Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao hiểu quả nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH SX và thương mại Viễn đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.47 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế
thế giới của thế kỷ 21, mỗi quốc gia tồn tại và phát triển ổn định
không thể tách rời hoạt động thương mại quốc tế. Giữa các quốc gia sự
trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hành vi mua bán hay là
hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán này phản ánh
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Thương
mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nước, phát huy được lợi thế so sánh của
một quốc gia so với các nước khác. Thương mại quốc tế tạo tiền đề
cho quá trình phân công lao động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự
chuyên môn hoá trong nền sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều
ngành.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập
khẩu. Song song với chủ trương khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu,
hoạt động nhập khẩu cũng được xác định có vai trò hết sức quan trọng
được Đảng và Nhà nước quan tâm, hướng mục tiêu phục vụ cho sự
phát triển thị trường nội địa, cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Lĩnh
vực kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đã làm thay đổi cơ cấu vật chất
sản phẩm và làm thay đổi lượng hàng hoá lưu thông trong một quốc
gia.
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
là một công ty tư nhân mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực kinh
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
doanh nhập khẩu. Trong thời gian qua, công ty đã phải đối mặt với rất


nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay
công ty liên doanh với nước ngoài cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh nhập khẩu với số vốn lớn và nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Trong thời gian thực tập,em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng hiệu
quả nhập khẩu của công ty. Mặc dù, những năm qua công ty đã không
ngừng vươn lên để hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị
trường trong nước và trở thành bạn hàng tin cậy với các đối tác nước
ngoài nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại khiến công ty vẫn
không đạt được hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu của mình.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng
hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn
Đông”
2. Mục đích
Chuyên đề đánh giá hiệu quả nhập khẩu, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu hiệu quả nhập khẩu hàng hóa của công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông từ năm 2006
đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trinh xây dựng đề tài
này là: phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
Số liệu dựa trên những báo cáo của công ty về tình hình hoạt

động kinh doanh trong các năm gần đây.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục chuyên đề được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
và thương mại Viễn Đông
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu
quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Viễn Đông
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông.
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và
thương mại Viễn Đông
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Khi nền kinh tế mở cửa và nhận thức của người dân cũng được
nâng cao. Nếu như trước đây việc tiêu dùng sản phẩm của người dân
chỉ dừng lại ở chỗ đáp ứng được nhu cầu của mình là đủ, những sản
phẩm giá rẻ, chất lượng thấp , thì ngày này việc chọn mua một sản
phẩm lại có rất nhiều tiêu chí như chất lượng, kiểu cách, mầu sắc, giá
cả...Với lý do muốn mang đến cho người tiêu dùng trong nước có thêm
sự lựa chọn trong việc mua sắm, Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Viễn Đông đã ra đời với phương châm là đem lại cho khách hàng
những lựa chọn tốt nhất.
Công ty được thành lập chính thức theo giấy phép kinh doanh số
0102029909 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Theo
giấy phép kinh doanh thì công ty có những đặc điểm sau:
Tên giao dịch: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
Tên giao dịch quốc tế: FAR EAST co.,ltd

Trụ sở giao dịch chính: N2B, Hoàng Minh Giám, Thanh Xuân,
Hà Nội
Địa chỉ email:
Vốn điều lệ: 1.200.000.000 VND, trong đó:
+Tài sản lưu động: 1.200.000.000 VNĐ
+ Tài sản cố định: 80.000.000 VNĐ
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của công ty
- Là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, là
một mắt xích quan trọng trong mạng lưới phân phối nên công ty còn
4
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
có chức năng giao tiếp - phối thuộc giữa công ty với các nhà cung cấp
và các bạn hàng của mình, từ đó liên kết giữa các bên trong quá trình
mua và bán, tư vấn cho nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Được tự kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng, tự hạch toán kinh
doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Phải tạo lập tốt các mối quan hệ hợp tác kinh doanh làm ăn lâu
dài, đảm bảo tăng trưởng vốn và cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh
trong đó có kế hoạch nhập khẩu theo đúng chức năng mà mình đã đăng
ký.
- Tự tạo nguồn vốn để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính,
bảo toàn vốn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và nhập khẩu
của đất nước, quản lý và sử dụng theo đúng chế độ và có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
- Tiếp cận thị trường trong nước, nghiên cứu về nhu cầu của thị
trường, tìm kiếm các nguồn hàng mới, mẫu mã mới để tăng năng lực

