Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng tại tại Công ty TNHH In và thương mại Sigma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.86 KB, 66 trang )

Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Lời Nói Đầu
Thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ thông tin, một thế kỷ với những tiến
bộ vượt bậc trong mọi ngành và mọi lĩnh vực. Công nghệ thông tin hiện nay
đang là một trong những mũi nhọn được ưu tiên hàng đầu để đưa đất nước ta
tiến lên ngang hàng với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Nó đã
góp phần quan trọng đối với cuộc sống của nhân loại, phần nào đáp ứng được
nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong mọi lĩnh vực sống của con người.
Để xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả thì
ngành công nghệ thông tin đã phát triển tương đối phổ biến trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng và đã cung cấp cho chúng ta những biện pháp
cần thiết đó. Đã đi qua thời tính toán, lưu trữ dữ liệu bằng các phương pháp
thủ công truyền thống mang nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời. Công nghệ thông
tin đã đi vào các ngành với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ,
sáng tạo và nhanh chóng mà không mất đi sự chính xác. Đặc biệt, nó đã đánh
dấu một bước ngoặt trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công tác quản lý đóng vai trò đặc
biệt quan trọng. Công tác quản lý có tốt thì việc điều hành mới tốt, khi đó
công việc mới đạt hiệu quả cao, năng suất lao động tăng, giảm những chi phí
không cần thiết. Ngược lại, công tác quản lý mà yếu kém sẽ dẫn đến công
việc trì trệ, chất lượng công việc không cao cũng như tốn nhiều công sức mà
năng suất công việc lại thấp. Công tác quản lý bao gồm rất nhiều hoạt động
như quản lý sản xuất, quản lý nhân sự, quản lý tiền lương, quản lý kho, quản
lý khách hàng…
Công ty TNHH In và thương mại Sigma là một đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực in ấn và thiết kế logo. Trong đó, khách hàng đóng một vai trò đặc
biệt quan trọng quyết định tới thành công của công ty. Công việc quản lý
quan hệ khách hàng đòi hỏi các nhà quản lý thường xuyên phải cập nhật, xử
1
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin


45b
lý dữ liệu để đưa ra các báo cáo chính xác, kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản trị quan hệ khách hàng sẽ góp phần giúp công ty nắm bắt
được chính xác số lượng khách hàng, giúp công ty chủ động trong mọi hoạt
động với khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm thực tế và nhu cầu muốn tin học hoá hệ thống
quản trị quan hệ khách hàng của công ty TNHH In và thương mại Sigma, em
đã chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng” để
làm cho chuyên đề thực tập tôt nghiệp của mình.
Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chương:
ChươngI: Lý luận chung về thiết kế xây dựng phầm mềm
Chương II: Giới thiệu chung về Công ty TNHH In và thương mại Sigma
và bài toán quản trị quan hệ khách hàng
Chương III: Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng tại Công
ty TNHH In và thương mại Sigma
2
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THIẾT KẾ XÂY
DỰNG PHẦN MỀM
1. Khái niệm phần mềm
Theo Roger Pressman Phần mềm là một tập hợp gồm ba yếu tố là các
chương trình máy tính, cấu trúc dữ liệu và hệ thống tài liệu hướng dẫn.
Các công đoạn phát triển của phần mềm
Thời kỳ
1950-1960 1960-1970 1970-1990 1990-Nay
Chậm
Xử lý theo

Phần mềm

đơn chiếc
-Sản xuất
cho nhóm người
sử dụng.
- Xử lý theo
chế độ thời gian
thực
- Thương
mại hoá
- Hệ thống
phân tán.
- Tính tới
hiệu quả thương
mại
- Phần mềm
thông minh.
- Hệ thống
để bàn.
- Lập trình
hướng đối tượng.
-Xử lý song
song.
1.1. Vòng đời phát triển của phần mềm
Trong công nghiệp phần mềm người ta đặc biệt quan tâm tới vấn đề là
vòng đời phát triển phần mềm. Vòng đời phát triển của một phần mềm được
hiểu là quy trình từ khi phần mềm ra đời cho đến khi đưa vào sử dụng và quá
trình nâng cấp bảo trì.
Mục đích của công việc nghiên cứu vòng đời phát triển của phần mềm
là phân ra thành các giai đoạn trên cơ sở đó tìm các giải pháp và công cụ thích
hợp để tác động vào mỗi giai đoạn.

