Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công nhà xưởng nhà máy sữa vinamilk cửa lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.54 KB, 79 trang )

Biên pháp thi công gói thầu nhà
kho và nhà xưởng nhà máy sữa
Cửa Lò
A- GIỚI THIỆU CHUNG
I - ĐẶC ĐIỂM GÓI THẦU:
1. Tên gói thầu:
2. Địa điểm xây dựng:
II – CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1 - Công tác chuẩn bị mặt bằng:
- Việc bàn giao mặt bằng thi công được tiến hành giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu sau khi có văn bản
phê duyệt trúng thầu. Việc bàn giao mặt bằng thi công bằng văn bản có đầy đủ tim, cốt, các kích
thước quy hoạch mặt bằng tổng thể.
- Căn cứ vào mặt bằng hiện trạng cũng như các điều kiện đảm bảo thi công, kết hợp với yêu cầu kỹ
thuật thi công công trình chúng tôi thực hiện các bước tổ chức thi công như sau.
1.1 - Dọn dẹp, vệ sinh mặt bằng:
- Sau khi nhận bàn giao mặt bằng xây dựng, Nhà thầu tiến hành định vị các kích thước để tiến hành
vạch ranh giới, dọn vệ sinh.
- Các loại phế thải, vật liệu xây dựng (xỉ, gạch vỡ…), rác thu được sau khi dọn mặt bằng được vận
chuyển đi đổ tại bãi rác theo sự chỉ dẫn của kỹ sư giám sát hay sự đồng ý của địa phương.
- Việc chuẩn bị mặt bằng chỉ giới hạn trong phạm vi khuôn viên xây dựng và không làm ảnh hưởng
tới các công trình lân cận.
1.2 – Công tác làm lán trại và hàng rào tạm thời:
- Sau khi đã dọn dẹp xong mặt bằng thi công, nhà thầu tiến hành làm kho chứa vật liệu, làn cho
công nhân ở và nhà làm việc của ban chỉ huy công trường. (Nói rõ ở phàn lập tổng thể mặt bằng thi
công)
1.3 - Nguồn điện phục vụ thi công tại công trình:
- Điện thi công được lấy từ nguồn điện của chủ đầu tư nhà thầu liên hệ với ban quản lý điện làm
hợp đồng sử dụng điện, mọi chi phí do nhà thầu chịu.
- Từ tụ điện tổng dẫn tới tủ điện của công trường đều có cầu dao đủ công suất và hộp cách điện để
đảm bảo an toàn.



- Hệ thống điện phục vụ gồm điện chiếu sáng phục vụ cho thi công 2 ca và điện bảo vệ dùng hệ
thống đèn 200W treo cao xung quanh khu vực thi công.
- Ngoài ra, nhà thầu có máy phát điện dự phòng 30KW, sử dụng trong những trường hợp mất điện
để thi công thường xuyên được liên tục và đảm bảo tiến độ đề ra.
1.4 - Nước phục vụ thi công và sinh hoạt
- Nhà thầu khoan hai giếng để lấy nước phục vụ thi công và sinh hoạt. Để chủ động trong quá trình
thi công, chúng tôi xây bể 30m 3 để dự trữ nước. Bể được xây bằng gạch đất sét nung, đáy bể và
thành trong láng bằng vữa xi măng đảm bảo độ giữ nước.
1.5 – Thông tin liên lạc:
- Để việc thông tin liên lạc được dễ dàng, nhanh chóng giữa công trường và kỹ sư tư vấn, chủ đầu
tư cũng như trong việc chỉ đạo thi công chúng tôi bố trí tại công trường 1 máy điện thoại cố định để
sãn sàng liên lạc trong mọi tình huống. Ngoài ra, mỗi kỹ thuật trên công trường đều được trang bị
bộ đàm cầm tay.
1.6 – Khu WC công trường:
- Nhà thầu thiết kế khu vệ sinh kiểu bán tự hoại bằng ống cống đúc sẵn, sau khi hoàn thành công
trình sẽ thu dọn vệ sinh và tháo dỡ ra khỏi khu vực công trường trả lại mặt bằng nguyên trạng cho
Chủ đầu tư.
- Vị trí của khu WC phải nằm ở cuối hướng gió và không ảnh hưởng tới mỹ quan của khu vực.
2 – Công tác chuẩn bị nhân lực:
- Nguồn nhân lực: Chúng tôi sử dụng công nhân biên chế của Công ty được đào tạo nghề và được
học an toàn lao động. Trong quá trình thi công công nhân thường xuyên được kiểm tra tay nghề và
phổ biến kiến thức an toàn lao động.
- Công nhân chủ yếu là công nhân biên chế của Công ty cổ phần NACONEX, nhà thầu có nhà ở tập
thể cho những công nhân ở xa nhà để tạo điều kiện làm việc và dễ dàng huy động.
3 - Chuẩn bị nguồn vật liệu:
3.1 – Cốt thép, thép tấm, thép hình.
- Mác thép đưa vào sử dụng phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế.
- Thép nhà thầu sử dụng là thép Thái Nguyên, thép Liên doanh có chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và
lấy mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩn “Kim loại – phương pháp kéo thử TCVN 197-85” và “Kim loại

– phương pháp nén thử TCVN 198-85”
- Thép tấm, thép hình nhà thầu sử dụng thép Trung Quốc, Thép Hàn Quốc thông qua các nhà nhập
khẩu làm bạn hàng lâu năm của công ty.
3.2 – Gạch xây.
- Dùng gạch đất sét nung có kích thước theo quy định trong thiết kế. Viên gạch phải đảm bảo đặc
chắc, không cong vênh, không nứt và phải chín đều. Cường độ tối thiểu không nhỏ hơn 75kg/cm 2 và
phải thoả mãn các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 1451-86.
- Các loại gạch bằng đất sét nung đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:
- Thớ gạch đều, không tách thành từng lớp.


