Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.6 KB, 50 trang )

Trường ĐH Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện kế hoạch của trường Đại học Thương Mại, được sự phân công của
khoa Tài chính – Ngân hàng và sự đổng ý của giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn
Thị Minh Thảo tôi đã thực hiện đề tài: “Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty
TNHH may và thương mại Việt Thành”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Thương Mại.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn công ty TNHH may và thương mại Việt
Thành đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tài phòng kế toán – tài chính của công
ty, xin trân trọng cảm ơn các cô, các bác, các anh chị phòng kế toán – tài chính đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại phòng.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Nguyễn Thị Minh
Thảo người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song
do hạn chế về thời gian và bước đầu làm quen với thực tế, khóa luận này khó tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý của thầy, cô giáo và các cô, các bác, các anh chị trong phòng tài
chính – kế toán của công ty TNHH may và thương mại Việt Thành để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Mai Hiền
MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

2

Khóa Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

3

Khóa Luận Tốt Nghiệp

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

4

Khóa Luận Tốt Nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Nền kinh tế Việt Nam năm 2015 đã có những dấu hiệu phục hồi rõ nét. Tốc
độ tăng trưởng GDP đã vượt hơn so với mục tiêu đề ra, lạm phát được kiểm soát,
chỉ số giá tiêu dùng ở mức thấp và gần như không thay đổi trong suốt năm. Năm
2015 cũng là năm mà Việt Nam đạt được nhiều kết quả trong mở cửa hội nhập với
các đối tác rất quan trọng, những đối tác đã đang và sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam
chuyển động theo hướng vừa mở cửa hội nhập vừa nâng cao năng lực cạnh tranh
của bản thân nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp trong nước.
Trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa như vậy, sức ép về cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn. Nhu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và cho sự đầu tư phát triển của các doanh nghiệp cũng
ngày càng nhiều. Đặc biệt, khi mà Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP
vừa được kí kết thành công, trước những cơ hội và thách thức mà hiệp định này
mang lại đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam, thì việc tìm kiếm các
nguồn tài trợ cũng như quản trị các nguồn tài trợ, được coi là nhiệm vụ quan trọng
đối với các nhà tài chính của bất kì một doanh nghiệp nào. Tìm kiếm các nguồn tài
trợ đã là một bài toán khó, nhưng câu hỏi đặt ra lại là làm thế nào để giảm thiểu
được chi phí sử dụng vốn mà vẫn nâng cao được hiệu quả kinh doanh, ổn định tình
hình tài chính và đảm bảo năng lực thanh toán lại là một bài toán khó khác. Do đó,
doanh nghiệp cần phải tính toán và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp nhất cho mỗi
chu kì, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành chuyên về sản xuất các mặt
hàng dệt may xuất khẩu, nhu cầu vốn của công ty chủ yếu là trong ngắn hạn theo
các hợp đồng kinh tế và chu kì sản xuất kinh doanh của từng năm. Vì vậy, mà công
tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn luôn được công ty đặt lên hàng đầu.
Trong những năm trở lại đây, nguồn tài trợ ngắn hạn được các nhà quản trị của
công ty sử dụng nhiều, nhưng công ty lại chưa trú trọng việc tính toán, cân đối chi
phí sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn để phục vụ cho việc thực hiện các kế hoạch


SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

5

Khóa Luận Tốt Nghiệp

sản xuất kinh doanh đã đề ra, trong đó chi phí cho việc sử dụng tín dụng ngân hàng
tăng. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản trị tại công ty là việc cân đối chi phí và sử
dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn làm sao một cách hợp lý và hiệu quả nhất, góp
phần giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình
hình tài chính và đảm bảo năng lực thanh toán của công ty là một vấn đề cần xem
xét, trú trọng.
Trước đòi hỏi của thực tế tại công ty, tôi nhận thấy đề tài: “Quản trị nguồn tài
trợ ngắn hạn tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành” là thực sự cần thiết.
Đề tài này cũng phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng mà tôi đang theo
học và cũng trong tầm mức của một khóa luận tốt nghiệp Đại học.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

Hệ thống các vấn đề lý luận liên quan tới: Phân tích thực trạng của công tác
quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty
TNHH may và thương mại Việt Thành, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn, phân tích mô hình quản trị nguồn tài trợ của
công ty. Và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.
3.



-

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của công ty TNHH.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH may và thương mại Việt
Thành.

- Về thời gian: Các số liệu thu thập từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu. Bên cạnh
đó khóa luận còn sử dụng một số các phương trong phân tích như: Phương pháp
thống kê, tổng hợp, phương pháp miêu tả và so sánh đối chiếu số liệu của từng năm,
phương pháp điều tra, khảo sát thu thập thông tin từ thực tế.
5. Kết cấu khóa luận.

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

6

Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đồ và hình
vẽ, Danh mục từ viết tắt, Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn.

Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty TNHH
may và thương mại Việt Thành.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn tài trợ
ngắn hạn tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ
NGẮN HẠN
1.1.
Một số khái niệm cơ bản liên quan tới nguồn tài trợ ngắn hạn.
1.1.1. Khái niệm và phân loại các nguồn tài trợ.
1.1.1.1.
Khái niệm
Sau khi đã quyết định đầu tư, một trong những quyết định quan trọng tiếp theo
mà nhà quản trị tài chính trong của doanh nghiệp cần quan tâm đó là quyết định tài
trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đó. Có nhiều khái niệm về nguồn tài trợ:
Khái niệm 1, nguồn tài trợ là nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn nhằm đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên và hiệu
quả.
Khái niệm 2, nguồn tài trợ của doanh nghiệp là các nguồn tài chính mà doanh
nghiệp có thể khai thác, huy động để đáp ứng nhu cầu vốn tài trợ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm 3, nguồn tài trợ của doanh nghiệp là nguồn vốn của doanh nghiệp
cho nhu cầu vốn đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thường xuyên và liên tục.
Khóa luận sử dụng cả ba khái niệm trên trong quá trình tìm hiểu và phân tích
quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn vì chúng đều chỉ ra được đặc điểm vai trò của nguồn
1.1.1.2.

tài trợ trong doanh nghiệp.
Phân loại các nguồn tài trợ trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau, người ta chia nguồn tài trợ

trong doanh nghiệp thành các loại tài trợ khác nhau.
STT

Tiêu thức phân
loại

Các loại tài trợ

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

7

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn nội sinh như: Khấu hao, lợi nhuận để lại
2
Phạm vi phát sinh Nguồn vốn ngoại sinh như: Vay các tổ chức tín dụng, các
khoản phải trả khách hàng, phải nộp Nhà nước.
Nguồn tài trợ ngắn hạn (dưới 1 năm)
3
Thời hạn sử dụng
Nguồn tài trợ dài hạn (trên 1 năm)
Mỗi nguồn tài trợ có những đặc điểm khác nhau, do đó, cần phải có sự phân
1


Tính sở hữu

biệt rõ ràng để có hướng sử dụng hiệu quả, cũng như để có phương hướng tổ chức
và huy động vốn hợp lý.
1.1.2. Nguồn tài trợ ngắn hạn và các nguồn tài trợ ngắn hạn trong doanh nghiệp.
1.1.2.1.
Khái niệm nguồn tài trợ ngắn hạn.

Theo giáo trình Quản trị tài chính, trường Đại học Thương Mại, nhà xuất bản
thống kê năm 2011 – Tài trợ ngắn hạn là nguồn tài trợ bao gồm các nguồn vốn có
thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm của doanh nghiệp.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiêp của TS. Trần Đình Tuấn (chủ biên) –
Các nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp thông thường là các nguồn có tính
chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng.
1.1.2.2.

Phân biệt nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn.
Nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn có những khác biệt cơ bản
sau:
Thời hạn hoàn
trả
Lãi suất

Lãi phải trả

Nguồn tài trợ ngắn hạn
Có thời hạn hoàn trả trong
vòng 1 năm
Lãi suất của các khoản vay
ngắn hạn thường thấp hơn các

khoản vay dài hạn
Không phải trả lãi cho những
nguồn tài trợ ngắn hạn được
các nhà cung cấp tài trợ và các
hình thức tín dụng thương mại

Nguồn tài trợ dài hạn
Có thời hạn đáo hạn dài hơn 1
năm
Lãi suất của các khoản vay dài
hạn thường cao hơn các khoản
vay ngắn hạn
Phải trả lãi cho tất cả các loại tài
trợ dài hạn mà doanh nghiệp nhận
được như vay dài hạn ngân hàng,
phát hành trái phiếu…

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Các nguồn tài trợ ngắn hạn trong doanh nghiệp.
STT

Các loại tài trợ ngắn
hạn


1

Nợ tích lũy (nguồn
vốn coi như tự có)

2

Tín dụng thương mại
(Tín dụng nhà cung
cấp)

3

Tín dụng ngân hàng

1.1.2.3.

8

Thỏa thuận tín
dụng tuần hoàn

Tài trợ theo hợp
đồng

Nội dung
Nợ tích lũy là các khoản phải trả cho người lao động và các
khoản phải nộp khác, những khoản này phát sinh thường
xuyên trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến
kỳ thanh toán. (Theo giáo trình Quản trị tài chính, trường đại