3
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
1.2. Mô hình thác nước
Công
nghệ hệ
thống
Phân
tích
Thiết kế
Mã hóa
Kiểm
thử
Bảo trì
Công đoạn đầu tiên là công nghệ hệ thống: Nó bao trùm lên toàn bộ các
quy trình tiếp theo trong công nghệ phần mềm vì phần mềm là một thành
phần của hệ thống quản lý do đó nó phải được xem xét trong mối liên hệ tổng
thể về kinh tế - kỹ thuật - tổ chức của toàn bộ guồng máy quản lý.
Công đoạn tiếp theo là phân tích: Với mục đích xác định rõ ràng và cụ
thể các yêu cầu của phần mềm, phần thiết kế trong công nghệ phần mềm
hướng tới các vấn đề sau:
Thiết kế kiến trúc hệ thống
Thiết kế kỹ thuật
Phần thiết kế hệ thống là quan trọng nhất vì nó cho ta một cái nhìn tổng
thể về phần mềm cần xây dựng. Còn thiết kế kỹ thuật đi vào các vấn đề cụ thể
4
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
bao gồm thiết kế dữ liệu, thiết kế thủ tục, thiết kế chương trình, thiết kế giao
diện màn hình, thiết kế công cụ cài đặt.

Người ta dùng mô hình thác nước để biểu diễn vòng đời phát triển của
phần mềm với hai ý nghĩa:
Khẳng định đây là các giai đoạn của một quy trình thống nhất, không
tách rời và có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong mô hình này các công đoạn càng ở phía dưới thì càng phải chịu
sự tác động của các giai đoạn phía trên, chỉ trừ có công đoạn công nghệ hệ
thống là không chịu sự tác động của công đoạn nào.
Để xây dựng được hệ thống phần mềm ta phải mô tả được vấn đề và
yêu cầu của khách hàng bằng trả lời các câu hỏi như vấn đề của hệ thống là
gì? Và hệ thống cần phải làm gì?. Pha phân tích của tiến trình tập trung vào
việc điều tra vấn đề thay cho việc tìm ra giải pháp. Để có tài liệu phân tích
đầy đủ và đúng đắn thì phải phân tích lĩnh vực vấn đề. Lĩnh vực vấn đề là khu
vực tác nghiệp của con người trong đó phần mềm được xây dựng.
Những người tham gia vào xây dựng hệ thống phần mềm như khách
hàng, phân tích viên, lập trình viên theo phương pháp thác nước rất ít khi làm
việc cùng với nhau để chia sẻ các hiểu biết sâu sắc về vấn đề đang giải quyết.
Do vậy họ mất nhiều thời gian để xây dựng được hệ thống phần mềm.
Mô hình thác nước còn được biểu diễn dưới dạng chữ V trong đó quy
trình kiểm tra được thực hiện đồng thời với các quy trình phát triển khác ví dụ
kiểm tra chức năng được thực hiện trong quá trình phân tích, kiểm tra tích
hợp được thực hiện trong quá trình thiết kế, kiểm tra module trong quy trình
lập trình.
5
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Phân tích
Thiết kế
Mã hóa Kiểm tra module
Kiểm tra tích hợp
Kiểm tra chức năng