- Sử dụng gạch tuynel loại 1, đảm bảo cường độ chịu nén theo yêu cầu thiết kế và đảm bảo kích
thước hình học theo quy định.
- Có màu sắc tốt và các khuyết tật nhỏ hơn giới hạn cho phép.
- Gạch đảm bảo sạch, không bị rêu mốc và các chất bẩn khác.
- Sử dụng gạch đặc đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế, sai số kích thước hình học trong phạm
vị cho phép phù hợp với TCVN 1451 86.
3.3 – Cát các loại.
- Cát dùng cho bê tông và vữa xây phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 1770-86.
- Cát sử dụng đều được kiểm tra chất lượng, kích thước thành phần hạt và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
thông qua các chứng chỉ thí nghiệm do cơ quan có thẩm quyền và được chủ đầu tư chấp thuận.
- Quy cách về chất lượng, vận chuyển và bảo quản theo tiêu chuẩn 14/TCVN 68/88.
3.4 – Xi măng:
- Xi măng dùng để thi công là xi măng Pooclăng theo tiêu chuẩn xi măng Pooclăng TCVN 2682-92
- Xi măng sử dụng cho công tác trát, bê tông, lát nền là xi mămg Duyên Hà , Hoàng Mai. Xi măng
sử dụng thi công đều có nguồn gốc và chứng chỉ nơi sản xuất (số lô, ngày xuất xưởng, nhãn mác
đăng ký…). Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đã đăng ký phải có:
- Công tác vận chuyển và bảo quản xi măng tuân thủ theo TCVN 2683-1992. Xi măng được chứa
trong kho theo tiêu chuẩn quy định. Xi măng được bảo quản tốt để chống ngấm nước và bị ẩm do
khí hậu môi trường, xi măng lưu kho không vượt quá thời gian quy định.

3.5 – Đá dăm các loại.
- Nguồn đá 4x6, đá dăm 1x2 được lấy từ Hoàng Mai, Đô Lương. Trước khi sử dụng đá dăm, sỏi
được đem đi thí nghiệm để xác định tính chất cơ lý hoá theo TCVN-1771-87.
- Cốt liệu bê tông tuân thủ các quy định sau:
- Đá hộc dùng thi công xây lát phù hợp tiêu chuẩn TCVN-1771-87.
- Công tác kiểm tra kỹ thuật phải được tiến hành kiểm tra đều đặn trong suốt quá trình giao nhận vật
liệu. Nhà thầu phải có các sàng tiêu chuẩn và các thiết bị kiểm tra khác tại hiện trường.
3.6 - Gỗ làm đà giáo các loại.
- Cốp pha dầm và sàn được thiết kế có độ võng thi công theo TCVN 4453-1995.
- Giàn giáo dùng hệ giàn giáo Minh Khai. Ngoài ra, còn sử dụng ván gỗ, cây chống gỗ, tre để làm
sàn đà thao tác và cốp pha cho kết cấu nhỏ, phúc tạp. Trường hợp sử dụng đà giáo và cây chống gỗ
đảm bảo các điều kiện sau:
- Gỗ làm cột đỡ ván khuôn và sàn công tác, nếu cao dưới 30m dùng nhóm V-IV
- Gỗ dùng làm đà giáo chống đỡ chống đỡ phải là gỗ tốt không sử dụng những cây bị cong vênh có
mắt, sẹo.
3.7 – Các loại vật tư hoàn thiện, điện nước, thiết bị PCCC.
- Mua tại các cơ sở có uy tín và đảm bảo đầy đủ chứng chỉ, nhãn mác theo đúng quy định của hồ sơ
thiết kế. Vật tư mua ở nguồn nào thì cố định tại nguồn đó để dễ kiểm soát nguồn gốc cũng như chất
lượng vật liệu.
QUY CÁCH CHỦNG LOẠI VẬT TƯ CHÍNH


STT
1.

2.

3.

4.


5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.

12.

13.
14.
15.
16.

Tên vật liệu

Quy cách

Xi măng đen

Vật liệu
tương đương

PCB 40 ( theo tiêu chuẩn TCVN 62601977), cường độ nén (72±45p)> 14N/mm2, Duyên Hà Hoàng
độ mịn <12% với sàn 0,08mm, thời gian
Mai
đông kết (bắt đầu >45p, kết thúc <10H)

Xi măng trắng
PC 40 (TCVN 5691-1991), giới hạn bền
nén >40N/mm2, độ mịn <12% với sàn
Thái Lan, Hải
0,08mm, thời gian đông kết (bắt đầu >45p,
Phòng
kết thúc <10H)
Thép tròn trơn Ф 12 và TCVN, Rs ≥ 225 Mpa
SSC,Vinakyoe,
Ф ≤ 8, A1
Vinausteel,
TISCO, Hoà Phát
Thép tròn gân Ф ≥ 10, TCVN, Rs ≥ 280 Mpa
SSC,Vinakyoe,
AII
Vinausteel,
TISCO, Hoà Phát
Tôn mạ màu
Dày 0.45mm, xanh dương
Thép ngoại nhập
Thép hình L,I,C,H
TCVN
TISCO, Hoà Phát
Thép hộp
TCVN
TISCO, Hoà Phát
Ống thép các loại
Loại dày
Vinapipe, Hoà
Phát, Saigonpipe

Gạch chỉ (TCVN 1451- Loại 1 nung chín bằng lò tuynel,
1998)
8%>50x105 N/m2, kéo <7x105 N/m2
Gạch thạch anh
Loại 1
Đá 1x2 (TCVN 1771- Xay máy, sạch, đúng kích cỡ sàng,
87)
Ra >=800kg/cm2, độ mài mòn <30%, độ
nén đập ở trạng thái bão hoà nước <18%
Cát vàng (TCVN 1770- Cát sạch, không lẫn bùn rác, tạp chất
1986)
- Cát xây tô có modun độ lớn >=1,5m lượng
hạt nhỏ hơn 0,14<=20%
- Cát đổ bêtông có modun độ lớn >=1,5m
lượng hạt nhỏ hơn 0,14<=10%
Sơn
dầu
(TCVN Sơn loại 1, ankyd, màu sắc theo thiết kế
Bạch Tuyết
5730:1993; 321:2004)
Bóng đèn Compact, các Theo thiết kế
Rạng Đông
loại
Công tắc, ổ cắm
Theo thiết kế
Clipsal
Dây cáp điện, CB
Vỏ bọc PVC, cỡ dây theo thiết kế
Cadivi, LG


Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong thi công và nghiệm thu:
Tiêu chuẩn chất lượng vật liệu thi công áp dụng và các TCVN liên quan:


1. Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng
:
TCXD 79
:80
2. Xi măng- các tiêu chuẩn để thử xi măng
:
TCVN 139 : 91
3. Kết cấu thép. Gia công lắp ráp và nghiệm thu
:
TCVN 170 : 1989
4. Tiêu chuẩn nhà nước về gỗ và sản phẩm từ gỗ
:
TCVN 1231 : 79
5. Gạch rỗng đất sét nung
:
TCVN 1450 : 98
6. Thép cốt bê tông cán nóng
:
TCVN 1651 : 85
7. Cát xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật
:
TCVN 1770 : 86
8. Đá dăm, sỏi dùng trong XD, yêu cầu kỹ thuật
:
TCVN 171 : 87

