày riêng trong phần phụ lục.



MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

>

1. Mục đích, ý nghía của luận văn

1

2. Phương pháp nghiên cứu và tư liệu

2

3. Bố cục của luận văn

2

CHƯƠNG MỘT: Giới thiệu lí thuyết HVNN

4

1.1. Dãn nhập

4

1.2. Chức năng của HVNN


6

1.3. Phân loại HVNN và điều kiện thành công của nó

7

1.4. Nội dung và phương tiên, phương thức biểu hiện của HV NN

14

1.5. Các nhân tố chẽ định HVNN

22

1.6. Các phươiig pháp tiếp cận phân tích HV NN

30

1.7. Kết luận

33

CHƯƠNG HAI: Miêu tả các HVNN tiêu biểu trong các pha H T mua bán 37
2.1. Giới thiệu chung

37

2.2. Mô hình HT mua bán


43

2.3. Các HVNN tiêu biểu mà người mua và người bán thực hiện

51

trong các pha HT
2.4. Kết luận
CHƯƠNG BA: Công tác tư liệu và mẫu tư liệu của luận vãn

84
89

3.1. M ở đầu

89

3.2. Công tác tư liệu

89

3.3. Một số mẫu tư liệu của luận văn

94

3.4. Kết luân

103

KẾT LUẬN


104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

PHỤ LỤC (Kèm theo luận văn)


MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa của luận văn
1.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là HV NN trong H T m ua bán.
Chúng tôi lựa chọn đề tài này bởi nhiều nguyên nhân, v ề chủ quan,
chúng tồi muốn tiếp tục sự quan tâm đến ngữ dụng học đã khởi phát từ khi
làm luận văn cử nhân (1992). Điều này phù hợp với xu hướng chung hiện nay
là miêu tả sự tồn tại và hành chức của ngôn ngữ trong đời sống xã hội.
H V N N mới thực sự nhân được sự chú ý của giới Việt ngữ học mấy năm
lại đây. Nhiều công trình nghiên cứu để cập đến HV NN song chỉ đừng lại ở
chỗ coi đó là một trong các chìa khóa giúp giải quyết một bình diện cú pháp
nào đó theo nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của mình. Còn rất nhiều điểm bỏ ngỏ,
chưa sáng rõ về đối tượng này. Chính vì thế, một nghiên cứu lấy HVNN làm
đối tượng trung tâm và khảo cứu nó trên khối tư liệu từ hoạt động ngôn ngũ
thực tế đời sống sẽ là điều cần thiết và hữu ích.
1.2. Xuất phát từ tình hình trên, luận văn này đề ra và giải quyết các vấn
đề sau:
- Giới thiệu hệ thống lí thuyết HVNN theo những tài liệu m à chúng tôi
có được.
- Áp dụng lí thuyết vào xác lập các kiểu loại H V N N tiêu biểu và hoat

động của chúng trong tương tac HT m ua bán.
- Cung cấp tư liệu HT tự nhiên và giới thiệu phương pháp thu thập, xử lí
và một sô mẫu loại tư liệu này.
Chúng tôi cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ trên m ột cách thực S'J
nghiêm túc, song, do trình độ có hạn, do tính chất mới mẻ của đề tài, sự phức
tạp aỉia đối tượng nghiên cứu, chúng tôi không có tham vọng giải quyết được
tất cả các khía cạnh của vấn đề. Chúng tôi chỉ hi vọng luận văn có thể góp
phần nhận thức lõ hơn về đối tượng và gợi mở một số vấn đề liên quan, đổng
thời, nó cũng là sự chuẩn bị cho nghiên cứu sâu rộng hơn sau này.

I


2. Thương pháp nghiên cứu và tư liệu
2.1 Phần lí luận chung được nghiên cứu theo phương pháp quy nạp trên
cơ sở tổng hợp, đánh giá các quan điểm về HV N N của J. L. Austin, J. R.
Searle, A. G. Leech, s. c . Levinson, Nguyễn Đức Dân, Lê Đông, Đỗ Hĩm
Châu và một số tác giả khác.
Định hướng phương pháp cho phần khảo sát đối tượng là từ nội dung
ngổn ngữ đến hình thức ngôn ngữ, từ mục đích giao tiếp đến phương tiện giao
tiếp, hoặc cũng có thể ngược lại trong trường hợp cần thiết. Chúng tôi sử dụng
một số thủ pháp cơ bản là thống kê, so sánh và phãn tích H V N N trong điều
k.ện hoàn cảnh giao tiếp rộng (toàn bộ quá trình tương tác) và hoằn cảnh giao
tiếp hẹp (pha tương tác). Chúng tôi cũng chú trọng khái quát hóa kết quả
nghiên cứu dưới dạng bảng biểu, sơ đổ. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng cảm
ngữ cá nhân - nếu có thể coi là một thủ pháp - trong quá trình nghiên cứu.
2.2. Phần tư liệu đươc thực hiện theo hai quá trình là thu

thập


và xửr lí


với các công đoạn, cách thức theo trình tự sau:
- Quan sát thực địa
- Ghi âm HT
- Ghi chép về các nhân tố thuộc hoàn cảnh giao tiếp
- Văn tự hóa HT ghi âm
- Đánh dấu các kí hiệu về các hiện tượng HT
- Lập hồ sơ HT và phãn loại tư liệu
- Phân tích tư liệu

3. Bô cục của luận văn
Luận văn gồm ba chương chính ngoài mở đầu và kết luận.
Chương một trình bày tiền đề lí luận cho luận ván. Chúng
hệ thống lí thuyết HV NN với các khái niệm cơ bản, các quy tắc
các nhân tố liên quan.

2

toi giới thiêu
u
hoạt

dộneỉ và
va


Chương hai trình bày những miêu tả cụ thể về kiểu loại và hoạt động
của các H V N N tiêu biểu m à ngưòi m ua và ngưòi bán thực hiện theo tiến trình

các pha trong HT m ua bán.
Chương ba trình bày về công tác tư liệu với những công đoạn, thao tác
thu thập, xư lí cụ thể và một sô mẫu tư liệu hội thoại.
Ngoài ra, luận văn còn kèm theo một phụ lục gỏm toàn bộ tư liệu HT
ghi âm đã được văn tự hóa và kí hiệu hóa.