học Thương Mại, nhà xuất bản thống kê năm 2011)
Nợ tích lũy được xem như là một nguồn tài trợ miễn phí, vì
doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mà không phải trả lãi. Tuy
nhiên, phạm vi ứng dụng của các khoản nợ tích lũy này là có
giới hạn, bởi doanh nghiệp không thể trì hoãn quá lâu việc
thanh toán lương và các khoản phải nộp Nhà nước, điều đó sẽ
gây nhiều tác hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tín dụng thương mại là hoạt động sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch mua bán hàng hóa,
dịch vụ. (Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp, học viện
Tài Chính, nhà xuất bản tài chính năm 2013)
Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ tất yếu phát sinh do các
hoạt động kinh doanh và nó thay đổi theo sự thay đổi của
doanh thu. Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại phụ
thuộc vào số lượng hàng hóa, dịch vụ mua chịu và thời hạn
mua chịu.Chi phí của nguồn tín dụng thương mại chính là giá
trị của khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bị mất đi khi không
mua hàng trong thời hạn được hưởng chiết khấu.
Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn cũng là một công cụ tài chính
do ngân hàng thương mại sáng tạo ra để phục vụ các doanh
nghiệp. Nó tương tự như hạn mức tín dụng, ngoại trừ những
cam kết chính thức và mang tính pháp lý do ngân hàng đưa ra
để tài trợ cho doanh nghiệp theo tổng mức tín dụng tối đa đã
thỏa thuận.
Theo hình thức vay này doanh nghiệp có nghĩa vụ trả cho
ngân hàng một khoản chi phí sử dụng nguồn tài trợ trên toàn
bộ hạn mức tín dụng đã thỏa thuận, đổi lại doanh nghiệp có
quyền sử dụng nguồn tín dụng đã được tạo ra tùy theo nhu
cầu của doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng của khách hàng,
doanh nghiệp có thể tiếp xúc với ngân hàng và yêu cầu ngân
hàng cho vay một khoản tiền để tài trợ cho việc thực hiện hợp
đồng.
Ngân hàng thường rất sẵn sàng tài trợ theo thể thức tài trợ
này, bởi vì khoản tiền họ cho vay được sử dụng để tài trợ cho
một hợp đồng đã kí kết giữa doanh nghiệp mượn tiền và một
doanh nghiệp lớn có uy tín và đáng tin cậy, ngân hàng được

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Nguồn tài trợ ngắn hạn có đảm bảo

Trường ĐH Thương Mại

4

Vay có thế chấp
bằng hàng hóa

Chiết khấu thương
phiếu

5

6

7


Bán nợ

Bao thanh toán

Thuê vận hành

9

Khóa Luận Tốt Nghiệp

đảm bảo sẽ thu hồi đúng hạn.
Các định chế tài chính có thể mua những khoản phải thu và
đây cũng là một phương pháp để gia tăng nguồn tín dụng
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Các tổ chức mua nợ thường là ngân hàng, một công ty mua
nợ. Sau khi việc mua bán hoàn tất, bên mua nợ sẽ có trách
nhiệm thu hồi những món nợ khó đòi theo các chứng từ đã
mua và chịu mọi rủi ro khi gặp phải món nợ khó đòi. Chi phí
huy động vốn theo hình thức thỏa thuận mua nợ khá cao bởi
nó bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí kiểm tra tư cách tín
dụng của khách hàng và những rủi ro không thu hồi được nợ.
Bên cạnh các chứng từ bán hàng, các loại hàng hóa tài sản
cũng thường được doanh nghiệp sử dụng để thế chấp cho
những khoản vay ngắn hạn. Trị giá của khoản vay thuộc loại
thế chấp này tùy thuộc vào mức độ rủi ro, khả năng chuyển
đổi nhanh và tính ổn định về giá cả của các loại hàng hóa thế
chấp.
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu
thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số
tiền xác định trong một thời gian nhất định.

Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành
cho khách hàng được quyền sử dụng cho đến kì hạn của
thương phiếu một khoản tiền được xác định trên cơ sở giá trị
danh nghĩa của thương phiếu sau khi đã trừ đi khoản lãi phải
thu (tức tiền chiết khấu và các khoản chi phí chiết khấu)
Có nhiều định nghĩa về bao thanh toán:
Theo công ước về Bao thanh toán của UNIDROIT 1998 - thì
“ Bao thanh toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các
khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức
tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực hiện tối
thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng
gồm cho vay/ứng trước tiền hàng, quản lý sổ sách liên quan
đến khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, đảm bảo rủi ro
không thanh toán của bên mua hàng”
Theo hiệp hội bao thanh toán thế giới (FCI) – “Bao thanh
toán là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói, bao gồm sự
kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng,
theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ”.
Ở Việt Nam, theo quyết định 1096/2004/QĐ – NHNN – “ Bao
thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh
từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua
hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng”.
Một số định nghĩa về thuê vận hành:

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại


10

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Thuê vận hành là hình thức thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể
hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng
bảo hiểm, thuế tài sản. (Theo giáo trình Quản trị tài chính,
trường đại học Thương Mại, nhà xuất bản thống kê năm
2011)
Theo quyết định 731/2004/QĐ – NHNN – “Cho thuê vận
hành (Cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo
đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong
một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho
thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ
quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp
đồng cho thuê”.
1.1.3.
1.1.3.1.

Vai trò của việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn.
Đối với doanh nghiệp
Thông thường, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản cố định. Về nguyên tắc, doanh
nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố
định rất lớn nên doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào
tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào tài sản lưu động, doanh nghiệp thường phải
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Nhưng việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn này bên
cạnh những lợi ích thì cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với doanh nghiệp.