9. Vôi can xi trong xây dựng
:
TCVN 2231 : 89
10. Hệ thống cấp thoát nước bên trong, quy phạm thi công và nghiệm thu:
- Cấp nước
:
TCVN 4039 : 85
- Thoát nước
:
TCVN 4038 : 85
11. Tổ chức thi công
:
TCVN 4055 : 85
12. Nghiệm thu công trình xây dựng
:
TCVN 4091 : 85
13. Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công & nghiệm thu
:
TCVN 4085 : 85
14. Vữa xây dựng, yêu cầu kỹ thuật
:
TCVN 4314 : 86
15. Kết cấu BTCT toàn khối
:
TCVN 4453 : 87
16. Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng
:
TCVN 4459 : 87
17. Hoàn thiện mặt bằng xây dựng. QPTC và nghiệm thu
:

TCVN 4516
18. Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình
:
TCVN 4519 : 88
19. Hệ thống điện chiếu sáng trong nhà
:
TCVN 4125 : 85
20. Đặt thiết bị điện trong nhà
:
TCXD 27
: 91
21. Nghiệm thu thiết bị lắp đặt xong
:
TCVN 5639 : 91
22. Bê tông nặng, yêu cầu bảo dưỡng độ ẩm
:
TCVN 5592 : 91
23. Công tác hoàn thiện trong xây dựng
:
TCVN 5674 : 92
24. Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền
:
TCVN 5440 : 91
25. Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động
:
TCVN 2287 : 78
26. Công tác đất. Qui phạm, thi công và nghiệm thu
:
TCVN 7447
Đối với một số chủng loại vật tư và công tác thi công mà Nhà nước chưa ban hành tiêu chuẩn quy

phạm thi công và nghiệm thu thì Nhà thầu tuân thủ đúng hướng dẫn và yêu cầu kỹ thuật của Nhà
sản xuất vật tư, đồng thời đệ trình lên Chủ đầu tư phương án thi công và nghiệm thu cũng như căn
cứ vào ý kiến của đơn vị Tư vấn thiết kế và Tư vấn giám sát. Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, Nhà
thầu cũng có thể kiến nghị bổ sung việc sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành trong nước và ngoài nước
được Bộ Xây Dựng cho phép áp dụng và phải có ý kiến chấp thuận của Chủ đầu tư.
B - TỔ CHỨC THI CÔNG:
I - TỔ CHỨC VỀ NHÂN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ
1 – Cán bộ chủ chốt điều hành thi công công trình:
2 - Bộ phận trợ lý kỹ thuật gồm:
- Một tổ 6 người quản lý và vận hành máy móc, thiết bị điện phục vụ thi công trên công trường.


- Một cán bộ cung ứng vật tư.
- Một thủ kho.
- Một bảo vệ
Với một bộ máy chỉ huy công trường nêu trên, nhà thầu đảm bảo hoàn thành đầy đủ các yêu cầu của
công trình đề ra.
3 – Nhân công và thiết bị:
3.1 - Về nhân công:
- Để đáp ứng nhu cầu về công việc trên công trường và đẩy nhanh tiến độ, chúng tôi bố trí độ ngũ
công nhân có tay nghề cao như sau:
- Tổ xây dựng nề:2 tổ mỗi tổ có 20 công nhân, triển khai đồng thời các hạng mục công trình.
- Tổ gia công lắp dựng ván khuôn: 1 tổ 10 công nhân.
- Tổ gia công lắp dựng cốt thép: 1 tổ 10 công nhân.
- Tổ hoàn thiện: 1 tổ 15 người chia thành 2 nhóm.
- Tổ đổ bê tông: 1 tổ 40 công nhân được điều động lúc đổ bê tông sàn, bê tông nền và cấu kiện bê
tông đúc sẵn.
- Tổ cơ khí: 1 tổ có 30 công nhân chuyên sản xuất và lắp dựng các cấu kiện sắt thép như: Vì kèo, xà
gồ, cửa sắt và kiêm công việc lợp tôn.
- Tổ sơn tít: 1 tổ12 công nhân chuyên công tác sơn tít.

- Tổ thi công điện nước: 1 tổ 5 công nhân có tay nghề cao để thi công điện.
- Tổ thi công nước: 1 tổ 5 công nhân chuyên thi công nước.
- Một tổ lao động phổ thông 10 người.
3.2 - Về thiết bị:
- Thiết bị dùng trong thi công xây dựng và lắp đặt trên công trường

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Thiết bị thi công
- Ô tô IFA ben 5 tấn
- Ô tô Huyndai 15 tấn

- Máy ủi D50
- Máy lu 16 tấn
- Máy cẩu ADK
- Xe cẩu tự hành
- Máy ép cọc
- Máy đào gàu nghịch
- Máy trộn bê tông dung tích 250 lít
- Máy trộn vữa xây dung tích 80 lít
- Đầm dùi Ф = 32
- Đầm dùi Ф = 50
- Đầm bàn
- Máy đầm cóc
- Máy bơm chìm 60m3/h
- Máy bơm chân không 0,8KW
- Máy trắc địa
- Máy thuỷ bình
- Máy nắn thép

Đơn vị
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Số lượng
03
03
02
01
02
02
04
01
06
04
05
05
04
03
03
03
01
01
03



20 - Máy cắt thép
Cái
02
21 - Máy tời điện
Cái
03
22 - Máy phát điện 30KW
Cái
01
23 - Máy hàn điện
Cái
04
24 - Máy cưa điện
Cái
02
25 - Giáo Minh Khai
Bộ
500
-Thiết bị tại nhà máy kết cấu thép số 38 – Phan Đình Phùng – TP Vinh trực thuộc công ty
STT
Thiết bị chế tạo kết cấu hộp
Đơn vị
Số lượng
1
- Dầm cầu trục 15 tấn
Bộ
01
2
- Dầm cầu trục 5 tấn

Bộ
01
3
- Dầm cầu trục 3.5 tấn
Bộ
01
4
- Máy hàn tự động
Cái
02
5
- Máy hàn điện cầm tay
Cái
05
6
- Máy cắt tự động
Cái
03
7
- Máy khoan lỗ các loại
Bộ
04
8
- Máy phun sơn
Cái
04
9
- Máy đánh rỉ kết cấu thép
Cái
02