3


CHƯƠNG M Ộ T

GIỚI THIỆU LÍ THUYẾT HÀNH VI NGÔN NGỮ

1.1. DẪN NHẬP

1.1.1. Các tác giả và công trình nghiên cứu tiêu biểu trên thê giới
Lí thuyết H V N N được nhà triết học J.L. Austin người Anh đưa ra từ
những năm 1950 và được xuất bản thành sách gồm mười hai bài giảng dưới
tên gọi "How to do things with vvords" (Người ta hành động thế nào bằng lời
nói) năm 1962.
Thực ra, trước Austin, tư tưởng về hoạt động của ngôn ngữ, các auy tắc
của "trò chơi ngôn ngữ", các kiểu lác động của lời nói đã được nhà triết học L.
v/ittgenstein chú ý [4 ;í ]]. Song lí thuyết HVNN của Austin được coi là lí
thuyết nền móng, có ảnh hưởng to lớn đến các công trình nghiên cứu của các
thế hệ sau về HV NN nói riêng và ngữ dụng học nói chung bởi tính hệ thống,
nhất quán của lí thuyết, bởi "sự ra đời đúng thời điểm của nó, khi m à những lí
giải ngổn ngữ trẽn cơ sở “ngữ nghĩa học điều kiện chân thực" (truth
conditional semantics) đã bộc lộ sự lúng túng, hạn chế " [40,28].
Quan điểm của Austin được học trò của ông là J.R. Searle kế thừa, phát
triển và trình bày tập trung trong cuốn sách "Speech acts: an essay in the

philosophy o f language" (Các HVNN: chuyên luận về triết học của ngôn ngữ)
xuất bảtì năm 1969.
íỉ. p. Giice cũng là inột trong sô các học trò của Austin chịu ảnh hưởng
lí thuyết này. Công tiình nghiên cứu của Giice về nghĩa hàm ẩn và nguyên tắc
cộng tác HT thực chất là sự phát triển tư tưởng của thầy mình, giải thích sự
hoạt động cua HVNN gắn với sự tạo lập của người nói và sự lí giải của người
nghe.

4

ởng


Nhiều nhà nghiên cứu khác quan tâm đến các mặt lí thuyết và ứng dụng
của HVNN, có thể kể tên một sô tác giả với các tác phẩm tiêu biểu như: G.N.
Leech vói "Principles of Pragmatics" (Các nguyên tắc ngữ dụng học), s. c .
Levinson với “ Pragmatics” (N gữdụng học). M L. Geis với "Speech acts and
conversational interaction" (Các HV NN và tương tác HT).

1.1.2. Các tác giả và công trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, người đầu tiên đề cập đến HV NN là Đỗ Hữu Châu trong
bài viết "Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt động" đăng trên tạp
chí Ngôn ngữ số 1 năm 1983. Sau đó, Nguyễn Đức Dân đã giới thiệu sơ bộ lí
thuyết này trong cuốn sách của mình là "Lôgich - ngữ nghĩa - cú pháp" xuất
bản năm 1987. Đến năm 1993, Đỗ Hữu Chàu trình bày hệ thống các điểm căn
bản của lí thuyết HVNN trong cuốn sách do ông chủ biên "Đại cương ngon
ngữ học - tập II". Một số nhà nghiên cứu đã vận dụng lí thuyết này như một
trong các chìa khóa giúp giải quyết vấn đề nghiên cứu cụ thể của mình[9; 10;
20; 23; 24; 25].


1.1.3. Các vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu về HV NN tập trung vào hai hình diện: Bình diện lí
thuyết đại cương nghiên cứu các kiểu loại và các nguyên tắc sử dụng HVNN
trong giao tiếp; Rình diện ứng dụng nghiên cứu sự hành chức của các HV N N
cụ thể trong mỗi kiểu lương tác HT xác định như tương tác bác sĩ - bệnh nhân,
tương tác người mua - người bán...
Những kiến giải về HVNN xoay quanh các vấn đề chủ yếu sau:
• Chức năng của HVNN
• Phân loại HVNN VI điềil kiện thực hiện HVNN
• Nội dung và phương tiện, phương thức biểu hiện của HVNN
• Các nhân tổ chi phối HVNN
5


• Phương pháp tiếp cận phân tích HV NN
Đây cũng là những nội dung

cán yếu mà chúng tôi trình bày trong

chương này để làm cơ sở lí thuyết cho luận văn.

1.2. CHỨC NÃNG CỦA HVNN

1.2.1. Chức năng xã hội
Austin đưa ra lí thuyết HVNN để ph in ứng lại quan điểm cho rằng chức
năng của câu là miêu tả một sự tình, một sự kiện nào đó mà phải được đánh
giá theo tiêu chuẩn đúng - sai (true - false). Ông chỉ ra rằng có tồn tại những
câu không miêu tả mà có giá trị như những hành động, và vì vậy, với những
câu như thế, không thể lấy tiêu chuẩn đúng - sai để đánh giá. Khi một người
nói rằng: "Tôi xin lỗi" hay "Tôi hứa" thì đồng thời phát ngôn đó chuyển tải

chính cái hành động xin lỗi, hành động hứa. Những hành động này chỉ được
thực hiện khi người nói phát ngôn ra những câu trên. Cặp tiêu chuẩn đánh giá
đối vói những phát ngôn này, theo Austin, phải là may mắn - khống may mắn
(happy - unhappy hay felicitous - infelicitous). Phát ngôn thành cồng khi Í1Ó
thích hợp với hoàn cảnh mà nó được nói ra. Nếu có một điều gì đó không
thích họp xảy ra giữa phát ngôn và hoàn cảnh của nó thì phát ngôn bị coi là
không thành công. Austin gọi những phát ngôn thực hiện hành động và được
đánh giá theo tiêu chuẩn may mắn - không may mắn này là phát ngôn ngữ vi
(performative utterances hay performatives) [29,6], khu biệt chúng với các
phát ngôn miêu tả (constative utterances hay constatives) được đánh giá dưới
tiêu chuẩn đúng - sai theo quan niệm truyền thống.
Như vậy, Austin đã chú ý đến chức năng thực hiện hành động của ngôn
ngữ và xem xét HVNN trong mối quan hệ với hoàn cảnh hành chức của nó,
tức là với các nhân tô dụng học (người nói - người thực hiện HVNN, người
nghe - người tiếp nhận HVNN, ngữ cảnh, ý đổ, muc đích thực hiện HVNN...)