-

Lợi ích
Chi phí sử dụng tài trợ ngắn hạn thường thấp hơn chi phí sử dụng tài trợ dài
hạn. Vì trong ngắn hạn lãi suất cho vay của ngân hàng thường thấp hơn so với lãi
cho vay của các khoản vay trung và dai hạn.
Sử dụng tài trợ ngắn hạn có thể giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng, linh
hoạt điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của mình.
Sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể khai thác tối
đa nguồn lực từ bên trong nội bộ doanh nghiệp, tiết kiệm và tránh lãng phí.

-

Rủi ro

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

11

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Doanh nghiệp có thể phải chịu rủi ro lãi suất cao hơn so với việc sử dụng tài
trợ dài hạn, bởi lẽ, lãi suất của các khoản tín dụng ngắn hạn thông thường sẽ biến
động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn.
Rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp sẽ ở mức cao hơn: Khi sử dụng tín dụng ngắn
hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn gốc
trong một thời gian ngắn, nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ

rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc sử dụng quá
nhiều tín dụng ngắn hạn dễ dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp luôn căng
thẳng, nhất là đối với một số doanh nghiệp trong tình trạng sử dụng cả nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Đối với xã hội

1.1.3.2.

Việc các doanh nghiệp đẩy mạnh việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn từ tín
dụng thương mại sẽ giúp cho hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa giữa các
doanh nghiệp diễn ra một cách nhanh chóng. Thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất,
lưu thông và tiêu thụ hàng hóa của xã hội.
Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các nguồn tài trợ ngắn
hạn từ tín dụng ngân hàng cũng góp phần nâng cao nâng lực canh tranh của các
ngân hàng, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển của ngành ngân hàng cũng như
của nền kinh tế xã hội.
1.2.
Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn.
1.2.1. Quản trị tài trợ ngắn hạn là gì?

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài
chính diễn ra trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua việc giải quyết
các vấn đề như:
-

Chiến lược đầu tư.
Cơ sở dự toán vốn đầu tư.
Nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động tài chính, các quyết định tài chính, quản lý vốn và tài sản lưu
động của doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính phải luôn phải quan tâm đến các
nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp, cách thức, thời gian lưu động của nguồn vốn

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

12

Khóa Luận Tốt Nghiệp

đó. Đồng thời tiến hành đánh giá quy mô, thời hạn và rủi ro của các dòng tài chính
trong và ngoài doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn với các dòng tiền
nhập và xuất quỹ, nhà quản trị tài chính cũng cần phải xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình lưu chuyển tiền tệ. Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn là một công tác
không thể thiếu trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp, bởi nó giúp nhà
quản trị giải quyết các vấn đề:
-

Trong ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ.
Doanh nghiệp nên lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn nào là có lợi nhất với chi phí
thấp nhất.
Tóm lại, quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn là những hoạt động của nhà quản trị
để nhằm xác định nhu cầu và lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp với nhu cầu trong ngắn
hạn (dưới 1 năm) cho doanh nghiệp.

1.2.2. Mô hình quản trị nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
1.2.2.1.
Khái quát về mô hình.


Hoạt động của doanh nghiệp muốn diễn ra một cách bình thường, liên tục, thì
doanh nghiệp cần phải có TSCĐ và TSLĐ với một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tính
chất, đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản này
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
là hai nguồn chính. Căn cứ vào quy luật vận động của các loại tài sản, toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
Tài sản thường xuyên: Bao gồm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ luôn tồn tại
trong suốt chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Mức tài sản thương xuyên nằm ngoài
biên độ dao động của hoạt động mùa vụ.
TSLĐ tạm thời (TSLĐ không thường xuyên): Là những loại tài sản lúc có luc
không. Thông thường khi nhận được đơn hàng hay vào một thời điểm cần tập trung
cho sản xuất, doanh nghiệp luôn cần một số tài sản dự trữ lớn. Nhưng khi tiêu thụ
xong, tiền hàng đã thu về đủ, nhu cầu vốn giảm, doanh nghiệp dùng tiền để trả nợ
vay làm tài sản và nguồn tài trợ ngắn hạn cũng giảm.

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

13

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Mức chênh lệch giữa tổng giá trị tài sản với tổng giá trị tài sản thường xuyên
là giá trị TSLĐ tạm thời. Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp quy mô
TSLĐ thường biến động do đặc điểm luận chuyển của vốn lưu động và do tính chất
thời vụ. Ngoài ra còn có thể xuất hiện những nhu cầu chi tiêu khẩn cấp hoặc không

thể thu tiền theo dự tính nên doanh nghiệp cần phải có một khoản dự trữ an toàn.
Để duy trì quy mô tài sản, đảm bảo khả năng chi trả và hoạt động bình thường
của doanh nghiệp, đảm bảo giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và hạn chế rủi ro…
doanh nghiệp cần phải lựa chọn mô hình tài trợ thích hợp.
1.2.2.2.