canh tranh cho hàng hóa và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
nước
- Tìm mọi biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa,
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp quy định liên quan
đến hoạt động của Công ty.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng ngoại thương.
- Tuân thủ sự quản ký của cấp trên thực hiện đúng nghĩa vụ với
cơ quan cấp trên với nhà nước.
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
- Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và
có hiệu quả kinh tế.
1.3 Bộ máy tổ chức
 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban là:
 Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ
hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi
của cán bộ nhân viên công ty theo quy định. Giám đốc là người chịu
phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, sử dụng các quỹ công ty
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về
phát triển kinh doanh trong và ngoài nước.
+ Quản lý xây dựng cơ bả và đổi mới điều kiện làm việc, điều
kiên kinh doanh.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế
+ Ký duyệt phiếu thu chi, thanh toán theo định kỳ
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Viễn Đông


Nguồn tác giả tự tổng hợp
6
Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Bộ
phận
văn
phòng
Kho và
phòng
mẫu
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
 Phòng kế toán 2 nhân viên: giúp đỡ giám đốc công ty quản lý sử
dụng vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng
năm, hàng quý.
 Phòng kinh doanh 7 nhân viên: có chức năng giúp giám đốc từ
chuẩn bị đến triển khai các hợp đồng kinh tế, khai thác nguồn hàng
gắn với địa điểm tiêu thụ.
+Tổ chức công tác tiếp thị Marketing quảng cáo.
+ Phát triển mạng lưới bán hàng của công ty.
+ Triển khia công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
+ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp ban giám đốc đưa
ra những quyết định kinh doanh đúng đắn
+ Tổ chức khai thác nguồn hàn nhằm tìm kiếm nguồn hàng tốt
nhất, phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất
 Bộ phận văn phòng 2 nhân viên: tổ chức mua sắm phương tiện

làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các
phòng ban
+ Tồng hợp truyền đạt các quyết định của giám đốc cho các
phòng ban
+ Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty
+ Chuẩn bị tiếp đón khách
 Kho và phòng mẫu 3 nhân viên:
+ Kho: cất trữ hàng hóa và sản phẩm của công ty
+ Phong mẫu: trưng bày hàng hóa
 Bộ phận vận chuyển 2 nhân viên: giao hàng đến cho khách hàng
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
1.4 Thu nhập của người lao động
Công ty làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của người lao động mới
được ổn định và đảm bảo. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động mới được đáp ứng đầy đủ.
Bảng 1.1 : Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Thu nhập BQ
của người

VNĐ 2.745.783 3.407.546 3.612.453 3.845.367

Nguồn báo cáo kế toán
Qua bảng số liệu trên nhìn chung đây là mức lương khá cao so với
các đơn vị trong cùng ngành. Thu nhập bình quân đầu người năm 2009
đã là 3.845.367 VNĐ
Hình 1.2: Biểu đồ thu nhập bình quân của người lao động năm
2006-2009
Đơn vị : VNĐ
Nguồn báo cáo kế toán
Với mức thu nhập này đảm bảo cho công nhân viên của Công ty có
đời sống ổn định, tạo niềm tin và thúc đẩy sự nhiệt tình trong hoạt
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
động sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực khác. Ngoài ra trong thu
nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty còn có các khoản trợ
cấp, tiền thưởng theo % theo doanh số. Chẳng hạn như nhân viên kinh
doanh ngoài mức lương chính còn được nhận các khoản trợ cấp xăng
xe, tiền điện thoại tạo điều kiện nâng cao năng suất làm việc cho cán
bộ kinh doanh, tiền thưởng theo doanh số từ các hợp đồng kinh doanh
mà mỗi cán bộ kinh doanh có được.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty các cuộc tham quan, du lịch, nghỉ mát nhằm tạo động lực cho
họ làm việc hiệu quả hơn.
1.5 Môi trường kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Viễn Đông bao gồm môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường
kinh doanh trong nước.
1.5.1 Môi trường kinh doanh quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta lần lượt tham gia vào các khu
vực kinh tế như ASEAN, APEC. Điều này tạo ra cơ hội cho người tiêu