6


- những nhân tố có vai trò chi phối, quyết định HVNN. Xét cho cùng thì cái
mà Austin xác nhận là chức năng của HV NN chính là chức năng liên cá nhân
thực hiện tương tác xã hội hay khát quát hơn là chức năng mang tính xã hội.

1.2.2. Chức năng ngôn ngữ
Những người chịu ảnh hưởng tư tuớng của Austin đều ghi nhận chức
năng xã hội của HVNN. Song phải chăng đó là chức năng duy nhất? Chúng ta
thấy rằng một loạt các nghiên cứu về HVNN hoặc có liên quan đến HVNN
đều cố gắng đặt nó trong ngữ cảnh HT - môi trường tổn tai cúa nó.
HVNN có tác đụng liên kết các phát ngôn thành chuỗi một cách logic
[7;8], liên kết các phát ngôn trong đối thoại [21 ], dẫn nhập, phản hồi đề tài

diễn ngôn [ 25]... Song, trong số các tài liệu chúng tôi có điều kiện tham khảo,
chưa thấy có một tuyên bỗ chính thức nào về vai trò tổ chức hoạt động chỉnh
thể phát ngôn hay diễn ngôn hoặc HT của HVNN. l ì m hiểu vai trò nãy là
hướng nghiên cứu nhằm khai thác hết khả năng của HVNN.

1.3. PHÂN LOẠI HVNN VÀ ĐIỂU KIÊN THÀNH CÔNG CỦA NÓ

1.3.1. Phân loại HVNN
1.3.1.1. Quan niệm của Austin
Austin cho rằng mỗi lần người nói hướng phát ngôn của mình về phía
Iigười nghe thì anh ta đồng thời thực hiện ba hành vi: hành vi tạo lời, hành vi
tại lời và hành vi mượn lời [29, 84 - 108].
a.

Hành vi tạo lời (Locutionary act) là hành vi người nói tạo ra phát
íhát

ngôn với việc sử dụng từ ngữ có nghĩa và quy chiếu nhất định, tổ chức chúng
thao một kiểu kết a íu và biểu hiện chúng bằng các phương tiện ngữ âm. Ví dụ
hành vi tạo lời "Shoot her!" CỈIIỰC cấu tcỊo bới từ có nghĩa "shoot" (bắn) và từ
"her" (cô ta) có nghĩa và có quy chiếu đến người thứ ha (nsoài nguơi nói và

7


người nghe) xuất hiên trong hoàn cảnh phát ngôn.
b. Hành vi tại lời (Illocutionary act) là hành vi người nói thực hiện ngay
trong khi nói m ột điều gì đó, tạo ra hiệu lực ngôn ngữ gọi là lực tại lời hay lực
ngôn trung (Ulocutionary force). Khi thực hiện hành vi tạo lời trên, người nói
đồng thời thực hiện hành vi giục giã (hay khuyên bảo, ra lệnh...) người nghe

phai làm cái việc bắn đó, và đây chính là lực tại lời - mục đích phát ngôn của
người nói.
c. Hành vi mượn lời (Perlocutionary act) là hành vi ngươi nói thực hiện
nhằm gây ảnh hưởng tác động đến niềm tin, tình cảm, ý nghĩ... của người
nghe qua việc nói mội điều gì đó. Lực tác động này được gọi là lực mượn lời
hay lực xuyên ngôn (Perlocutionary force). Cũng với phát ngòn "Shoot her!"
(Bắn cô ta đi!), người nói còn thực hiện một hành vi nữa - hành vi mượn lời là làm người nghe bị thuyết phục.
Có thể nhận xét rằng với việc phân biệt ba loại HVNN này, Austin dã
xác định lõ chức năng của từng loại hành vi, nói cách khác thì mục đích thực
hiệĩì HVNN chính là tiêu chí mà ông dựa vào để phân loại. Cặp đối lập nghĩa
và lực cho phép nhận diện và phân biệt giữa hành vi tạo lòi với các hành vi tại
lời và mượn lời. Cạp đối lâp lực tai lời và lực mượn lời cho phép nhận diên và
phân biệt giữa hành vi tại lời và hành vi mượn lời.
Tuy khác nhau về đích nhưng cả ba HVNN đều thuộc về một chỉnh thể
thỏng nhất ỏ' cn hai mặt hình thức và nội dung. Ba HVNN được thực hiện
đổng thời và được biểu hiện - được mặc chung một tấm áo dệt bởi các canh
sợi neôn liệu xác định Và trong tấm áo hữu hình đó là các lớp áo 'tàng hình"
khác, bởi nội dung (nghĩa và các lực) của các HV NN có

m ối

xích và là điều kiện kết quả của nhau (tức là từ hành vi tao lời

quan hệ

1T1ÓC

hành vi tại

lời - ỳ hành vi mượn lời). Cho nên, hình thức biểu hiện của chúng cũng mang

tính chất vận động, chuyển đổi cho nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa
HVNN như sơ đổ dưới đày:

8


Sơ đồ 1

Hành vi tạo lời
Hành vi tại lời
Hành vi mượn lời

Dùng cách diễn đạt của ngôn ngữ quảng cáo thì kết hợp ba loại hành vi
tạo lời, tại ]ời và mượn lời là loại sản phẩm "ba trong một". Người nói có
quyền lựa chọn, sử dụng một phát ngôn nào đó thì cũng phải chấp nhận luôn
íất cả cốc ]ực của phát ngôn này. Tức là người nói không chỉ thực hiện mót
hay hai HVNN mà đồng thời thực hiện cả ba hành vi tạo lời, tại lời và mượn
lời. Sự tồn tại tất yếu của các loại hành vi này là lí do giải thích cho trường
hợp người nói khòng ý thức hết các lực của phát ngôn của mình, không cố
tình tạo lực tác động đến người nghe nhưng người nghe vẫn chịu sự tác động
của tất cả các kiểu hiệu lực tiềm tàng trong phát ngôn của người nói. Đây
chính là sự độc lập tương đối của các HVNN đối với người nói - chủ thể thực
hiện chúng và với người nghe - người tiếp nhận chúng. Điều này cũng thể hiện
sự chế định trở lại của chính HVNN đối với những người tham gia tương tác.