Ứng dụng của mô hình.
Có 3 mô hình tài trợ chủ yếu, tuy nhiên thông thường, các doanh nghiệp
không chỉ lựa chọn một mô hình nào là duy nhất mà tùy vào từng thời kỳ doanh
nghiệp có thể lựa chọn, sử dụng ít hoặc nhiều nguồn tài trợ dài hạn cho nhu cầu vốn
của doanh nghiệp.

1.2.2.3.

Các mô hình tài trợ.
• Mô hình tài trợ thứ nhất

Kim ngạch
Dự trữ an toàn

Tổng nhu cầu TS

TSLĐ
Tài trợ dài hạn cho Tổng nhu cầu TS

TSCĐ

Thời gian

Hình 1.1: Mô hình tài trợ theo phương án 1


SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

14

Mô hình tài trợ theo phương án 1 là mô hình được xây dựng trên cơ sở sử
dụng phương án tài trợ thứ nhất: Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn của doanh nghiệp
(vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) để tài trợ cho tổng tài sản.
Ưu điểm của mô hình: Nếu doanh nghiệp sử dụng phương án tài trợ này thì
doanh nghiệp sẽ có rủi ro thấp vì nguồn dài hạn lớn và thường ít biến động hơn
Tài trợ ngắn hạn cho TSLĐ tạm thời

nguồn ngắn hạn.

Nhược điểm của mô hình: Nếu sử dụng phương án tài trợ này thì chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra sẽ rất lớn vì thông thường lãi suất cho vay dài hạn thường
cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn.


Mô hình tài trợ thứ hai:

Kim ngạch
Dự trữ an toàn

Tổng nhu cầu TS


TSLĐ
Tài trợ dài hạn cho TS thường xuyên
TSCĐ
Hình 1.2: Mô hình tài trợ theo phương án 2

Mô hình tài trợ theo phương án 2 là mô hình sử dụng nguồn tài trợ dài hạn để
giantài trợ
tài trợ cho tài sản thường xuyên (TSCĐ và TSLĐ thường xuyên) và Thời
nguồn

ngắn hạn cho TSLĐ tạm thời.
Ưu điểm của mô hình: Nếu sử dụng mô hình tài trợ thứ 2 thì chi phí sử dụng
vốn của doanh nghiệp sẽ thấp.

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

15

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Nhược điểm của mô hình: Khi sử dụng mô hình này tuy chi phí sử dụng vốn
của doanh nghiệp sẽ thấp nhưng rủi ro tiềm ẩn lại rất cao vì khi sử dụng tài sản ngắn
hạn để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của doanh nghiệp, doanh nghiêp rất dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh khoản do sự biến động không thể lường trước của
TSLĐ tạm thời.



Mô hình tài trợ thứ ba

Tài trợ ngắn hạn cho TSLĐ tạm thời

Hình 1.3: Mô hình tài trợ theo phương án 3
Mô hình tài trợ theo phương án thứ 3 là mô hình trung gian giữa hai phương
án 1 và 2: Sử dụng toàn bộ tài sản thường xuyên và một bộ phận tài sản tạm thời
(bộ phận dữ trữ an toàn) được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, phần tài sản tạm thời
Kim ngạch

còn lại được tài trợ bằng
Dự trữnguồn
an toànvốn ngắn hạn.
Ưu điểm của mô hình: Mô hình tài trợ này có độ rủi ro và chi phí ở mức hớp
lý vì nó là mô hình trung gian giữa 2 mô hình trên.
Tổng nhu cầu TS
TSLĐ

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
Tài trợ dài hạn cho TS thường xu
TSCĐ


Thời gian

Trường ĐH Thương Mại

1.2.3.


16

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nợ ngắn hạn tại doanh
nghiệp.

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại
STT

1

2

3

4

Chỉ tiêu

Hệ số thanh
toán
nợ
ngắn hạn

Hệ số thanh
toán nhanh

nợ
ngắn
hạn

Hệ số thanh
toán
tức
thời
nợ
ngắn hạn

Hệ số nợ
ngắn hạn

17
Công thức

Khóa Luận Tốt Nghiệp
Ý nghĩa
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của
người vay trong kỳ báo cáo. Nếu
hệ số này >1 thì có thể kết luận
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để
đảm bảo trả nợ vay. Trường hợp
hệ số này <1 sẽ đặt doanh
nghiệp vào tình trạng gặp rủi ro
về khả năng thanh khoản.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh toán của doanh nghiệp
không phụ thuộc vào việc bán
hàng tồn kho. Tuy nhiên, khi
phân tích chỉ tiêu này cần phải
chú ý đến tỷ lệ và khả năng thu
hồi của các khoản phải thu.
Thông thường, hệ số này bằng 1
là tương đối lý tưởng.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh toán nhanh, mang tính
chất tức thì, ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn của người
vay mà không phụ thuộc vào
việc thu hồi các khoản phải thu
và bán hàng tồn kho. Thông
thường hệ số này nằm trong
khoảng từ 0,3 đến 0,5 là tương
đối đảm bảo. Nếu hệ số này quá
cao > 0,5 chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp chưa
cao, đó là biểu hiện của tình
trạng ứ đọng vốn của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
phụ thuộc về vốn của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ. Hệ số
này thường biến động từ 0 đến
dưới 1. Nếu hệ số này =1 hoặc

>1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

18

sản của doanh nghiệp không đủ
để trả nợ và thực tế sẽ phá sản
ngay nếu các chủ nợ đến đòi
cùng một lúc.