dùng trong nước có thêm nhiều sự lựa chọn. Việt Nam gia nhập WTO
đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, các sản phẩm của
Công ty đã và đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong
nước do sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh cũng kinh doanh mặt
hàng giống như công ty. Các sản phẩm của Công ty phải chịu sự cạnh
tranh cả về chất lượng và giá cả, bên cạnh đó các sản phẩm của công ty
cũng phải chịu sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường do có
nhiều mặt hàng được nhập lậu, hàng giả, hàng nhái....gây ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh, tiếp thị sản phẩm trên thị trường trong
nước.
1.5.2 Môi trường kinh doanh trong nước
* Môi trường kinh tế quốc dân:
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Việt Nam là đất nước nằm trong khu vực Đông Nam Á với số dân
hơn 86 triệu người. Nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh
trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên
7%, đưa đời sống của người dân ngày càng cao, gia tăng các nhu cầu về
sử dụng các thiết bị điện dân dụng, thiết bị vệ sinh, các sản phẩm trang
trí nhà cửa nhập khẩu. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển nhanh đi kèm
với lạm phát và trượt giá. Các sản phẩm bán ra với giá thành cao hơn
nhưng không kiếm được nhiều lợi nhuận do tình hình kinh tế thế giới
diễn biến phức tạp.
* Môi trường chính trị và pháp luật: nhìn chung môi trường chính trị và
luật pháp của nước ta có nhiều sự phát triển của công ty.
Sự ổn định về chính trị: đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước cho phép mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, khuyến khích
xuất nhập khẩu hàng hóa để phát triển đất nước. Hệ thống luật pháp và
hệ thống thuế ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với đầu
tư nước ngoài sửa đổi năm 1996, luật thuế giá trị gia tăng,.. tất cả

những điều này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của ngành nghề kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra các nhân tố môi trường văn hóa xã hội, môi trường khoa
học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển
của công ty.
1.6. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Theo giấy phép kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Viễn Đông được phép kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng
trên thực tế công ty chỉ tập trung hoạt động trên lĩnh vực nhập khẩu
hàng hóa. Chủng loại mặt hàng chính là sàn gỗ, giấy dán tường,thiết
bị nội thất phòng tắm và điện dân dụng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện với
nhiều đối tác nước ngoài khác nhau như Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc,
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Italia. Các mặt hàng này công ty nhập khẩu và thực hiện phân phối cho
thị trường nội địa dưới hình thức đại lý ký gửi hoặc đại lý hoa hồng.
Trong qua trình kinh doanh của mình, công ty luôn tìm kiếm những
nguồn hàng mới để đa dạng hóa chủng loại, đảm bảo tốt hơn nguồn
cung ứng hàng hóa để hoạt động kinh doanh có thể tiến hành liên tục
và thông suốt.
1.7 Mặt hàng kinh doanh của công ty
1.7.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông với phương
châm đem lại cho khách hàng những lựa chọn tốt nhất. Chính vì vậy
công ty luôn có sự đa dạng hóa, mở rộng mặt hàng kinh doanh, ban
đầutừ chỗ chỉ kinh doanh các loại thiết bị vệ sinh như sứ vệ sinh, sen
vòi, cho tới nay đã mở rộng ra với nhiều chủng loại hàng hóa khác
nhau:

 Nhóm sản phẩm điện dân dụng nhập khẩu từ Trung Quốc
+ Máy hút khói, khử mùi
+ Quạt thông gió
 Nhóm sản phẩm thiết bị vệ sinh nhập khẩu từ Italia
+ Bình nóng lạnh
+ Sứ vệ sinh
+ Bồn tắm
+ Chậu Inox
+ Sen vòi
 Giấy dán tường nhập khẩu từ Hàn quốc
+ Best of classic
+ Vân nổi labelle eropa
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
+ Sweet Little world
+ Vân nổi Memory
 Sàn gỗ nhập khẩu từ Đức
+ Glomax classic
+ Glomax tropical
+ Glomax premium
1.7.2 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh:
- Nhóm sản phẩm giấy dán tường và sàn gỗ là những nhóm hàng
mà những năm gần đây, tại thị trường Việt Nam đã được người
tiêu dùng biết đến như một loại vật liệu cao cấp, thích nghi và
thuận lợi hơn để tô điểm cho các không gian nội thất.
+ Về sàn gỗ là một sản phẩm của thiên nhiên, sàn gỗ Glomax tạo
nên môi trường phù hợp đối với người sử dụng có các tính năng như
không bạc màu, giữ nguyên độ sáng bóng sau nhiều năm sử dụng, chịu
được các loại hóa chất nhẹ, độ hút ẩm thấp, dễ lau chùi,...
+Về giấy dán tường: thích hợp sử dụng cho phòng khách, phòng

sinh hoạt chung, phòng karaoke,..phòng cho trẻ em, nhà hàng, khách
sạn,..sản phẩm có thể tự dán, tự trang trí, tự thay đổi sắc diện các
không gian nhà cửa, việc làm mới một bức tường không bề bộn, không
bụi bặm, không vương vãi như sơn và kỹ thuật không phức tạp.
- Nhóm sản phẩm điện dân dụng và thiết bị vệ sinh là nhóm sản
phẩm đảm bảo an toàn cho người sử dụng, bền và được bảo hành, có
giá cả phù hợp với người có mức thu nhập cao và trung bình, và nhu
cầu tiêu dùng cho mỗi gia đình là từ 1- 3 sản phẩm cho một hộ.
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
2.1 Tổ chức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở công ty
2.1.1 Loại hình kinh doanh nhập khẩu
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông đang sử dụng
hình thức kinh doanh nhập khẩu đa dạng hóa với bốn nhóm hàng chính
là thiết bị vệ sinh, điện dân dụng, giấy dán tường và sàn gỗ. Với loại
hình kinh doanh này lợi thế của công ty:
- Công ty nắm vững được thông tin về người tiêu dùng, các nhà cung
cấp sản phẩm trên thị trường, các nhà cung cấp sản phẩm trên thị
trường, tình hình hàng hóa và dich vụ, đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đào tạo được những cán bộ kinh doanh, nhân viên nhập
khẩu giỏi, có chuyên môn cao, trình độ hiểu biết về hàng hóa kinh
doanh chuyên sâu hơn.
- Vì việc kinh doanh ít chủng loại mặt hàng nên có thể giảm thiểu
được rủi ro trong kinh doanh, ứ đọng hàng hóa, quay vong vốn nhanh.
2.1.2 Quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Quá trình kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Viễn Đông được thực hiện đồng thời ở cả thị trường trong
nước và ngoài nước. Song song với việc tiến hành các nghiệp vụ thực

hiện hợp đồng nhập khẩu, công ty cũng thực hiện các hoạt động tìm
kiếm đầu mối tiêu thụ, quảng bá và giới thiệu sản phẩm đến tay người
tiêu dùng tại thị trường trong nước.
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Hình 2.1: Quy trình kinh doanh nhập khẩu
Nguồn Tác giả tự tổng hợp
2.1.3 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, công ty sẽ tổ chức
thực hiện hợp đồng đó. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện
các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, công ty phải cố gắng tiết
kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt
động giao dich.
14
Lập phương
án kinh doanh
Giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp
đồng nhập khẩu
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
nhập khẩu