1.3.2. Quan niệm của Searle
Kết quả và phương pháp phân loại các H V N N của Austin được Searle kê
thừa và chỉnh lí. Theo Searle, khi một người phát ngôn, anh ta đồng thời thực
hiện bôn hành động [38, 22 - 25]. Sự khu biệt hành vi tại lời và hành vi mượn
lời của Austin được Searle siữ nguyên. Hành vi mà Austin gọi là tạo lời được

Searle ÍỊỌĨ là hành vi phát ngôn (Utterance act) - hành vi sử dụng dòng âm
thanh, từ ngữ và cau trúc neCr pháp để phnt ngôn. Seal le bổ sung một loại hanh

9


vi nữa là hành vi m ệnh đề (Proposotional act) có ỉiên quan đến quy chiếu và vị
tính. Thực chất, hành vi này được tách ra từ hành vi tạo lời của Austin, Searle
lí giải rằng có những trường hợp người ta chỉ phát ra các từ m à chúng không
hề có nội dung mệnh đề hay lực tại lời gì cả, hoặc người ta thực hiện nhiều
hành vi phát ngôn khác nhau song cùng thể hiện m ột nội dung mệnh đề, một
lực tại lời. Lại có những trường hợp cùng một nội dung m ệnh đề được sử dụng
để chuyển tải nhũng lực tại lời khác nhau.
Sự phân biệt bốn loại HV N N của Searle cho thấy ông chú ý đến mối
quan hệ giữa chức năng hành động để tác động và hành động để miêu tả của
HVNN. Như vậy thì các quy tắc tạo lập mệnh đề, thông tin miêu tả (các quy
tắc ngữ pháp truyền thống về thành phần câu, thành phần thông tin...) cũng có
tác dụng chi phối khả năng và mức độ thực hiện các hành vi ngôn ngữ có mục
đích.

1.3.2. Hành vi tại lòi - đỏi tượng nghiên cứu chính
I.3.2.I. Đặc điểm khu biệt của hành vi tại lời
Chúng ta cũng nhận thấy rằng khi phân loại các HVNN, cả Austin và
Seaiie đều có tĩnh đến vai trò của nguci nghe - người tiếp nhận HVNN, song
vai trò ấy chưa được coi là một trong các tiêu chí cần thiết cho sự phân loại.
Các nhà nghiên cứu sau Austin và Searle ví dụ như O.Ducrot do quan tâm đến
vai trò của người tiếp nhận HVNN trong HT nên chủ trương: "Hành vi tại lời
khác với hành vi tạo lời và hành vi mượn lời ở chỗ chúng thay đổi tư cách
pháp nhân của người đối thoại. Chúng đặt người nói và người nghe vào những
nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình trạng của họ trước khi thực hiện hành vi

đó" [Dãn theo 4, 240]. Đỗ Hữu Châu cũng nhận định: "Hiệu quả của chúng
(của hành vi tai lời - TTP) là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là
chúng gí\y ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng ở người nhộn” [4, 240].
rh eo các nghiên cứu của G.N. Leech về nguyên tắc lịch sự fPoliteness

10


Pnnciple), P.Brown và

s.

Levinson về hành vi đe doạ thể diện {Face

Threatening Act), K.Orecchioni về hành vi tôn vinh thể diện (Face Fllatering
Act) thì hành vi tại lời còn được khu biệt với các hành vi khác bởi sự vận hành
mang tính quy ước xã hội của nó [Dẫn theo 6].
Bởi đặc tính của mình mà hành vi tại lời được các nhà nghiên cứu đặc
biệt quan tâm, coi "Các hiệu lực tại lời là đối tượng chính của ngữ dụng học"
[4, 241]. Song, rõ ràng là chúng ta không thể nghiên cứu hành vi tại lời tách
rời khỏi các HV NN khác vì tất cả các HV NN tuy khu biệt nhau song đồng
thời lại tích hợp cùng nhau. Cho nên, giá trị của hành vi tại lời phải được xem
xét trong mối quan hệ với giá trị của các HVNN khác nhằm thấy được sức
mạnh tổng hợp mà những người tham gia HT sử dụng trong chiến lược giao
tiếp của mình.

I.3.2.2. Phân loại theo lực tại lời
Chú ý đến các hành vi tại lời, nhiều nhà nghiên cứu đã thử tiến hành
phân loại chúng ra thành các nhóm. Việc làm này không dễ dàng vì ý nghĩa
của các HVNN rất khó khu biệt và ý định của người nói không phải lúc nào

cũng rõ ràng. Bảng phân loại sau của Austin được xem là sự gợi ý cho các nhà
nghiên cứu [29, 148 - 164]:
a. Các hành vi phán định (Verdictives) như: đánh giá, phân tích, tính
toán, kết tội, cho là...
b. Các hành vi hành chức (Exercitives) như: yêu cầu, ra lệnh, đặt tên,
khuyên, van xin...
c. Các hành vi ước kết (Commissives) như: hứa, đảm bảo, định, thề,
đánh cuộc...
d. Các hanh vi úng xử (Behabitives) như: cam ơn, xi 1 lỗi, thông cảm,
chào mừng, nehi ngờ...
ct. Các hành vi trình bày (Expositives) như: khẳng định, phủ định,
nhượng bộ, thông báo, kết luận...
II


Phát triển hướng suy nghĩ này, Searle cho rằng bảng phân loại trên có
thể được chỉnh lí như sau:
a. Các hành vi miêu lả (Representatives) như: khẳng định, tin, kết luận,
báo cáo, kết luận, phủ định... Thực hiện những HV NN này, người nói ràng
buộc mình ở những mức độ khác nhau vào sự chân thực của nội dung mệnh
đề.
b. Các hành vi tuyên bố (Declaratives) như: tuyên án, tuyên bố, từ chức,
bổ nhiệm... Thực hiện những HV N N này, người nói làm thay đổi tình trạng
của một đối tượng hay một tình huống nào đó.
c. Các hành vi điều khiển (Direct;ves) như: hỏi, yêu cầu, đề nghị, chỉ
huy... Thực hiện những HVNN này, ngưòi nói muốn người nghe phải làm
điều gì đó.
d. Các hành vi cam kết (Commissives) như: hứa, thề, đảm bảo, tặng...
Thực hiện nhũng HVNN này, người nói tự cam kết mình ờ những mức độ
khác nhau vào việc thực hiện một hành động nào đó trong tương lai.