5

1.3.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
độc lập, tự chủ về vốn của doanh
nghiệp. Nó cho biết trong tổng
nguồn vốn hoạt động của doanh
nghiệp vốn chủ sở hữu chiếm
bao nhiêu phần. Chỉ tiêu này có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ
số nợ.

Hệ số tự tài

trợ

Thời gian trả nợ khách hàng
càng thấp càng phản ánh khả
năng trả nợ nhanh chóng của
doanh nghiệp đối với các khoản
tín dụng thương mại hay hiệu
quả sử dụng nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao.

6

Thời gian
trả nợ

7

Hiệu quả
sử dụng nợ
ngắn
Môi hạn
trường bên ngoài

Chỉ tiêu này càng cao thể hiện
việc sử dụng nợ ngắn hạn càng
Môi trường
kinh
hiệu
quả.doanh


Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.

Hình thức pháp lý

Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn

Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc thù của từng doanh
Môi trường bên trong
Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Hệ thống xử lý và trao đổi thông tin

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo

Trình độ của cán bộ quản lý


Trường ĐH Thương Mại

19

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.


Hình thức pháp lý của doanh nghiệp

Theo hình thức pháp lý ở nước ta hiện nay có các hình thức doanh nghiệp như
sau: DNNN, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,
Công ty hợp danh và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc điểm về hình thức pháp lý
này ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp,
Một DNNN thì sẽ được ưu đãi hơn trong huy động vốn và được ngân sách nhà
nước đầu tư hoàn toàn vốn điều lệ ban đầu. Các ưu tiên khác như trả chậm, chậm
nộp, xử lý nợ và chính sách thuế…Mỗi hình thức pháp lý đều có đặc thù riêng, ưu
điểm và nhược điểm riêng và ảnh hưởng tới công tác quản lý nguồn tài trợ ngắn hạn

nói riêng.
• Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc thù của từng doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc thù của từng doanh nghiệp có
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực được ưu tiên,
khuyến khích phát triển của Nhà nước thì doanh nghiệp đấy sẽ có nhiều cơ hội để
tiếp cận nguồn vốn và ngược lại.
• Trình độ của cán bộ quản lý
Một doanh nghiệp mà các cán bộ quản lý đều được đào tạo bài bản, có kiến
thức và kĩ năng, tư duy nhạy bén thì công tác quản trị nguồn tài trợ của doanh
nghiệp đó sẽ được diễn ra một cách thuận lợi và ngược lại nếu một doanh nghiệp
mà cán bộ quản lý không được đào tạo chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo thì
công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ dễ dẫn đến sai sót,
mắc phải những sai lầm gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp.
• Hệ thống xử lý và trao đổi thông tin trong doanh nghiệp

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại


20

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, doanh nghiệp
cần phải có một hệ thông xử lý và trao đổi thông tin hiện đại để phục vụ cho nhu
cầu thu thập, phân tích các thông tin trong doanh nghiệp một cách nhanh nhất và
chính xác nhất. Hệ thống này càng hiện đại thì nó càng đảm bảo cho quá trình quản
trị của doanh nghiệp hiệu quả nhất cụ thể là quá trình quản trị tài trợ ngắn hạn.
• Tình hình tài chính của từng doanh nghiệp
Tình hình tài chính của từng doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác quản trị
tài chính cũng như quản trị tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
tính hình tài chính tốt thì doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận hơn đến những
nguồn tài trợ bởi thông thường tình hình tài chính là một trong những yếu tố cần
xem xét khi quyết định cho vay của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Môi trường pháp lý
Những văn bản, nghị định, nghị quyết, thông tư … của các cơ quan chức năng
là bộ khung cho các doanh nghiệp ban hành các chính sách, chiến lược, quyết định
của doanh nghiệp để làm cơ sở cho quá trình tiến hành các hoạt động quản trị. Bởi
vậy mà môi trường pháp lý được sửa đổi, bổ sung … cụ thể hơn thì càng tạo điều


kiện hơn cho các doanh nghiệp trong công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn.
Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là môi trường mà tại đó doanh
nghiệp hoạt động và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để xác định
nguồn tài trợ ngắn hạn nào sẽ được huy động, có 4 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn: nguyên tắc tương thích, chi phí, tính sẵn có, tính

linh hoạt.
- Nguyên tắc tương thích có nghĩa là doanh nghiệp cần phải quyết định mức
độ rủi ro mà doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận khi tài trợ cho tài sản tạm thời bằng
nguồn vốn tạm thời. Một chính sách cấp tiến sẽ kéo theo việc công ty sử dụng nhiều
nguồn vốn với số tiền lớn từ nguồn tài trợ ngắn hạn so với chính sách bảo thủ.
- Chi phí các nguồn tài trợ ngắn hạn, sử dụng khái niệm được xây dựng trước
đó, chúng ta có thể xác định được chi phí trực tiếp của các nguồn tài trợ ngắn hạn
khác nhau. Đây là một yếu tố quan trọng cần quan tâm, nhưng còn có chi phí khác