10 - Nhà xưởng chế tạo
M2
2.500m2
Chất lượng tất cả máy móc, thiết bị nói trên đều mới từ 70% trở lên.
3.3 – Tính toán nhân lực và lập tiến độ thi công công trình.
- Từ khối lượng công việc và yêu cầu về thời gian thi công trong hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư nhà
thầu tiến hành tính toán nhân lực và lập tiến độ thi công của công trình với tổng thời gian là ngày
II - TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG.
1 – Văn phòng ban chỉ huy công trường
Tại công trường bố trí 01 Nhà văn phòng Ban chỉ huy công trường có diện tích 35m3 để phục vụ
điều hành toàn bộ công trường. Tại công trình bố trí một điện thoại cố định, tủ đựng tài liệu, bàn
ghế làm việc, máy tính, máy in…và các dụng cụ văn phòng khác để phục vụ cho công tác văn bản
giấy tờ.
2 – Khu công nhân ở.
- Bố trí 02 lán trại diện tích mỗi lán 150m 2 để công nhân ở. Lán trại được xây dựng bằng khung
thép có sẵn của nhà thầu đã qua sử dụng một số công trình. Mái được lợp bằng tôn, xung quanh lán
thưng bằng tôn, cót ép. Bố trí giường, tủ đựng quần áo và các vật dụng cần thiết đảm bảo điều kiện
cho công nhân sinh hoạt và nghỉ ngơi sau những giờ làm việc mệt nhọc.
- Xây dựng khu WC, nhà tắm đảm bảo vệ sinh thuận tiện cho việc sinh hoạt của công nhân. Nhà
WC kiểu bán tự hoại bằng ống công bê tông cốt thép đúc sẵn.
3 – Kho để vật liệu và một số vật liệu, dụng cụ khác.
- Gồm 1 kho có diện tích khoảng 150m2 kết cấu như lán công nhân để vật tư.
- Một kho 150m2 để thiết bị, phụ tùng máy thi công.
4 – Bãi tập kết đá, cát, gạch
Đá, cát, gạch được bố trí trên mặt bằng sao cho thi công được thuận lợi, không chồng chéo nhau
trong quá tình sử dụng
C - LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG


I - BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ CỦA GÓI THẦU

1 - Phạm vi công việc:
2 – Biện pháp thi công tổng thể:
Sau khi có quyết định trùng thầu, nhận bàn giao mặt bằng từ Chủ đầu tư nhà thầu triển khai công
việc theo các bước sau:
Bước 1:
- Công tác bố trí mặt bằng thi công:
Làm 2 nhà ở công nhân
Nhà ban chỉ huy công trường
Làm nhà ban chỉ huy công trường
Làm nhà kho vật tư, thiết bị
Làm công trình WC, nhà tắm, nhà bếp, bể nước, giếng nước.
Bắt điện đến công trường, bắt điện thoại, bộ đàm nội bộ.
- Giác móng công trình
Bước 2:
- Thi công móng nhà kho và nhà xưởng mở rộng
- Tại nhà máy kết cấu thép tiến hành SX phần khung kèo
Bước 3:
- LD khung nhà , lợp mái
- Thi công phần tường bao , thi công phần điện
- Thi công hệ thống cấp thoát nước, PCCC.
Bước 4:
- Thi công các phần sân đường , hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Quá trình thi công phải xem xét các bản vẽ sơ đồ công nghệ để đảm bảo sự phù hợp giữa xây lắp
và hệ thống thiết bị công nghệ
I – THI CÔNG PHẦN móng trụ
1 – Công tác bê tông lót:
- Trước khi đổ bê tông lót chúng tôi tiến hành kiểm tra lại tìm cốt đáy móng
- Bê tông được cán đều, bằng phẳng với độ dày 100mmn và dùng đầm bàn để đầm chặt.
- Toàn bộ mặt nền, đáy được kiểm tra bằng máy thuỷ bình.
- Trước khi thi công phần tiếp theo phải báo cáo với kỹ sư giám sát để tiến hành nghiệm thu xác

nhận chất lượng và khối lượng công việc đã hoàn thành nếu đước kỹ sư tư vấn nghiệm thu hoặc
chấp nhận mới được thi công các phần việc tiếp theo.
2 – Công tác gia công lắp dựng vàn khuôn móng trụ
2.1 – Lắp dựng ván khuôn.
- Ván khuôn được lắp dựng sau khi đã lắp dựng xong cốt thép móng
- Xác định chính xác tim theo 2 phương bằng thủ công.
- Dùng thước mẫu hường vuông góc đường trục theo 2 phía với trục móng từ tim lấy ra một đoạn =
1/2 bề rộng đáy đài cọc + với chiều dày ván khuôn đóng cữ xác định vị trí ván khuôn.


- Đặt ván khuôn đúng vị trí, đóng cột và các thanh chống để cố định ván khuôn. Để kiểm tra độ
thẳng đứng của ván khuôn của cột theo 2 phương ta dùng dây dọi.
2.2 – Kiểm tra nghiệm thu sau khi lắp ghép các tấm ván khuôn.
- Khi ván khuôn đã lắp dựng xong, phải tiến hành kiểm tra và nghiệm thu theo các điểm sau:
- Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
- Độ chặt, kín khít giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền.
- Độ vững chắc của ván khuôn, nhất là ở các chỗ nối.
3 – Công tác cốt thép móng
3.1 – Gia công:
Được tiến hành theo 1 số công đoạn sau:
- Nắn thẳng, thép nhỏ dùng tời, máy tuốt để nắn kết hợp đánh rỉ, thép lớn dùng máy uốn.
- Cắt thép theo đúng quy cách thiết kế.
- Những thanh thép phải nối, chiều dài nối theo quy định của thiết kế, dùng dây thép mềm d = 1mm
để nối, cần buộc ở 3 vị trí: giữa và 2 đầu.
- Thép đế đài được buộc thành từng lưới khoảng cách các thanh thép đúng theo thiết kế . Dùng thép
ly (d=1mm) để buộc, khi buộc phải đảo chiều buộc để lưới thép chắc chắn không bị dẹo.
3.2 - Lắp dựng:
- Lưới thép đế móng lắp trước, căn chỉnh tim trục theo hai phương, đặt các con kê bê tông phía
dưới. Chiều dày con kê đúng bằng lớp bảo vệ bê tông. Tiếp theo lắp dựng trụ thép cổ . Sau khi căn
chỉnh định vị vị trí thép cổ móng, chúng ta dùng thép buộc cố định thép cổ móng vào lưới thép đáy .

Dùng dây dọi, dọi theo hai phương sao cho thép cổ móng thẳng đứng. Dùng cây chống giữ ổn định
trong suốt quá trình đổ bê tông.
3.3 - Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép trước khi đổ bê tông:
- Sau khi đã lắp đặt cốt thép và ván khuôn đài móng, trước khi tiến hành đổ bê tông kiểm tra và
nghiệm thu thép theo các phần sau:
- Hình dáng, kích thước, quy cách của cốt thép.
- Vị trí của cốt thép trong cấu kiện.
- Sự ổn định và bền chắc của cốt thép, chất lượng các mối nối thép.
- Số lượng và chất lượng và chất lượng các tấm kê làm đệm giữa cốt thép và ván khuôn.
4 – Công tác bê tông móng
4.1 - Những yêu cầu đối với việc vận chuyển vữa bê tông:
- Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được xác định bằng thí
nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng. Nếu không có số liệu thí nghiệm, tham khảo
TCVN: 4453-1995.
4.2 – Đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông phải:
- Kiểm tra lại độ chính xác và sự ổn định của ván khuôn và cốt thép.