Tổ chức đưa
hàng đến nơi
tiêu thụ
Nhận đơn đặt
hàng của khách
hàng
Tìm kiếm đầu

mối tiêu thụ hàng
nhập khẩu
Nghiên cứu thị
trường trong
nước và quốc
tế
Nghiên cứu
kết quả tiêu
thụ hàng nhập
khẩu và báo
cáo tồn kho kỳ
trước
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, công ty tiến hành theo trình
tự sau:
+ Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
+ Bước 2: Mở L/C
+ Bước 3: Thuê phương tiện vận tải
+ Bước 4: Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu
+ Bước 5: Làm thủ tục hải quan
+ Bước 6: Nhận hàng nhập khẩu
+ Bước 7: Kiểm tra hàng nhập khẩu
+ Bước 8: Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
2.1.4 Hình thức nhập khẩu
Hình thức nhập khẩu công ty sử dụng là nhập khẩu trực tiếp.
Mặc dù nhập khẩu theo hình thức này đòi hỏi công ty phải có một
lượng vốn lớn trong một thời gia tương đối dài nhưng công ty có thể
vay ngân hàng. Ở hoạt động này, công ty chủ động tính toán, trực tiếp
tìm nguồn hàng, ký kết hợp đồng nhập khẩu và coongty sẽ tự bỏ vốn
ra để nhập khẩu rồi phân phối cho các đai lý. Khi tiến hành nhập khẩu

theo hình thức này phòng kinh doanh sẽ phải nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng trong nước để biết được họ cần nhập khẩu mặt hàng gì sau
đó tiến hành xem xét nguồn hàng và thị trường cung cấp. Sau khi lựa
chọn đúng chủng loại mặt hàng cần nhập và bạn hàng cung cấp, phòng
kinh doanh sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh và đệ trình lên giám
đốc để phe duyệt. Nếu phương án kinh doanh được chấp thuận thì
phòng kinh doanh sẽ bắt đầu tiến hành nhập khẩu. Đây là hình thức
mang lại hiệu quả cao vì lợi nhuân đạt được thường cao hơn phí ủy
thác, hơn nữa công ty còn nắm quyền chủ động về nguồn hàng và bạn
hàng kinh doanh. Tuy nhiên mức độ rủi ro của hình thức này cũng cao
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
hơn vì có nhiều khả năng hàng hóa nhập về không bán được hoặc phải
bán với giá thấp.
2.2 Phân tích tình hình kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu của công
ty
2.2.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động chính của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông. Kim ngạch nhập khâu
không ngừng tăng qua các năm, có được thành công đó chính là nhờ
vào sự mở rộng ngành hàng kinh doanh, quan hệ kinh doanh đối với
các đối tác nước ngoài.
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006-2009
Năm
Kim ngạch nhập
khẩu thực tế
(USD)
Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị (USD) Tỷ lệ (%)
2006 3.381.472 _ _

2007 3.955.906 574434 16,98
2008 2.439.222 -1516684 -38,34
2009 2.803.234 364012 14,9
Nguồn: Báo cáo kế toán của công ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Viễn Đông có xu hướng tăng qua các năm
2006 – 2007.
+ Năm 2006 , tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3381472 tỷ USD
+ Năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3955906 tỷ USD tăng
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
16,98% so với năm 2006, đây là tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong năm
năm qua
+ Năm 2008, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2439222 tỷ USD giảm
So với năm 2007 38,34%, đây là năm mà nền kinh tế giới vào cuộc
khủng hoảng nên cũng tác động đến việc kinh doanh của công ty.
+ Năm 2009, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2803234 tỷ USD tăng
14,9% so với năm 2008.
Hình 2.2: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006-2009
Đơn vị: USD

Nguồn: Báo cáo kế toán của công ty qua các năm
Nhìn chung tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty có xu hướng
tăng qua các năm ngoại trừ năm 2008 do tác động của suy thoái kinh
tế Có sự tăng trưởng như vậy là do công ty đã có sự mở rộng các mặt
hàng, mở rộng quan hệ với nhiều đối tác khác.
2.2.2 Thị trường nước nhập khẩu
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông trên con
đường phát triển của mình luôn coi việc mở rộng mối quan hệ với các
bạn hàng và tìm kiếm các bạn hàng mới là nhiệm vụ quan trọng. Hiện