Chương trình ứng dụng
1.3. Mô hình lặp và tăng dần
Mô hình thác nước không cho ta đi ngược lại chuỗi trình tự phát triển
phần mềm, theo mô hình này thì phải xác định toàn bộ yêu cầu, nó được thực
hiện thông qua bàn bạc với người sử dụng hệ thống và khảo sát các chi tiết
tiến trình tác nghiệp. Thực tế thì khi kết thúc công việc, may mắn lắm chỉ
80% nhu cầu của hệ thống là được thu thập trong quy trình phân tích do khi
đặt hàng bản thân khách hàng chỉ mới liệt kê ra các mong muốn và nguyện
vọng của mình về phần mềm mà chưa hình dung được một cách cụ thể những
khả năng mà phần mềm sẽ đạt được, đồng thời kỹ sư phần mềm ngay từ đầu
nhận đơn đặt hàng cũng không thể hình dung hết kiến trúc tổng quát của phần
mềm mà mình xây dựng. Tiếp theo là quy trình thiết kế, nơi kiến trúc hệ
thống sẽ được xác định, quy trình này tập trung vào những nhiệm vụ như đặt
chương trình ở đâu, cần phần cứng nào... trong khi thực hiện công việc này,
chúng ta có thể tìm ra một số nhiệm vụ mới của hệ thống của hệ thống. Do đó
xuất hiện nhu cầu đi ngược lại người sử dụng để trao đổi bàn bạc về nó; có
nghĩa là chúng ta phải trở lại quy trình phân tích. Sau khi lặp lại vài lần như
vậy chúng ta mới chuyển đến quy trình lập trình hệ thống. Khi mã hoá
chương trình, chúng ta phát hiện ra một vài quyết định khi thiết kế là không
6
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
thể cài đặt. Vậy ta phải quay trở lại quy trình phân tích để xem xét lại yêu
cầu. Sau quy trình lập trình, quy trình kiểm thử bắt đầu. Trong khi kiểm thử
chúng ta nhận thấy một vài yêu cầu chưa đủ chi tiết, giải thích nhầm lẫn có
thể xảy ra. Vậy ta phải trở lại quy trình phân tích để xem xét lại yêu cầu. Sau
một vài lần lặp lại như vậy ta có được hệ thống hoàn chỉnh và bàn giao cho
khách hàng. Vấn đề về luật pháp, quy trình kinh doanh có thể thay đổi theo
thời gian khi xây dựng hệ thống, người sử dụng có thể phàn nàn về các vấn đề
này, sản phẩm làm ra không đúng như họ mong đợi. Nguyên nhân có thể là sự

thay đổi của pháp luật, môi trường kinh doanh; người sử dụng không truyền
đạt đúng cái họ muốn; đội ngũ dự án không tuân thủ tiến trình... Đội ngũ phát
triển thường lập ra các biểu đồ và vô số tài liệu, văn bản, nhưng người dùng
không phải lúc nào cũng hiểu cái mà đội ngũ phát triển cung cấp cho họ. Giải
pháp nào để tránh các vấn đề này? Câu trả lời là mô hình hoá trực quan có thể
giúp họ.
Phát triển phần mềm là tiến trình phức tạp. Nếu bỏ qua khả năng quay
trở lại của các bước thực hiện trước đó thì thiết kế hệ thống có thể sai lầm và
thiếu sót nhu cầu. Để có thể đi ngược lại các bước phát triển hệ thống phần
mềm chúng ta có phương pháp mới, phương pháp phát triển lặp. Phát triển lặp
là làm đi làm lại việc gì đó. Trong phương pháp này ta sẽ đi qua các bước
phân tích, thiết kế, phát triển, kiểm thử và triển khai phần mềm theo từng
bước nhỏ nhiều lần. Bởi chúng ta khó có thể thu thập được đầy đủ mọi yêu
cầu vào công đoạn đầu tiên của dữ án. Các vấn đề mới nảy sinh, vậy ta phải
lập kế hoạch lặp trong dự án. Theo quan niệm này thì dự án được coi là các
thác nước nhỏ, mỗi thác nước được thiết kế đủ lới để sao cho có thể hoàn
thiện từng bộ phận quan trọng của của dự án và đủ nhỏ để tối thiểu nhu cầu đi
trở lại.
7
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Công
nghệ hệ
thống
Phân
tích
Thiết kế
Mã hóa
Kiểm
thử