- Tưới nước vào ván khuôn để làm cho gỗ nở ra bịt kín các khe hở và không hút nước bê tông sau
này.
- Các ván khuôn được quét 1 lớp chống dính để dễ dàng tháo dỡ ván khuôn về sau.
- Chuẩn bị sàn công tác.
Trong suốt quá trình đổ bê tông phải:
- Thường xuyên kiểm tra sàn công tác, ván khuôn, thanh chống. Tất cả những sai sót, hư hỏng phải
được sửa chữa ngay.
Kỹ thuật đổ bê tông.
- Bê tông sau khi vận chuyển đến công trường công nhân điều khiển di chuyển trên sàn công tác và
được trút xuống vị trí móng. Để tránh phân tấng khi trút bê tông, bê tông được trút xuống hố móng
bằng các máng nghiêng.

- Đầm bê tông.
Đầm bê tông phải đạt được các yêu cầu:
- Đảm bảo cho khối bê tông được thống nhất.
- Đảm bảo cho khối bê tông đặc chắc không bị rỗng hoặc rỗ ngoài.
- Đảm bảo cho bê tông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu lực.
5 - Bảo dưỡng bê tông.
Sau khi đổ bê tông móng xong ta tiến hành bảo dưỡng cho bê tông như sau:
- Cần che chắn cho bê tông móng không bị ảnh hưởng của môi trường.
- Thời gian giữ ẩm cho bê tông dài 7 ngày.
- Lần đầu tiên tưới nước cho bê tông là sau 8 giờ khi đổ xong bê tông. Hai ngày đầu cứ sau 2 giờ
tưới một lần. Những ngày sau cứ sau 6 ÷ 10 giờ tưới một lần.
- Bảo dưỡng cần chú ý: Khi bê tông chưa đủ cường độ tránh va chạm vào mặt bê tông. Việc bảo
dưỡng bê tông tốt sẽ đảm bảo cho chất lượng bê tông đúng như mác thiết kế.
6 – Tháo dỡ ván khuôn móng:
- Với ván khuôn đài móng chủ yếu là ván khuôn thành không chịu lực nhiều thì sau 3 ngày được
tháo dỡ ván khuôn.
- Độ bám dính của bê tông và ván khuôn tăng theo thời gian do vậy nếu để lâu thì việc tháo dỡ ván
khuôn có gặp khó khăn.
IV – THI CÔNG NỀN NHÀ
1 - Đổ bê tông nền.
- Để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công tác bố trí vật liệu và chọn hướng đổ bê tông làm
sao cho công tác đổ bê tông và công tác ván khuôn không bị chồng chéo nhau.
- Đầm bê tông nền bằng đầm bàn kết hợp với đầm dùi.
2 - Cốp pha đổ bê tông nền.
- Chúng tôi dùng thép hình C200 để làm cốp pha nền. Các thanh cốp pha tháo lắp dễ dàng.
- Cố định cốp pha bằng các cọc thép đóng xuống nền nhà. Bôi một lớp dầu vào mặt trong cốp pha
để lúc tháo được dễ dàng. Cốp pha phải được cố định chắc chắn trước khi đổ bê tông. Thường


xuyên dùng máy thuỷ bình kiểm tra cao độ cốp pha, tránh các hiện tượng sai lệch do va chạm trong

quá trình thi công.
IV – THI CÔNG PHẦN THÂN VÀ MÁI NHÀ
1- Biện pháp thi công cột.
1.1- Công tác cốt thép cột.
- Cốt thép cột được nối buộc với cốt chờ từ cổ móng. Trước khi nối thép cần phải vệ sinh cốt thép
chờ, dùng búa gõ và bàn chải sắt đánh hết lớp xi măng bảo vệ, nắn lại những thanh thép chờ bị cong
do có những va chạm trong quá trình thi công.
- Xác định lại tim cốt của cột bê tông bằng máy kinh vĩ và gửi các mốc này lên cổ móng.
Cốt thép được gia công lắp dựng theo đúng quy cách mà bản vẽ thiết kế chỉ dẫn.
- Sai lệch khoảng cách giữa các cốt thép của cột tối đa là ± 10 mm.
- Sai lệch cục bộ về chiều dày lớp bảo vệ của cốt thép tối đa là ± 5 mm.
- Sai lệch khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt của cột tối da là ± 10 mm.
- Trước khi thi công phần tiếp theo phải báo cáo với kỹ sư giám sát để tiến hành nghiệm thu xác
nhận khối lượng công việc đã hoàn thành nếu được kỹ sư giám sát nghiệm thu chấp thuận mới thi
công phần việc tiếp theo.
- Về yêu cầu kỹ thuật của cốt thép đã được trình bày. Cốt thép sau khi gia công đưa vào lắp dựng
sau đó tiến hành lắp dựng cốt pha cột.
1.2- Công tác cốp pha cột.
Cốp pha cột chúng tôi sử dụng ván khuôn thép định hình
- Cốp pha cột được lắp dựng vào vị trí đã định vị trước, lắp dựng xong Cốp pha tiến hành lắp dựng
gông cột theo thiết kế là khoảng cách các gông: 50cm
- Các gông cột đã được chế tạo sẵn. Cốp pha được neo giữ chống đỡ bằng chống gỗ 60x80.
- Cốt pha phải đảm bảo độ chắc chắn, kín khít, ổn định và dễ tháo lắp.
- Cốp pha cần được bôi chất chống dính.
- Cột cao nên phải chừa cửa đổ bê tông ở vị trí 3m so với chân cột.
Trước khi đổ bê tông kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn bằng dây dọi, kiểm tra độ chắc chắn,
ổn định của các thanh chống. Báo với kỹ sư giám sát để tiến hành nghiệm thu xác nhận chất lượng
kỹ thuật và khối lượng công việc đã hoàn thành nếu được kỹ sư giám sát nghiệm thu hoặc chấp
thuận mới tiến hành đổ bê tông.
1.3- Đổ bê tông cột.