17
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
nay, công ty nhập khẩu chủ yếu ở các thị trường là Hàn Quốc, Italia,
Trung Quốc và Đức.
Bảng 2.2: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị thị trường năm
2009 Đơn vị: USD
Thị trường
Năm 2009
Giá trị (USD) Tỷ trọng (%)
Hàn Quốc 357265 12,74
Trung Quốc 529300 18,88
Italia 872317 31,12
Đức 1044352 37,26
Tổng 2803234 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo
từng thị trường của công ty: nguồn hàng chính của công ty được nhập
từ Đức với tỷ trọng nhập khẩu là 37,26% , sau đó đến Italia với tỷ
trọng là 31,12%, đứng thứ 3 là Trung Quốc với tỷ trọng là 18,88%,
cuối cùng là Hàn Quốc với tỷ trọng 18,88%.
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu kim ngạch NK theo từng thị thị trường năm
2009
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
2.2.3 Tình hình thực hiện kế hoạch
Cán bộ lãnh đạo của công ty hàng năm luôn lập ra kế hoạch tiêu
thụ để các nhân viên kinh doanh thực hiện hoạt động tiêu thụ, cũng
dựa vào đó để xác định mức tiền lương và thưởng cho nhân viên. Việc
lập kế hoạch này đơn thuần chỉ dựa vào mức tiêu thụ của năm trước.

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các
năm 2007- 2009 Đơn vị: USD
Năm Kế hoạch
(USD)
Thực hiện
(USD)
% Thực hiện
kế hoạch
2007 3390000 3955906 116,7%
2008 3600000 2439222 67,8%
2009 3100000 2803234 90.4%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập
khẩu qua các năm 2007- 2009, ta thấy: năm 2007 vượt kế hoạch
16,7%, năm 2008 chịu tác động của suy thoái công ty chỉ hoàn thanh
67,8% kế hoạch để ra, năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi
công ty cũng đã cố gắng và hoàn thành 90,4% kế hoạch.
Hình 2.4: Biểu đồ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu
qua các năm 2007- 2009 Đơn vị: USD
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu
2.3.1 Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền đề duy trì
và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Công thức: P = R – C
Trong đó: P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu

C: tổng chi phí kinhdoanh nhập khẩu
Tổng CPKDNK = Tổng CPNK hàng hóa+ CP lưu thông hàng
hóa+Thuế
Bảng 2.4: Bảng kết quả KDNK hàng hóa của công ty các năm 2006-
2009
Đơn vị : 1000 đồng
Năm Doanh thu thuần Tổng chi phí LN sau thuế
2006 84536800 79126444,8 3679041,536
2007 98502059,4 92568200,4 4035024,12
2008 60004861,2 57077794,8 2195299,8
2009 70921820,2 65595675,6 3994608,45
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy: lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua
các năm 2006-2007: năm 2007 tăng 355982584 VNĐ so với năm 2006.
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Đến năm 2008 thì do nên kinh tế thế giới bị suy giảm doanh thu của
công ty giảm 1839724320 VNĐ so với năm 2007, năm 2009 tăng
1799308650 VNĐ so với năm 2009.
Hình 2.5: Biểu đồ kết quả KDNK hàng hóa của công ty các năm 2006-
2009
Đơn vị : 1000đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Có sự gia tăng lợi nhuận hàng năm như trên là do có sự gia tăng
về doanh thu. Tuy nhiên, mức tăng lợi nhuận của công ty có tốc độ cao
hơn so với mức độ tăng doanh thu.
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: chỉ tiêu này cho biết một đồng
chi phí đưa vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì thu được
bao nhiêu lợi nhuận.