đ. Các hành vi biểu cảm (Expressives) như: cảm ơn, xin lỗi, chúc mừng,
chia buồn... Thực hiện những HVNN này, người nói bày tỏ tình cảm của mình
về một đối tượng, sự tình nào đó.
Tuy sự phân loại này chưa phản ánh được triệt dể s ổ lượng các hành vi
tại lời và xác định lạch lòi đặc trưng từng hành vi tại lời nhưng kết quả và tiêu
chí phân loại của Searle được coi là điểm xuất phát cho nghiên cứu của những
■eười quan tôm đến việc phân loại hành vi tại lời.
K.Bach vá R.M. Hơrnish d ú a các ìĩành vi tại lời thành bốn nhóm: a.
M ia t tả (Constatives); b. Điều khiển (Direcíives); c. Cơm kết (Comnnssives);
d. Cảm tạ (Ackiìovvlcdíỉments) ỊD ầ ’ 1 theo 32, ỉ 35].

1.3.2.3. Phân loại theo phương í hức thực hien
Nhìn chung, sự phân loại các hành vi Lại lời Iihư trên là dựa vào lực tại

12


lời. Còn nếu căn cứ vào phương thức thực hiện thì có thể chia chúng thành hai
lọại. Loại thứ nhất Saarle gọi là hành vi tại lời trực tiếp (Direct speech act), ví
dụ như hành vi tuyên bố được thực hiện khi ông chủ tịch hội nghị nói "Tôi xin
tuyên bố khaỉ mạc hội nghị”. Loại thứ hai Searle gọi là hành vi tại lời gián tiếp
(Indirect speech act), chẳng hạn khi tôi hỏi một người bạn đang cùng mình đi
mua hàng rằng "Còn tiền không7" thì lực tại lời trực tiếp của hành vi tại lời
này là hỏi, song, cái mục đích của hành vi hỏi ấy lại là một hành vi khác: hành
vi vay tiền. Hiệu lực thứ hai này được phái sinh từ lực tại lời trực tiếp. Như
vậy. hành vi tại lời gián tiếp xuất hiện ở phát ngôn vốn có lực tại lời này được
dùng cho một lực tại lời khác. Phát ngôn chuyển tải hành vi tại lời gián tiếp
thực chất chứa đựng hai lực tại lời: lực trực tiếp và lực gián tiếp, trong đó, lực
gián tiếp là đích tương tác chính. Việc người nói sử dụng HVNN gián tiếp và
người nghe nhộn biết được lực gián tiếp liên quan đến cơ chê hoạt động của

nghĩa hàm ẩn và nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp mà chúng tôi chưa có điều
kiện trình bày ở mục này.

1.3.2.4. Điều kiện thành công
Tiêu chuẩn để đánh giá phát ngôn thực hiện HV NN là may mắn - không
may mắn. Tht:o Austin, muốn thực hiện thành công m ột HVNN thì người nói
phải thỏa mãn nhũng điều kiện sao cho HV N N ấy thích hợp với hoàn cảnh
của nó [29, 25 - 38]. Searle hệ thống hóa và thuật ngữ hóa các điều kiện này,
phán chúng thành bốn loại [38, 63]:
a.

Điều kiện nội dung mệnh đề (Propositional content) chỉ ra bản chất

nội dung của hành vi. Đó có thể là hành động của người nói (như hứa hẹn,
khắng định...) hay hành động của người nghe (thực hiện lệnh, thực hiện yêu
cầu...)
I). Điểu kiện chuẩn bị (Preparatory) bao gồm những hiểu biết của người
nói vể lợi ích, ý định, ý thích, năng lực của người nghe và của chính mình,

13

it


cũng như về mối quan hệ giữa người nói và người nghe. Chẳng hạn, muốn
thục hiẽn hành vi tuyên án, người nói phải là ngưòi có thẩm quyền được nói ra
lời tuyên án. M uốn ra lệnh, người nói phải có vị thế xã hội cao hơn người
nghe và tin rằng người nghe có khả năng thực hiện lệnh.
c. Điều kiện chan thành (Sincerity) yêu cầu người nói phải có trạng thái
tâm lí, suy nghĩ, tình cảm, ý định thích ứng với HV NN của mình. Thực hiện

hành vi cảm ơn, nguời nói phải thực sự biết ơn cái việc mà người nghe lãm
cho mình. Thực hiện hành vi xác tín, người nói phải tin vào điều mình xác
tín...
d. Điều kiện căn bản (Essential) đòi hỏi người nói phải có trách nhiệm
đối với nội dung HVNN của mình. Thực hiện hành vi hứa hẹn, người nói ti
ràng buộc mình vào trách nhiệm thực hiện một việc nhất định trong tương lai.
Với hành vi xác tín, người nói phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của
điều mình nói ra...
Trên đây là Iihũng điều kiện cần và đu đối vói sự thành công của một
HVNN. Các đicu kiện này cũng là các quy tắc sử dụng (rules), nhờ chúng mà
người nói có thể thực hiện HVNN nhằm đích tương tác của mình, người nghe
có thể nhận biết việc người nói thực hiện hành vi ấy và rồi có thể thực biện
HVNN với đích tương tác xác định của mình để hồi đáp lại.