- Kiểm tra lại cốt thép và cốp pha đã lắp dựng.
- Ngoài các yêu cầu chung về công tác bê tông như phần móng, công tác bê tông cột cần phải chú ý
thêm một số yêu cầu kỹ thuật sau:
- Khi đổ phải đổ thành từng lớp có chiều dày tối đa là 30-45cm và dùng đầm dùi đầm kỹ cho đến
khi nước xi măng nổi lên và không thấy bọt khí thì mới tiến hành đổ lớp bê tông khác.
- Bê tông của từng cột phải đổ liên tục cho đến điểm dừng kỹ thuật và theo yêu cầu kỹ sư giám sát.
- Đầm bê tông cột bằng đầm dùi với đặc tính kỹ thuật đã trình bày.
- Bê tông cột được đổ cách đáy giằng tường (3 ÷ 5)cm thì dừng lại.


Bảo dưỡng bê tông và ván khuôn.
- Bảo dưỡng bê tông: Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không ảnh hưởng của nắng, mưa.
- Hai ngày đầu để giữ ẩm cho bê tông cứ 2 giờ tước nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê
tông (4 ÷ 7) giờ. Những ngày sau khi khoảng (3 ÷ 10) giờ tưới nước một lần.
- Tháo dỡ ván khuôn: Đối với bê tông cột sau khi đổ bê tông 3 ngày có thể tháo dỡ ván khuôn được.
- Khi tháo dỡ tuân theo yêu cầu quy phạm đã được trình bày ở phần yêu cầu chung.
- Trước khi thi công phần tiếp theo phải báo với kỹ sư giám sát để tiến hành nghiệm thu xác nhận
khối lượng đã hoàn thành nếu được kỹ sư giám sát nghiệm thu hoặc chấp thuận mới thi công các
phần việc tiếp theo.
Lưu ý: Khi bê tông đạt 25kg/cm2 mới được tháo dỡ ván khuôn.
2- Công việc xây tường:
- Tường nhà được thiết kế cách nhiệt. Lúc thi công ngoài việc đọc kỹ các bản vẽ mặt bằng, mặt
đứng còn phải xem xét kỹ các chi tiết
- Tường xây cao, Nhà thầu sử dụng giáo Minh Khai để thi công, giáo thi công phải được neo buộc
chắc chắn vào trụ bê tông. Chân giáo phải được kê kích cẩn thận.
- Gạch nhà thầu sử dụng là gạch Tuynel loại 1, trước khi đưa vào công trình phải được kỹ sư tư vấn
lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra cường độ. Cường độ gạch xây phải >= 75kg/cm2 đảm bảo TCVN
3121-79 mới cho phép sử dụng.
- Cát để trộn vữa phải có màu sáng và loại bỏ các tạp chất hữu cơ, kỹ sư yêu cầu phải sàng nếu có
các hạt kích thước lớn. Xi măng Trung ương. Nước để trộn phải là nước sạch.

- Vữa được trộn theo mác tương ứng được chỉ tra trong bản vẽ thiết kế cho từng loại công việc cụ
thể và phải tuân theo quy định tiêu chuẩn TCVN: 1321-79 và TCVN: 4314-76. Vữa không được
phép sử dụng sau khi trộn quá 2 giờ
- Trước khi xây phải tưới cho gạch no nước để tránh tình trạng làm khô ngót vữa xây quá nhanh.
Mặt gạch phải sạch không có bùn rêu bám. Nếu mặt gạch bị rêu, bùn thì phải cạo sạch.
- Trước khi xây phải vệ sinh sạch sẽ mặt tiếp xúc với cấu kiện được cây. Kéo toàn bộ thép râu câu
tường và duỗi thẳng được xây vào mạch vữa.
- Hình dáng, kích thước khối xây phải đúng theo các chi tiết kiến trúc trong bản vẽ thiết kế, sai số
cho phép theo TCVN: 4314-86 và TCVN: 4085-85.
- Các mạch vữa của khối xây phải đặc, chắc, mạch ngang phải bằng, mạch thẳng đứng không trùng
mạch, phải được liên kết tốt với cột. Các mạch đứng phải so le lên nhau ít nhất là 1/4 chiều dày
viên gạch. Mặt xây phải ngang bằng, mặt phẳng của khối xây cả hai mặt phải thẳng đứng theo
phương dây dọi.
- Các phần xây đặc dày 550 để liên kết 2 thành tường rỗng phải xây đúng ở các vị trí trong bản vẽ
thiết kế quy định.
Chiều dày mạch vữa xây phải >8mm và <12mm. Khi xây phải tuân thủ theo kỹ thuật xây 3 dọc 1
ngang hoặc 5 dọc 1 ngang.
- Khi xây cần căng dây hai mặt tường, sử dụng thước tầm để đảm bảo độ phẳng hai mặt tường.


- Trong quá trình xây phải dùng dây căng và thước Nivô, ống cân nước để kiểm tra độ phẳng của
tường trước khi thi công phần tiếp theo phải báo cáo với kỹ sư giám sát để tiến hành nghiệm thu xác
nhận chất lượng công việc hoàn thành, nếu được kỹ sư giám sát nghiệm thu hoặc chấp nhận mới thi
công các phần việc tiếp theo.
Bảo dưỡng
- Phải giữ độ ẩm tường trong vòng 14 ngày.
- Khi bảo dưỡng ta có thể dùng các vật liệu thấm nước hoặc bằng hệ thống ống phun, vòi sen hoặc
các phương pháp chỉ định khác để bề mặt tường luôn được ẩm.
3- Công tác sản xuất kết cấu thép:
Kết cấu thép được sản xuất tại nhà máy kết cấu thép số 38- Phan Đình Phùng là nhà máy trực