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

21

Khóa Luận Tốt Nghiệp

ngoài chi phí trực tiếp của nguồn vốn. Cần phải quan tâm đến chi phí cơ hội. Nếu
công ty dự tính nhu cầu vay tiếp tục từ ngân hàng, công ty cần giữ quan hệ với ngân
hàng cho dù ngân hàng có thu mức phí trực tiếp cao hơn các nguồn vốn khác. Tín
dụng thương mại (nếu kéo dài) có thể có chi phí thấp hơn các khoản vay, nhưng nếu
việc kéo dài này diễn ra liên tục, công ty có thể phải chịu một mức xếp hạng tín
dụng thấp hơn trong tương lai. Chi phí cơ hội cần xem xét kèm với chi phí trực tiếp
khi tính tổng chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn khác nhau.
- Tính sẵn có của các nguồn tín dụng là nhân tố thứ 3 cần quan tâm khi đánh
giá nguồn tài trợ. Nếu một công ty không thể vay tiền từ các khoản không được
đảm bảo hay thương phiếu, khi đó phải áp dụng một số phương thức vay có bảo
đảm. Ngoài ra trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, những nguồn vốn cụ thể
có thể dễ dàng hay khó tiếp cận hơn. Tính sẵn có hàm ý cả số tiền và điều kiện gắn

với nguồn tài trợ ngắn hạn cho công ty theo thời gian.
- Tính linh hoạt chỉ khả năng của công ty trả một khoản vay và vẫn tiếp tục
giữ khả năng vay tiếp hay mở rộng. Đối với hoạt động thanh tín, vay ngân hang và
hạn mức tín dụng, công ty có thể thanh toán khoản vay khi có dư tiền.Tính linh hoạt
đó hàm ý liệu công ty có thể dễ dàng bảo đảm hay tăng tài trợ bằng một thông báo
ngắn hạn. Hạn mức tín dụng có thể tăng nhanh và dễ dàng, tuy nhiên khoản vay
ngắn hạn qua thương lượng có thể mất nhiều thời gian hơn. Tín dụng thương mại,
thanh tín phải thu của khách hàng và kho tại hiện trường cung cấp các nguồn tín
dụng ngắn hạn tự phát và làm tăng tính linh hoạt của công ty.
Tất cả các yếu tố trên cần xem xét khi công ty xem xét nguồn tài trợ ngắn hạn
của mình. Mặc dù chi phí trực tiếp là nhân tố chính nhưng nó không phải luôn luôn
cho kết luận cuối cùng. Điều này là do chi phí cơ hội liên quan đến tính tương thích,
tính sẵn có và tính linh hoạt. Do lượng hóa được chi phí cơ hội là rất khó khăn, cách
tiếp cận trên thực tế là xếp hạng các nguồn tài trợ theo chi phí trực tiếp và sau đó
xem xét đến các nhân tố khác. Nếu chi phí cơ hội là quan trọng thì xếp hạng mức độ
ưa thích của một nguồn vốn ngắn hạn so với nguồn vốn dài hạn khác có thể thay
đổi. Cuối cùng, do nhu cầu nguồn vốn của công ty thay đổi theo thời gian, nhiều

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

22

Khóa Luận Tốt Nghiệp

nguồn tài trợ ngắn hạn của công ty cần được quan tâm xem xét cho dù một số trong
chúng hiện không được sử dụng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY TNHH MAY VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÀNH
2.1.

Giới thiệu khái quát về công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.

2.1.1.

Giới thiệu chung về Công ty TNHH May và Thương mại Việt Thành.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành (Viết tắt:

Vigaco).
- Địa chỉ của công ty: Công ty TNHH May và Thương mại Việt Thành là
doanh nghiệp có 2 cơ sở đóng trên địa bàn 2 huyện Thuận Thành và Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh.
Cơ sở 1: Có trụ sở tại thôn Ngọc Khám – xã Gia Đông – Huyện Thuận Thành
– Tỉnh Bắc Ninh.
Cơ sở 2: Có trụ sở tại thôn Khoái Khê – xã Nhân Thắng – Huyện Gia Bình –
Tỉnh Bắc Ninh.
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH May và Thương Mại
Việt Thành.
Công ty TNHH May và Thương Mại Việt Thành được thành lập trên cơ sở vốn
góp giữa tổng công ty Dệt May Việt Nam và ban quản trị tỉnh ủy Hà Bắc cũ (nay
thuộc tỉnh Bắc Ninh). Công ty được thành lập theo quyết định số 108/QĐ – UB
ngày 27/08/1996. Giấy phép kinh doanh của Công ty số 01030104468 do sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 28/11/2008. Theo quyết định này công
ty TNHH may và Thương mại Việt Thành là một doanh nghiệp với ngành nghề kinh
doanh chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu, hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân.
Công ty TNHH May và Thương Mại Việt Thành chính thức đi vào hoạt động

từ tháng 12/1996.