Bảo trì
Theo mô hình lặp và tăng dần thì mỗi chu kỳ lặp là một vòng đời thác
nước nhỏ. Vòng lặp sau được hình thành trên cơ sở tiến hoá của vòng lặp
trước đó. Như vậy các quy trình truyền thống được lặp đi lặp lại và tăng dần.
Trong phương pháp này, phân tích viên, người thiết kế, người lập trình... hợp
tác làm việc với nhau để hiểu biết sâu sắc hệ thống, chia sẻ các ý tưởng mới
dẫn đến xây dựng được một hệ thống mạnh, phức tạp hơn.
2. Cấp bậc kiến trúc phần mềm
Cấp bậc kiến trúc của phần mềm được hiểu là thứ bậc trình tự các khối
và mối liên kết giữa chúng với nhau. Như vậy đứng trước một vấn đề thực
tiễn người kỹ sư phần mềm có thể đưa ra nhiều giải pháp khác nhau để giải
quyết vấn đề đó, cấp bậc kiến trúc phần mềm hoàn toàn phụ thuộc vào trình
độ chuyên môn của mỗi người.
Yêu cầu của mỗi kiến trúc phần mềm là phải đạt được hai vấn đề
8
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
+ Đảm bảo tính chặt chẽ trong kiến trúc để không xảy ra những lỗ hổng
trong phần mềm.
+ Kiến trúc phải đảm bảo không quá phức tạp để khi dịch thành
chương trình thì quy mô của chương trình không quá lớn và khi thực hiện mỗi
chức năng.
Mô hình chuyển từ bài toán thực tế sang bài toán logic (problem
-solution).
Solution 1
s1
s2
s3
s4
s5

Solution 3
s3
s2
s1
s4
Solution 2
s1 s2 s3 s4
Problem
Mô hình này cho ta thấy với một vấn đề thực tế nhưng qua bàn tay chế
tác của kỹ sư phần mềm có thể trở lên rất nhiều kiến trúc phần mềm khác
nhau. Tiêu chuẩn duy nhất để lựa chọn một kiểu kiến trúc nào đó là không
quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo tính năng hoạt động của phần mềm. Đây
chính là quá trình cấu trúc hóa các vấn đề phi cấu trúc.
3. Các quy trình thiết kế phần mềm
Mỗi quy trình bao gồm các bước
9
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
- Mục đích của quy trình
- Dấu hiệu của quy trình để phân biệt với mỗi quy trình khác
- Lưu đồ của quy trình được biểu diễn dưới dạng sơ đồ khối
- Các thông số của quy trình trong đó xác định rõ tên chức
danh, tham số đầu vào, sản phẩm cần phải giao nộp,
phương pháp đánh giá hiệu quả
- Các quá trình liên quan
- Phân đoạn các quá trình của qui trình
Qui trình 1: Xác định yêu cầu người sử dụng (Khách hàng)
Mục đích: Mục đích của quy trình này bao gồm:
- Xác định một cách chính xác các yêu cầu của người sử
dụng về phần mềm

- Phân tích hệ thống và các quá trình có liên quan
- Phân tích yêu cầu của người sử dụng tương lai có liên quan
đến phần mềm tương lai
Dấu hiệu: Quy trình này được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau
- Khảo sát
- Phân tích nghiệp vụ
- Phân tích yêu cầu

10
Sinh viờn: Bựi Mnh Cng Lp tin
45b
Lu
Bắt đầu
Kết thúc
Khảo sát hệ thống
Lập kế hoạch xác định yêu cầu
Phân tích nghiệp vụ
Phân tích yêu cầu người sử dụng
Mô tả hoạt động hệ thống
11
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Các thông số của quy trình
Thông số Mô tả công việc Yêu cầu công
việc
1. Thông số
chung
Chức danh cán bộ
xác định yêu cầu
Tiêu chuẩn của

khách hàng
Điều kiện bắt đầu - Yêu cầu của
khách hàng
- Quyết định của
công ty
Công ty phần
mềm
2. Input Văn bản yêu cầu
của khách hàng
Các tiêu chuẩn
sản xuất phần mềm
Công ty phần
mềm
3. Sản phẩm - Phân tích nghiệp
vụ
- Phân tích yêu
cầu
- Mô tả hoạt động
Công ty phần
mềm
4. Đánh giá - Tỉ lệ các tài liệu
hoàn thành đúng thời
hạn
- Độ chênh lệch
giữa dự kiến và thực tế
>90%
Chênh lêch 20%
5. Các quá trình
liên quan
- Giá trị dự án