thuộc công ty
- Kỹ thuật nghiên cứu bản vẽ thiết kế của Chủ đầu tư cung cấp, triển khai các bản vẽ thi công các
chi tiết. Tổ trưởng của bộ phận gia công cơ khí chỉ được triển khai công việc khi có bản vẽ chi tiết
của phòng kỹ thuật và có chữ kỹ kiểm soát của trưởng phòng.
3.1- Lấy dấu và cắt:
- Yêu cầu người lấy dấu và cắt phải phục tùng theo sự phân công của quản đốc, nhất thiết phải lấy
đúng theo kích thước của bản vẽ, kiểm tra kỹ trước khi cắt tính toán ghép các kích thước của các chi
tiết sao cho không gây lãng phí vật tư. Ưu tiên lấy dấu cắt chi tiết có độ dài và độ lớn trước.
Mạch cắt phải thẳng và vuông góc với cạnh. Mài cạnh làm sạch bavia trước lúc nắn thẳng, mài vát
mép nếu có yêu cầu, sắp xếp theo từng chủng loại.
3.2- Hàn dình và tổ hợp hình:
Yêu cầu: Vật liệu phụ dùng để kê, giằng đính phải chuẩn bị đầy đủ. Đánh số thứ tự các chi tiết theo
trình tự đem vào hàn. Nếu các chi tiết bị công vênh, khe hở giữa tấm bụng và tấm sườn lớn hơn
3mm thì yêu cầu nắn, mài lại cho đúng tiêu chuẩn.
Hàn đính giới hạn chiều cao không vượt quá 0,5 chiều cao đường hàn thiết kế chiều dài không quá
30mm.
Sau khi hàn đính tạo hình hoàn chỉnh bước tiếp theo chia khoảng cách đính tiếp thanh gia cường
(kích thước, khoảng cách thanh gia cường có trong bản vẽ)
3.3- Công tác cắt bích các loại và khoan lỗ:
Yêu cầu: Bích cắt đúng kích thước làm sạch bề mặt và bích phải thẳng, phẳng không cong vênh.
Lấy dấu và khoan lỗ đúng theo yêu cầu bản vẽ. Làm sạch bavia, mép lỗ.
Các lỗ lắp ghép bích phải kiểm tra lắp thử các cấu kiện bằng bulông. Số bulông lắp thử ≈ 30% tổng
số lỗ trong nhóm.
3.4- Hàn chế tạo dầm tổ hợp hình:
Yêu cầu: Khi hàn phải hàn so le cạnh và đối xứng với nhau tránh cho thanh bị biến dạng nếu không
có 2 máy hàn đồng thời.
Chiều cao mối hàn theo yêu cầu thiết kế. Đường hàn không rỗ, ngậm xỉ quá giới hạn cho phép. Có
sự chuyển tiếp đều tới kim loại cơ bản



- Các vết cắt lở kim loại cơ bản ( cắn mép) có chiều sâu không quá 0,5mm đối với tấm thép dày
dưới 10 và 1mm tấm thép dày >10.
3.5- Công tác sơn
Trước lúc sơn các cấu kiện sắt thép phải vệ sinh bề mặt, công tác này rất quan trọng vì nó quyết
định chất lượng và độ bám dính của lớp sơn bảo vệ.
Cấu kiện được sơn hai lớp sơn chống gỉ bên trong để bảo vệ, 1 lớp sơn màu bên ngoài.
4- Công tác lắp dựng vì kèo thép.
1.1 CHUẨN BỊ HIỆN TRƯỜNG
Mặt bằng hiện trường trước khi tiếp nhận vật liệu phải sạch sẽ, gọn gàng và đủ lớn, đủ dài để tiếp
nhận vật liệu. Khi dỡ hàng ra khỏi xe vận chuyển nên có kế hoạch sắp xếp vật liệu để tránh xếp qua
xếp lại nhiều lần.
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Mặt bằng sẵn sàng, sạch sẽ, bằng phẳng.
2. Mặt bằng đủ lớn nhưng an toàn, cần chuẩn bị kho để cất giữ những vật liệu dễ mất như
bulông, con tán, vít…
3. Chuẩn bị đủ chỗ cho xe cộ, thiết bị dùng cho việc di chuyển cấu kiện phục vụ lắp dựng.
4. Lối di chuyển thiết bị không gồ ghề, vật cản phía dưới, dây cáp phía trên.
5. Thiết bị lắp dựng phải phù hợp với qui mô công trình.
6. Điều kiện sửa chữa, bảo hành thiết bị đầy đủ .
7. Mặt nền : Nền đất chắc hoặc phải được đầm nén chặt chẽ để thiết bị lắp dựng di chuyển.
1.2 CHỌN CẨU KHI LẮP DỰNG
Chiều cao cần cầu trục có ảnh hưởng lớn tới việc an toàn cẩu lắp. Lựa chọn chiều cao là cần thiết, là
công việc đầu tiên khi lập kế hoạch lắp dựng.
Việc chọn lựa chiều cao cần cầu trục sẽ phụ thuộc vào chiều cao công trình và chiều dài đầm dài
nhất cầu trục nâng lên.
Gọi chiều cao trung bình của vị trí dầm cần nâng lên là h, chiều dài phần đầm dài (đã được nối lại
dưới đất) là L. Chiều cao tối thiểu của cầu trục trên là :
H = h + L/4
Trong trường hợp lắp dựng dùng thanh đòn gánh để lắp dầm thì có thể giảm được chiều cao cần
cầu trục, tuy nhiên góc đóng giữa cáp treo dầm và dầm phải không nhỏ hơn 45º để đảm bảo cho

dầm kéo không bị cong oằn.
1.3 TIẾP NHẬN VẬT LIỆU
Vật liệu khung nhà đã được kiểm kê cẩn thận và chất lên xe an toàn để tránh mọi sự thiếu hụt. Yêu
cầu đơn vị dỡ hàng phải thật cẩn thận khi dỡ hàng khỏi xe vận tải và khi di chuyển cấu kiện để
tránh khỏi mọi cong vênh hoặc móp bể. Khi dỡ hàng phải tuân thủ hướng dẫn của đại diện nhà máy
tại hiện trường.
Sau khi dỡ hết hàng ra khỏi xe vận tải, vật liệu cần được kiểm kê ngay theo Vận đơn theo xe
“Packing List”.


CÔNG TÁC CẤT GIỮ VÀ BẢO VỆ
Khi các tấm tôn mạ hoặc mạ hợp kim nhôm kẽm bị ẩm mặt sẽ dễ bị sét, bề mặt tôn sẽ không còn
bóng sáng nữa. Vì lý do này yêu cầu vật liệu cần được lưu giữ đúng cách. Nếu tôn được tạm lưu giữ
ngoài trời, nó nên được bao che bởi bạt hoặc bất kỳ vật liệu chống được nước vào. Tuy nhiên không
nên che tôn lại khi tôn đang bị ẩm. Nếu không có điều kiện che tôn có thể xếp tôn lại theo chỉ dẫn
dưới đây và che đầu tôn lại.
- Tại đầu trên mỗi xếp tôn lấy nilông bao che lại khoảng 300mm.
- Tôn phải được bảo quản xa xi măng, vôi hoặc bùn đất.
- Không xếp quá 3 chồng tôn lên nhau.
Bảo quản tấm sợi khoáng cách nhiệt ngoài trời :
- Phải có gỗ lót phía dưới ngăn khoáng nhiệt không bị ẩm.
- Phải có khoảng trống dưới sàn gỗ để thoát nước mưa.
- Neo màng cách nước xuống để chống gió giật lên.
Ghi chú : Tấm cách nhiệt phải được đặt nằm ngang để chóng nhàu nát.
Bảo quản tôn và vật liệu mạ hợp kim
Bảo quản tấm cách nhiệt
Bảo quản vật liệu khác
- Vật liệu phải được kê bằng phẳng và đúng cách để chống oằn cong, va đập.
- Xếp vật liệu phải tính toán trước để tránh chuyển dời nhiều lần gây móp bể.
- Vật liệu nhỏ như bulông neo, bulông cường độ cao, bulông máy, vis các loại, rivê, mát tíc