1.4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG THỨC B lỂư HIÊN

4

CÙA HVNN

1.4.1. Mối quan hệ chuyển hóa về nội dung và hình thức giữa các
HVNN
1.4.1.1.

Nội dung và hình thức

Các HVNN: hành vi tạo lời, hành vi tại lời và hành vi mượn lời

đều


thuộc một chỉnh thể thống nhất cà hai mật hình thức và nội dung. Nội dung

14

ỈC


của chúng có quan hệ móc xích và là điều kiện kết quả của nhau, cho nên,
hình thức biểu hiện của chúng mang tính vận động, chuyển đổi cho nhau.
Nội dung của hành vi tạo lời là sử dụng từ ngữ, tổ chức chúng theo một
cấu trúc nhất định và biểu hiên chúng bằng các phương tiện ngữ âm nhằm xác
lập một mệnh đề. Bởi vậy, các phương tiện hình thức biểu hiện loại hành vi
này cũng chính là các yếu tố từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm đó. Các yếu tố ngôn
ngữ được tạo ra có liên quan đến quy chiếu và vị tính nên nội dung của hành
vi này thể hiện mối quan hệ giữa từ ngữ được sử dụng trong mệnh đề và quy
chiếu của nó đến yếu tố tồn tại trong hiện thực khách quan, đồng thời thể hiện
mối quan hệ giữa các thành phần thõng báo của nội dung mệnh đề với sự tình
hiện thực. Để phản ánh được nội dung này, các đon vị từ ngữ được tổ chức
theo một trật tự cú oháp nhất đinh với các quy tắc ngữ pháp liên quan.
Hành vi tại lời với chức năng chuyển tải lực tại lời nên bộ phận quan
trong tham gia tao lập nội dung của hành vi này chính là lực. Searle đã thiết kế
cấu trúc nội dung của hành vi tại lời [38, 31 - 32]. Dạng thức như sau:

F(p)

hay cụ thể hơn, là:

FÍRP)

F ( Force ): lực


R (Reíerence): quy chiếu

p ( proposition): mệnh đề

p (Predicative): vị tính

Như vậy, nội dung của hành vi tại lời là sự kết hợp của nghĩa (hay nội
dung của hành vi mệnh đề) và lực. Và, vì vậy, các phương tiện biểu hiện của
hành vi tại lời cũng chính là các phương tiện của hành vi tao lời song với chức
nung, nhiếm

VL

mới và gắn với các quy tắc sử dụng ngôn ngữ trong hoàn cảnh

ơiao tiếp cụ thể.

15


Có hai phương thức chuyển tải lực tại lời ỉà phương thức trực tiếp và
phương thức gián tiếp. Trước khi dành nhiều trang viết hơn về hành vi tại lời,
chúng tôi xin trình bày về nội dung và hình thức của hành vi mượn lời,
Nội dung của hành vi mượn lời là lực mượn lời - mục đích tác động suy
nghĩ, tình cảm... của người nói đối với người nghe qua việc nói một điều gì
đó. Suy luận một cách logic thì lực mượn lời là kết quả của lực tại lời, bởi chỉ
khi người nói thực hiện một hành vi tại lời với lực tại lời tương ứng thì mới
gây ra hiệu ỉực tác động. Chổng hạn, việc người bán hàng sử dụng hành vi tại
lời ước kết "Em bao giá cho chị" chính là nhằm làm người mua yên tâm, tin

tưởng vào giá hàng của mình và tác động đến quyết định mua của người mua.
Như vậy thì hình thức của hành vi mượn lời cũng mượn luôn cái hình thức của
hành vi tại lời, cái hình thức m à suy cho cùng thì chính là các yếu tô ngôn
ngữ. Chính vì Ihế, phương thúc chuyển tải hành vi mượn lời luôn là gián tiếp.

1.4.1.2. Một ý kiến về thuật ngữ
Có nhiều thuật ngữ được các nhà nghiên cứu sử dụng (có phân biệt) như
nghĩa của phát ngôn (utteranceV meaning), nghía của người nói (speakers
m eaning), lực (force), nghĩa liên nhân (interpei sonal m eaning), nghĩa trong SƯ

dụng (meaning in use), nghĩa trong ngữ cảnh (meaning in context). Các phân
tích đã trình bày trên cùng với quan điểm nghiên cứu hiện nay xem xét
HVNN từ góc độ tạo lập của người nói kết hựp với góc độ lí giải của nguời
nghe cho phép chúng tôi mạnh dạn sử dụng các thuật ngữ khái quát là nội
dung của HVNN và hình thức của HVNN bởi chúng bao chứa được phạm vi
mà ngữ đụng học quan tâm Iighièn cứu. Nội dung của HV N N được cấu thành
bởi các thành tố nội đung, chẳng hạn, nội dung của hành vi tại lời là sự kết
hợp của nghĩa mệnh đề và lực tại lời. Hình thức của hành vi tại lời được cấu
thành bởi các yếu lố tường minh, được đánh dấu (marked) và các yếu tô ngẩm
ẩn, không được đánh dấu (unmarked), tương hơp với những thành phần nội
dung mà chúng biểu hiện.

ỉ6


1.4.2. Phương tiện biểu hiện hành vi tại lời
I.4.2.I. H ành vi tại lời trực tiếp
Theo Lê Đông "Hành vi tại lời trực tiếp là HV N N được biểu hiện, được
cảm nhận một cách trực tiếp nhờ vào các phương tiện hay dấu hiệu tại lời
riêng vốn có trong ngôn ngữ, chẳng hạn, dùng các hình thức hỏi để biểu hiện

ý hỏi, dùng các hình ihức khuyến lệnh để biểu thị các dang yêu cầu, mệnh
lệnh..." [10, 8].
Những phương tiện, dấu hiệu m à Lê Đông nhắc tới giúp nhận diện dạng
thức biểu thức ngữ vi - cấu trúc của phát ngôn ngữ vi thực hiện hành vi tại lời
trực tiếp. Một yếu tố quan trọng trong sô đó là động từ ngữ vi. Đó là "những
động từ mà khi phát ngôn người nói thực hiện luôn cái hành vi tại lời do
chúng biểu thị" [4 - 241]. Phát ngôn ngữ vi có động từ ngữ vi được Austin gọi
là phát ngôn ngữ vi tường minh (Explicit performatives), song, Austin cũng
lưu ý rằng đông từ ngữ vi chỉ phát huy hiệu lực khi nó Ư ngôi thứ nhất, thời
hiộn tại... [29, 53 - 66].
Theo các nguyên tắc này của Anstin, chúng ta có thể lập bảng về cấu trúc
biểu thức ngữ vi tường minh hay cấu trúc hình thức của hành vi tại lời trực
tiếp như sau:
Bảng 1
Chủ ngữ

Vị ngữ

Bổ ngữ

Bổ ngữ

Đơn vị

Đai từ

Động từ

Đại từ


Từ, ngữ,

ngữ pháp

nhân xưng

ngữ vi

nhân xưng

mệnh đề

Đặc điểm

Ngôi thứ

Thời hiện tại

Ngôi thứ

Thuộc

ngữ pháp

nhất

Thuộc mệnh

hai


mệnh đề phụ

anh

chấm dứt

Chức năng
ngữ pháp

đề chính
Ví dụ

Tồi

yêu cầu

quan hệ voi
coi: gái tồi

17

Ti '
• % ĨÀ H 7 X j

V\í :■ k >

.