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

23

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Ngày 07/04/2000 UBND tỉnh Bắc Ninh quyết định số 32/2000 QĐ – UB về
việc giao công ty TNHH may và Thương mại Việt Thành cho tổng công ty Dệt may
Việt Nam quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày 10/05/2000 Tổng công ty Dệt May Việt Nam giao quyền điều hành
Công ty TNHH May và Thương mại Việt Thành cho Tổng công ty Đức Giang –
Công ty cổ phần theo quyết định số 257/QĐ – TCHC.
Năm 2002 công ty đầu tư cơ sở xây dựng cơ sở thứ 2, tại huyện Gia Bình –
Bắc Ninh.

2.1.2.

Nhiệm vụ, chức năng của công ty TNHH May và Thương Mại Việt

Thành.
Công ty TNHH May và Thương mại Việt Thành là công ty thành viên của
công ty Đức Giang – Công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp do nhà
nước quy định, thực hiện đúng các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Công
ty Đức Giang. Nhiệm vụ và chức năng của công ty được xác định cụ thể trong từng
lĩnh vực. Trong lĩnh vực đầu tư và phát triển là công ty tiến hành xây dựng và thực

hiện các dự án đầu tư phát triển, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư cải tạo mở rộng
và tổ chức, duy trì sản xuất kinh doanh. Tiến hành hợp tác liên doanh với các đối
tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh khi các hợp đồng đã được ký kết và kế hoạch sản xuất đã được giao. Công ty
có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, có kế hoạch sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn
lực. Đồng thời công ty phải đảm bảo thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường, an
toàn vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực
hoạt động tài chính và quản lý kinh tế công ty được nhận và có quyền sử dụng vốn,
các nguồn lực khác do công ty huy động và được Tổng công ty Đức Giang giao
phó. Với tư cách là một pháp nhân kinh tế độc lập công ty chịu trách nhiệm nộp các
loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Trong lĩnh vực tổ
chức đào tạo công ty được quyền tổ chức bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty phải áp dụng đúng luật lao động,

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

24

có trách nhiệm đào tạo và tạo mọi điều kiện cho mọi cán bộ nhân viên được học
tập, thăng tiến đối với những người có đủ năng lực và trình độ.

2.1.3.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH may và Thương


mại Việt Thành.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được xây dựng thẹo nguyên
tắc khép kín thống nhất từ giám đốc tới các phòng ban, xí nghiệp. Bộ máy của công
ty được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH May và
Thương mại Việt Thành.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tổng hợp Phòng kế toán tài chính Phòng kế Phòng
hoạch kĩ thuật và quản lý chất lượng
Ban cơ điện

Xí nghiệp Việt Thành số
Xí 1nghiệp Việt Thành số 2

Xí nghiệp Gia Bình số 1Xí nghiệp Gia Bình số 2

Nguồn: Tự tổng hợp.
Từ sơ đồ 2.1, ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH May
và Thương Mại Việt Thành bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, khối các phòng ban
và khối xí nghiệp. Trong đó, mỗi vị trí, mỗi bộ phận đều có chức năng riêng, cụ thể
như sau:

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


Trường ĐH Thương Mại




25

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước cấp trên, về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Là người ban hành mọi nội quy, quy chế, thể chế, các nghị quyết
trong công ty và thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước.



Phó giám đốc là người có nhiệm vụ tham mưu chính cho giám đốc, giúp giám đốc
trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công, ủy quyền.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những công việc được phân công, căn cứ và
quy chế của công ty, thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị và báo
cáo với giám đốc công ty về những phần công việc được phân công phụ trách.

• Khối các phòng ban.
-

Phòng tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp
xếp, tuyển dụng nhân sự, lao động tiền lương, các chế độ chính sách.

-

Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc trong công tác kế toán tài chính
nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ kế toán nhà nước quy

định, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục.

-

Phòng kế hoạch: Tham mưu giúp giám đốc về các lĩnh vực như: nghiên cứu,
dự đoán sự phát triển của thị trường nội địa, thị trường thế giới, đề ra phương hướng
sản xuất gia công sản phẩm may mặc của công ty, đồng thời tổ chức tham gia các
hoạt động tiếp thị, khuyến khích quảng cáo sản phẩm của công ty trên thị trường cả
nước.

-

Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng của công ty: Tham mưu giúp giám đốc
và chịu trách nhiệm toàn bộ về các lĩnh vực kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của công
ty.

-

Ban cơ điện: Tham mưu cho giám đốc trong công tác sử dụng điện để phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành kiểm tra mạng điện và sửa
chữa máy móc.

• Khối xí nghiệp.

SVTH: Trương Thị Mai Hiền – K48H4GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo


×