Công thức: Dc = P/C
Trong đó: Dc: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
C: tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập
Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí các năm 2006 -2009
Đơn vị : 1000 đồng
Năm Tổng chi phí LN sau thuế TSLN/CP
2006 79126444,8 3679041,536 0,046
2007 92568200,4 4035024,12 0,044
2008 57077794,8 2195299,8 0,038
2009 65595675,6 3994608,45 0,056
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Nhìn vào bảng ta thấy Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí năm 2006
là 4,6%, năm 2007 là 4,4%, năm 2008 là 3,8%,năm 2009 là 5,6%.
Nghĩa là 1đồng chi phí bỏ ra công ty thu được 0,056 đồng lợi nhuận
sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: chỉ tiêu này cho biết lượng lợi
nhuận thu được từ một đồng doanh thu trong kỳ.
Công thức: Dr = P/R
Trong đó: Dr: tỷ suất lợi nhuận theo
P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
22
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu các năm 2006 -2009
Đơn vị : 1000 đồng
Năm Doanh thu thuần LN sau thuế TSLN/DT
2006 84536800 3679041,536 0,043

2007 98502059,4 4035024,12 0,041
2008 60004861,2 2195299,8 0,036
2009 70921820,2 3994608,45 0,056
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Từ bảng trên ta thấy, Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu các năm
2006 -2009 cụ thể như sau :năm 2006 là 4.3%, 2007 là 4,1%, 2008 là
3,6%, 2009 là 5,6%. Nghĩa là cứ 1đồng doanh thu công ty thu về thì có
0,056 đồng lợi nhuận.
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động=
VLĐBQ sử dụng trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ. Nếu vòng quay càng nhiều thì càng chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Năm
Doanh thu
thuần (VNĐ)
VLĐBQ(VNĐ)
Vòng quay
vốn
(
vòng/năm)
Thời gian
quay
vòng

(ngày)
2006 110536800000 27910440200 3,96 90,9
2007 115002059400 28256349000 4,07 88,5
2008 98004861200 26456785860 3,7 97,3
2009 12415009130 29489332840 4,21 85,6
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
+ Năm 2007, doanh thu thuần của toàn bộ doanh nghiệp tăng 4,03% so
với năm 2006,trong khi đó, vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp
tăng 1,24%
+ Năm 2008, doanh thu thuần chỉ bằng 85% năm 2007, vốn lưu động
bình quân của doanh nghiệp bằng 93,6% năm 2007
+ Năm 2009, doanh thu thuần tăng 12,6% so với năm 2008, vốn lưu
động bình quân tăng 11,46% so với năm 2008
Vòng quay vốn năm 2007 cao hơn năm 2006 nên thời gian quay
vòng vốn giảm được 3,3 ngày, năm 2008 thời gian quay vòng vốn
cũng tăng chỉ còn 97,3 ngày, năm 2009 còn 85,6 ngày.
Từ đó ta rút ra được là tốc độ quay vòng vốn của công ty không
cao, chủ yếu là do không sủ dụng tốt các nguồn vốn kinh doanh.
2.4 Nhận xét về hiệu quả nhập khẩu của công ty
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lê Thị Hồng Khánh
2.4.1 Ưu điểm
Qua phân tích tình hình hoạt động của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Viễn Đông, ta thấy trong thời gian gần đây công ty đã
có những bước phát triển mạnh mẽ:
- Đã có những định hướng chiến lược và kế hoạch đúng đắn dẫn
đến quy mô hoạt động kinh doanh ngày cành được mở rộng và phát
triển. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng qua mỗi năm làm cho kinh
doanh đạt hiệu quả.

- Công ty đã có những thích nghi với môi trường kinh doanh mà
còm đững vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng những nố
lực như : đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hóa, chú trọng tìm kiếm
các nguồn hàng mới, mẫu mã mới, chủng loại mới.
- Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt
tình và tận tâm với công việc.
- Nhận thức được uy tín và chất lượng là tiêu chú quan trọng đặt
lên hàng đầu. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã thiết lập được mối
quan hệ đối với khách hàng và ngày càng tạo được uy tín đối với
khách hàng.
2.4.2 Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm nêu trên công ty còn có những mặt hạn
chế nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình:
- Về mặt thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn là thị trường trong
ngành và thành phố, chưa được mở rộng. Chính sách tập trung vào mộ
thị trường có hạn chế như gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị
trường.
25

×