Phát ngôn ngữ vi không có động từ ngữ vi được Austin gọi là phát ngôn
ngữ vi nguyên cấp (Primary períormatives). Để thực hiện hành vi yêu cầu trên,
bố (hay mẹ) cô gái còn có thể nói với anh chàng theo đuổi cô gái: "Anh làm
ơn từ nay đừng làm phiền con gái tôi nữa". (Hiển nhiên sắc thái tu từ của hai
phát ngôn này khòng đồng nhất, song đó không phải là đề tài của luận văn
này). Như vậy, phát ngôn ngữ vi nguyên cấp vẫn được đánh dấu bởi các dấu
hiệu hình Thức như các từ tình thái, từ nối, ngữ điệu, tình huống và cả các yếu
tô kèm ngôn ngữ như cử chỉ. Hoặc nó có thể được kiểm chứng bằng thêm các
tìr “hereby State” (bằng lời nói này tuyên bố). Đến đãy, Austin khẳng định
mọi phát ngôn đều là ngữ vi, và vì vậy, sự khu biệt giũa phát ngôn miêu tả và
phát ngôn ngữ vi là không còn [29, 133 - 147].
Những biểu thức ngữ vi nguyên cấp trong tiếng Việt có thể được đánh
dấu bởi các dấu hiệu ngữ am, từ vụng, ngữ pháp như sau:
a. Các dấu hiệu từ vựng; bao gồm cả thực từ và hư từ.
- Thể hiện hành vi hỏi: ai, nào, ở đâu, bao giờ, khi nào,

bao lâu, bao

nhiêu, bao xa...
- Thể hiện hành vi mệnh lệnh: hãy, không, đi, nào, thôi...
- Thể hiện hành vi khuyên bảo: nên, đừng, chớ...
- Thể hiện hành vi yêu cầu: giùm, hộ, làm ơn...
- Thể hiện hành vi kết luận: tóm lại, nói chung...
- Thể hiện hành vi giải thích: vì,bởi, do, tại...
b. Các dấu hiệu ngữ pháp: là kiểu kết cấu chuyên dụng thể hiện một
loại HVNN nhất định. Chẳng hạn, thể hiện hành vi hỏi có các kiểu kết cấu:
có ... không ?
đã ... chua ?
rồi ... c h ứ ?
đã ... c h ứ ?


18


c.

Các dấu hiệu ngữ âm: là kiểu ngữ điệu đặc trưng của loại HVNN,

chẳng hạn ngữ điệu bằng phẳng thể hiện hành vi trần thuật, ngữ điệu lên cao ở
cuối phát ngôn thẽ hiên hành vi hỏi, ngữ điệu kéo dài, nhấn mạnh thể hiện
hành vi đánh giá, cảm thán...

I.4.2.2. Hành vi tại lời gián tiếp
Với loại hành vi tại lời gián tiếp thì các phương tiện biểu hiện của nó
càng phong phú, đa dạng, br i “Hành vi tại lời gián tiếp là kiểu HV NN được
biểu hiện và cảm nhận môt cách gián tiếp qua một cãu nói chứa những dấu
hiệu tại lời vốn gắn với một kiểu HV NN khác, và như vậy, phải thông qua sự
suy luận dựa vào hoàn cảnh, ngữ cảnh. Đó, chẳng hạn, là trường hợp lời chào,
lời yêu cầu... được thể hiện thông qua việc đặt câu hỏ " [10, 80 ].
Phương tiện biểu hiện của hành vi tại lời gián tiếp có thể xác định nhờ
các dấu hiệu ngôn ngữ tường minh, đó cũng chính là các phương tiện biểu
hiện của hành vi tại lời trực tiếp được chuyển đổi chức năng. Sự chuyển đổi
chức năng của phưưng tiện biểu hiện tương hợp một cách logic với sự chuyển
đổi đích tương tác. Ví dụ đã nêu ở mục 1.3.2.3 là một trường hợp mà lực tại
lời tiực tiếp được chuyển đổi thành lực tại lời gián tiếp (Hỏi “Có tiền không?”
-> Đề nghị cho vay tiền). Phát ngôn “Hãy đợi đấy!" (Hy, nozogu!) của sói nói
với thỏ trong bộ phim hoạt hình nổi tiếng của Liên Xô (cũ) có lực tại lời trực
tiếp được thể hiện bằng dạng thức m ệnh lệnh, song, đích tương tác chính mà
sói thực hiện lại ]à hành vi đe đoạ. Những kiểu chuyển đổi lực của các HVNN
như cău hỏi có giá trị cầu khiến, câu hỏi có giá trị khẳng định, câu nghi vấn có

giá trị phủ định, câu nghi vấn có giá trị cảm thán... đã được nhiều tác giả
nghiên cứu khá kĩ [7; 10; 12; 27].
Lực tại lời gián tiếp được người nói tạo ra và được người nghe nhận
biết, phàn úng lại như thẽ nào có liẽn quan đến cơ chẽ nghĩa hàm ẩn và các
điều kiện, quy tắc chế định nó. Nói như vậy có nghĩa là H V N N gián tiếp còn

19


được biểu hiện bằng các phirơng tiện không tường minh trên bề mặt cấu trúc,
song được suy ra từ chính các yếu tố ngôn ngữ của phát ngôn thực hiện hành
vi này và các điều kiện về hoàn cảnh, ngữ cảnh. Hai phương tiện cơ bản thuộc
loại này là tiền giả định và hàm ý. Hãy xét lực tại lời gián tiếp được chuyển tải
như thế nào nhờ tiền giả định và hàm ý kết hợp với các phương tiện ngôn ngữ
tường minh trong các phát ngồn thuộc đối thoại sau:
A. Ở ỉại vui với bọn mình cái đã!
B. Sư tử Hà Đông đang đợi ngoài kia.