- Xây dự và quản
lý hợp đồng phần mềm
Công ty phần
mềm
12
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Phân đoạn các hoạt động
STT Tên hoạt động ĐK bắt đầu ĐK kết thúc
1 Lập kế hoạch Bắt đầu quy
trình 1
Khách hàng được
quản trị viên dự án
phê duyệt
2 Khảo sát kế
hoạch
Kết thúc bước
1
Báo cáo khảo sát
được quản trị viện phê
duyệt
3 Phân tích
nghiệp vụ
Kết thúc bước
2
Quản trị viên và
khách hàng chấp nhận
4 Phân tích yêu
cầu
Kết thúc bước

3
Khách hàng chấp
nhận
5 Mô tả hoạt
động
Kết thúc bước
4
Quản trị viên phê
duyệt
6 Tổng hợp Kết thúc bước
5
Quản trị viên và
khách hàng chấp nhận
Quy trình 2: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
Mục đích: Xem xét các giải pháp, soạn thảo ký kết theo dõi quá trình
thực hiện hợp đồng, thanh toán thanh lý và nghiệm thu các hợp đồng phần
mềm
Dấu hiệu:
- Đưa ra các giải pháp kĩ thuật
- Soạn thảo hợp đồng phần mềm
- Tiến hành theo dõi việc thực hiện thanh toán thanh lý hợp
đồng
13
Sinh viờn: Bựi Mnh Cng Lp tin
45b
Lu :
Bắt đầu
Kết thúc
Theo dõi việc thực hiện hợp đồng phần mềm
Đưa ra các giải pháp kĩ thuật

Soạn thảo hợp đồng phần mềm
Thanh toán, thanh lý hợp đồng phần mềm
Đề xuất xây dựng hợp đồng phần mềm
Lập báo cáo về tiến trình quản lý hợp đồng phần mềm
14
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Các thông số chung:
Thông số chung Mô tả công việc Yêu cầu
công việc
1. Thông số
chung
Chức danh:Cán bộ lập và
quản lý hợp đồng phần mềm
Điều kiện bắt
đầu
- Đề xuất hợp đồng phần
mềm
- Hồ sơ xác định yêu cầu
Điều kiện kết
thúc
Hợp đồng phần mềm được
quản trị viên dự án và khách hàng
chấp nhận
2. Input - Yêu cầu của khách hàng
- Hồ sơ của cán bộ xác định
yêu cầu
3. Sản phẩm Quyết định về lựa chọn giải
pháp kĩ thuật
Văn bản hợp đồng

4. Đánh giá chất
lượng
Tỉ lệ công việc liên quan đến
nội dung được thực hiện đúng hạn
>=90%
5. Quá trình liên
quan
Qui trình xác định nhu cầu
của khách hàng
- Quản trị viên dự án, triển
khai, thiết kế
15
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Phân đoạn các hoạt động:
STT Tên hoạt động Điều kiện
bắt đầu
Điều kiện kết
thúc
1 Đề xuất xây dựng hợp
đồng phần mềm
Có yêu
cầu của khách
hàng
Quyết định
của công ty về dự
án
2 Đưa ra giải pháp kĩ
thuật
Sau bước

1
Khách hàng
chấp nhận
3 Xây dựng hợp đồng
phần mềm
Sau bước
2
Kí kết hợp
đồng
4 Khởi động dự án Sau bước
3
Có quyết
định của quản trị
viên
5 Theo dõi hợp đồng
phần mềm
Sau bước
4
Hợp đồng
được thực hiện
6 Tổ chức nghiệm thu Sau bước
5
Có biên bản
thanh toán
7 Lập báo cáo Sau bước
6
Được quản
trị viên chấp nhận
Quy trình 3: Thiết kế phần mềm
Mục đích:

Quy trình thiết kế trong phần mềm nhằm mục đích xây dựng đặc tả yêu
cầu phần mềm, xây dựng kiến trúc hệ thống, thiết kế dữ liệu, thiết kế chương
trình, thiết kế giao diện và thiết kế công cụ cài đặt
Dấu hiệu:
- Thiết kế kiến trúc hệ thống
16
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Lưu đồ:
Quy trình 4: Quy trình lập trình trong công nghệ phần mềm
17
Kết thúc
Thiết kế công cụ cài đặt
Thiết kế giao diện
Bắt đầu
Lập kế hoạch thiết kế
Xây dựng đặc tả yêu cầu
Thiết kế kiến trúc
Thiết kế kĩ thuật
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế chương trình
Xem xét
thiết kế kiến
Sinh viờn: Bựi Mnh Cng Lp tin
45b
Mc ớch:
Quy trỡnh ny cú mc ớch xõy dng thit k chi tit trờn c s ca bn
v thit k tng th tin hnh lp trỡnh cỏc mụdule, tớch hp h thng, biờn
son ti liu, mụ t hot ng ca h thng
Du hiu:

- Lp trỡnh cỏc module
- Tớch hp
- Mụ t c ch hot ng
Lu:

Lỗi
Kết thúc
Tập hợp kết quả lập trình
Bắt đầu
Lập trình thư viện chung
Lập trình cac Module chức năng
Kiểm tra công cụ lập trình
Tích hợp
Lập kế hoạch lập trình
Kiểm tra quá
trình tích hợp
18
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Các thông số
Thông số chung Mô tả công việc Yêu cầu công việc
1. Thông số chung Chức danh: lập
trình viên
Tiêu chuẩn của
công ty phần mềm
2. Input - Thiết kế kiến trúc
HT
- Thiết kế kĩ thuật
- Mô tả hoạt động
Quản trị viên dự án

3. Sản phẩn - Bộ chương trình
- Bộ công cụ cài
đặt
Quản trị viên dự án
4. Đánh giá chất
lượng
- Tỉ lệ các sản
phẩm lập trình hoàn
thành
- Thời gian chênh
lệch giữa dự kiến và
thực tế
>=90%
Khoảng 20%
5. Các quá trình
liên quan
- Hợp đồng phần
mềm
- Thiết kế
- Quản trị viên dự
án
Quản trị viên dự án
19
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Phân đoạn các hoạt động
STT Tên hoạt động Điều kiện
bắt đầu
Điều kiện kết thúc
1 Lập kế hoạch Bắt đầu

quy trình 4
Quản trị viên phê
duyệt
2 Kiểm tra công
cụ lập trình
Sau bước 1 Quản trị viên phê
duyệt
3 Lập trình thư
viện
Kết thúc
bước 2
Quản trị viên phê
duyệt
4 Lập trình
module
Kết thúc
bước 3
Quản trị viên phê
duyệt
5 Tích hợp Kết thúc
bước 4
Quản trị viên phê
duyệt
6 Biên soạn tài
liệu
Kết thúc
bước 5
Quản trị viên phê
duyệt
7 Bàn giao kết quả Kết thúc

bước 6
Quản trị viên phê
duyệt
Quy trình 5: Quy trình test trong công nghệ phần mềm
Mục đích:
Quy trình test nhằm mục đích test hệ thống theo đặc tả yêu cầu phần
mềm, test nghiệm thu theo tiêu chuẩn và test kiểm tra theo yêu cầu của khách
hàng
Các dấu hiệu:
- Lập tiêu chuẩn và kịch bản test
- Thực hiện test
- Lập biên bản ghi nhận test
Trong các dấu hiệu trên thì vấn đề lập kịch bản test có vai trò đặc biệt
quan trọng và thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ chương trình
Lưu đồ:
20
Sinh viờn: Bựi Mnh Cng Lp tin
45b
Cỏc thụng s
Thụng s Mụ t cụng vic Yờu cu cụng vic
1. Thụng s chung Chc danh test Theo yờu cu ca
Không duyệt
Duyệt
Ghi bàn giao kết quả
Công cụ và môi trường Test
Test
Kết thúc
Bắt đầu
Lập kế hoách Test
Lập kịch bản