[21, 20]
Phát ngôn của A thực hiện một hành vi tại lời có lực tại lời trực tiếp là
đề nghị, Phát ngôn của B thực hiện hành vi tại lời trực tiếp là xác tín, đồng
thời, có lực tại lời gián tiếp là từ chối sự đề nghị cửa A Cơ sở của lực gián tiếp
này là tiển giả định phát sinh từ cụm từ định danh "sư tử Hà Đong" quy chiếu
đến người đàn bà hay ghen, đanh đá,, ghê gớm, và trong hoàn cảnh phát ngôn
này thì đó chính là vợ B. Vì vợ B đang đợi B nên B không thể ở lại vui với A
và các bạn được. Hàm ý này được A "gài đỗt" kín đáo trong phát ngôn cùa
mình và B chỉ có thể "gỡ nó ra được dựa vào thao tác suy luận. Có thể thấy
rằng tiền giả định và hàm ý đã làm cho phát ngôn của

B"ăn khớp" với phát


ngôn của A, bởi chúng chuyển tải được hành vi gián tiếp có hiệu lực từ chối
để hổi đáp lại đích tương tác trực tiếp của A là đề ngh,
Về vai trò của tiền gi ì định và hàm ý đã có nhiều nhà nghiên cứu quan
tAm tìm hiểu [7; 10; 18; 21; 24; 26]. Ở đây, chúng tôi muốn khẳng định tiền
già định và hàm V đóng vai trò làm phương tiện chuyển tải lực gián tiếp, và vì
vậy, cũng là phương tiện giúp chuyển đổi các kiểu lực tại lòi (từ trực tiếp sang
gián tiếp) của HVNN. Từ những phàn tích và minh chứng trong mục này, có
thể rút ra một kết luận quan trọng: Sự chuyển đổi các HVNN (hay các hiệu
lực của chúng) phải xuất phát từ sự tương hợp giữa chúng ở cả hai bình diện
hình thức và nội dung, gốn với hoàn cảnh mà chúng xuất hiện.

20


1.4.2.3. Hệ hình biểu thức ngữ vi
Thuộc về các phương tiện biểu hiện của hành vi tại lời, có một vấn đề
đáng lưu tâm là: Các biểu thức ngữ vi (các loại) cùng nhằm chuyển tải một lực
tại lời lập nên hệ hình thức các biểu thức ngữ vi. Chẳng hạn, cùng nhằm mục
đích mời chào khách vào mua hàng, người bán có nhiều cách diễn đạt khác
nhau:
- Mua gì không anh?
- Lấy gì em lấy cho!
- Chi vào chị xem!
- Có lấy (ví) không em?
- Vào đây em nhờ một tí thôi!
- Mua cái gì cho chị đi.
- Em ơi lại đây chị bảo cái này!
- Em lấy gì đấy?
- Có hàng mới về đây này em này!

- Em gái tốt vía mở hàng cho chị nào!
[Phụ lục]
Theo Nguyễn Thị Thái Hòa, "Hệ hình của biểu thức ngữ vi là những
biểu thức có giá trị tương đương nhau trong việc thể hiện hành vi ở lòi. Nói
cách khác, các cách nói khác nhau, cùng tương ứng với một HV N N nào đó,
cùng một hiệu lực ở lời chung, được gọi là hệ hình của biểu íhức ngữ vi. Hệ
hình la hệ thống dọc các biểu thức của cùng một hiệu lực ở lời, cùng tương
ứng với một HVNN nào đó" [ Dẫn theo 20, 9].
Nhu vậy, một HVNN với lực tại lời tương ứng có thể được biểu đạt
bằng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau, nói cách khác là bằng các biến thể
cấu trúc có cùng hiệu lực tại lời. Điều này chỉ ra một vấn đề mang tính
phương pháp luộn, đó là quan niệm về HVNN không nên chỉ được nhìn nhạn
từ góc ctộ mục đích thực hiện HVNN, mà sự đánh giá ấy còn phải gắn bó chặt

21


chẽ với sự phân tích ngốn ngữ học về các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng để
vật chất hóa, hình thức hóa HVNN.

1,5, CÁC NHÂN TỐ CHẾ ĐỊNH HVNN

Trong mục 1,3.1, chúng tôi đã phân tích tính độc lập tương đối của các
HVNN và sự chế định của chúng đối với những người tham gia tương tác.
Trong mục này, chúng tôi sẽ xem xét mối quan hệ giữa các HV N N với các
nhân tố liên quan đến chúng từ góc độ ngược lại, đó là HV NN chịu sự ràng
buộc của các nhan tố gì và sự chế định đó xảy ra như thế nào.

1.5.1. Các nhân tố ngữ dụng nói chung
Trong các nghiên cứu của mình, các nhà kinh điển về lí thuyết HVNN

như Austin và Searle không hệ thống hóa, không chỉ ra cụ thể các nhân tố chế
định HVNN. Song có thê nhận thấy rằng ý tưởng của họ về HVNN luôn chịu
sự câu thúc của các nhân tố dụng học, đặc biệt là vai trò của người nói - người
thực hiện HVNN.
Theo cách tiếp cận ngữ dụng học thông thường thì có các nhân tố sau
đấy trực tiếp chi phối sự tồn tai và hành chức của m ột yếu tố ngôn ngữ đuợc
sử dụng, đó là: người nói, người nghe (những ngưừi tham gia giao tiếp), thời
gian, địa điểm (‘đ ịnh vị sự giao tiếp). Các nhân tô này tập hợp lại thành hoàn
cảnh giao tiếp. Theo Đỗ Hĩĩu Châu [4, 222] thì "Hoàn cảnh giao tiếp là cái thế
eiới xã hội và tíim lí mà trong đó, ở một thời điểm nhất định người ta sử đụng
ngôn ngữ". Phân tích sâu hoìi vể hoàn cảnh giao tiếp. J. Lyons đã chỉ ra một
loạt các điểm cụ thể có anh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng ngôn ngữ như

I) Hiểu bièt về vai trò và vị thế. Khái niệm vai trò trong diễn ngôn:
người nói/ngưò'i nghe; Khái niệm vị thế bao gồm: a) Những hiểu biết về các

22

n:


×