Kiểm tra kế
hoạch
Kiểm tra kịch
bản
Không duyệt Duyệt
21
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
công ty phần mềm
2. Input - Đặc tả yêu cầu
phần mềm
- Kiến trúc hệ
thống
- Thiết kế kĩ thuật
- Mô tả hoạt động
hệ thống
Quản trị viên dự án
3. Sản phẩm Chương trình đã
được test
Quản trị viên dự án
4. Đánh giá chất
lượng
- Tỉ lệ sản phẩm đã
test
- Mức độ chênh
lệch giữa dự kiến và
thực tế
>=90%
Khoảng 20%
5. Quá trình liên

quan
- Xây dựng và
quản lý hợp đồng phần
mềm
- Xác định yêu cầu
người sử dụng
- Thiết kế phần
mềm
Lập trình
Phân đoạn các hoạt động
STT Hoạt động Điều kiện
bắt đầu
Điều kiện kết thúc
1 Lập kế hoách
test
Bắt đầu
Test
Khách hàng phê
duyệt
22
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
2 Xây dựng kịch
bản
Kết thúc
bước 1
Kịch bản được phê
duyệt
3 Công cụ môi
trường

Kết thúc
bước 2
Quản trị viên phê
duyệt
4 Test Kết thúc
bước 3
Quản trị viên phê
duyệt
5 Tổng hợp kết
quả
Kết thúc
bước 4
Quản trị viên phê
duyệt
Quy trình 6: Quy trình triển khai
Mục đích:
Cài đặt hệ thống cho khách hàng, đào tạo sử dụng cho khách hàng, hỗ
trợ việc chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới và đưa hệ thống vào
hoạt động chính thức
Trong các bước trên đây thì việc chuyển đổi hệ thống cũ sang hệ thống
mới có vai trò đặc biệt quan trọng có tác động đến việc thành công hay thất
bại của một dự án tin học
Dấu hiệu:
- Cài đặt các máy chủ và máy trạm
- Cài đặt các hệ thống phần mềm
- Đào tạo sử dụng
Lưu đồ:
23
Mở đầu
Xây dựng giải pháp

Lập kế hoạch triển khai
Cài đạt phần mềm
Cài đặt phần cứng
Đào tạo sử dụng
Kiểm tra
Kết thúc
Tổng hợp kế quả
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Các thông số:
Thông số Mô tả công việc Yêu cầu công việc
1. Thông số chung Chức danh: cán bộ
triển khai
Tiêu chuẩn của
công ty phần mềm
2. Input -Tài liệu mô tả
hoạt động hệ thống
- Bộ chương trình
đóng gói
Bộ công cụ cài đặt
Quản trị viên dự án
3. Sản phẩm - Biên bản triển
khai phần mềm
- Xác nhận của
khách hàng về triển
khai phần mềm
Quản trị viên dự
án, khách hàng
4. Đánh giá chất
lượng

- Các điểm triển
khai được hoàn thành
đúng hạn
- Mức chênh lệch
giữa dự kiến và thực tế
>=90%
Khoảng 20%
5. Quá trình liên
quan
Hợp đồng phần
mềm
Quản trị viên dự
án
24
Sinh viên: Bùi Mạnh Cường Lớp tin
45b
Phân đoạn các hoạt động:
STT Tên hoạt
động
Điều kiện
bắt đầu
Điều kiện
kết thúc
1 Lập kế
hoách triển khai
Bắt đầu quá
trình triển khai
Khách hàng
phê duyệt
2 Lập giải

pháp
Kết thúc
bước 1
Quản trị
viên phê duyệt
3 Cài đặt hệ
thống
Kết thúc
bước 2
Quản trị
viên phê duyệt
4 Đào tạo sử
dụng
Kết thúc
bước 3
Quản trị
viên phê duyệt
5 Vận hành hệ
thống
Kết thúc
bước 4
Quản trị
viên phê duyệt
6 Tổng hợp
kết quả và bàn
giao
Kết thúc
bước 5
Quản trị
viên và khách

hàng phê duyệt
25

×