v.v.. phải được đưa vào kho cất giữ, tránh thất thoát.
1.4 TRÌNH TỰ LẮP DỰNG KẾT CẤU KHUNG NHÀ
1.5 Quy định chung :
- Việc lắp dựng phải được bắt đầu từ gian có giằng gió (giằng cột và mái).
- Trong quá trình lắp dựng phải có giằng tạm.
- Chất lượng lắp dựng phụ thuộc vào thiết bị cẩu lắp, khả năng và kinh nghiệm của công
nhân lắp dựng và điều khiển khác của công trường.
- Bulông phải xiết chặt theo quy định
- Vis lợp tôn phải được bắn bằng súng bắn vis chuyên nghiệp để bảo đảm bề dày gioăng cao
su sau khi bắn đạt yêu cầu và không bị phá hỏng gioăng.
Lưu ý :
- Luôn kiểm tra bản vẽ bulông neo cũng như các bản vẽ khác cho trường hợp đặc biệt hoặc
chi tiết đặc biệt
- Luôn kiểm tra bulông neo cũng như bulông nối cấu kiện được xiết đủ chặt chưa; mối nối
có bị hở không.
- Lưu ý : Kích cỡ và chủng loại bulông phải đúng (đường kính, chiều dài, cường độ, bulông).
Trình tự lắp khung (chính yếu và thứ cấp) :
Bước 1 :


Tất cả cột của gian có giằng đã chọn, phải được lắp trước. (Luôn luôn lắp từ thời gian có giằng
trước).
- Lắp xà gồ tường và giằng tạm vào cột.
Bước 2 :
1. Lắp dầm kèo ở dưới đất hoặc đoạn dầm kèo ở dưới đất cùng với các kết cấu có thể lắp trước
như :
- Cây chống xà gồ.
- Các bản táp.
- Một đầu cáp giằng gió.
2. Nâng dầm kèo vào vị trí. Xỏ tất cả bulông vào các lỗ có sẵn trên kết cấu tr ước khi xiết

bulông bằng cờ lê moment.
Ghi chú :
- Phải neo dầm kèo thẳng trước khi xiết chặt bulông.
- Phải dùng cẩu đỡ dầm cho đến khi xiết xong bulông và giằng đủ giằng tạm.
- Độ lớn, chiều dài và số lượng giằng tạm tuỳ theo kích cỡ công trình.
- Không lắp dựng khi gió lớn hoặc thời tiết quá phức tạp không thể cẩu lắp.
Bước 3 :
- Lắp dựng xà gồ giằng đỉnh cột (thường tiết diện chữ C, lắp bằng bulông ).
- Lắp toàn bộ xà gồ mái gian đầu tiên.
- Lắp đặt toàn bộ cáp giằng mái gian đầu tiên.
- Lắp chống xà gồ. Nên chống xà gồ ngược vào nhau ở gian đầu tiên (nếu muốn sửa lại thì sẽ
sửa sau).
Bước 4 :
- Chỉnh thẳng khung nhà gian đầu tiên nhà có cột giữa thì phải kết hợp giữa hệ giằng cố định
và giằng tạm (có tăng đơ) để chỉnh khung.
- Sau khi chỉnh xong, cáp giằng phải đủ căng để khung nhà không bị chuyển vị.
Bước 5 :
- Lắp gian kế tiếp.
- Dùng cách lắp kèo gian đầu tiên để lắp cột và kèo cho gian kế tiếp, bất cứ hướng nào, kể từ
gian có giằng đã lắp ban đầu.
- Lắp ít nhất 1/3 số xà gồ mái cho các gian kế tiếp, trong đó xà gồ giằng đỉnh cột là bắt buộc.
Nên lắp xà gồ đối xứng cho 2 mái đối xứng.
Lưu ý : Xà gồ lắp cho các gian kế tiếp theo phải được lắp thành xà gồ liên tục thì khung nhà
mới không bị cong.
Lắp hết tất cả cây chống xà gồ (nếu xà gồ đã được lắp) để bụng kèo không bị vênh.
- Hoàn thiện việc lắp đặt hết xà gồ tường và mái, cây chống.


-


Hoàn thiện việc lắp hết hệ thống giằng gió, giằng xà gồ.
Kiểm tra việc chỉnh thẳng khung kèo lần cuối trước khi lợp mái. Phải chắc chắn rằng
bulông đã hoàn toàn được xiết chặt trước khi triển khai thi công lợp bao che.
1.8 BAO CHE VÀ HOÀN THIỆN
.Khi đi trên mái phải đặt chân xuống sóng dưới, không được đi hoặc đứng trên múi sóng tôn cao.
Dẫm đạp lên múi cao sẽ làm gập múi tôn, có thể gây móp hoặc thủng gây dột.
- Kiểm tra xem đã gắn thép góc chân tường đỡ tôn chưa.
- Làm sạch kết cấu khung đỡ tôn trước khi lợp.
- Chỉnh thẳng xà gồ, đối với tường nên dùng gỗ chống xà gồ tường cho thẳng .
- Đánh dấu vị trí các tấm tôn theo chiều lợp.
- Kiểm tra thường xuyên độ thẳng cứng của tôn tường bằng rọi để tránh xiên.
a. Lợp tôn có tấm cách nhiệt :
Lợp tôn có tấm cách nhiệt phải tuân theo các hướng đẫn nêu ở các phần trên. Tấm cách nhiệt
nên được cắt trước theo chiều dài tấm ghi trong bản vẽ lắp dựng.
Tại điểm mái nên bảo vệ tấm cách nhiệt bằng cách gập đầu tấm cách nhiệt lại. Sử dụng băng keo
hai mặt đúng cách, đúng vị trí ghi trên bản vẽ lắp dựng. Mối nối tấm cách nhiệt nên ở ngay trên
xà gồ.
Trước khi lợp tôn phải chắc chắn rằng tấm cách nhiệt phẳng, không quá căng, không bị đùn phía
dưới.
Hoàn thiện :
a. Kiểm tra lần cuối :
Sau khi hoàn thành, cần kiểm tra lần cuối các việc đã thực hiện :
- Kiểm tra vị trí và độ chặt của các thanh giằng gió.
- Kiểm tra vị trí tất cả các bulông và độ xiết chặt các bulông
- Kiểm tra độ sạch của mái và máng nước, không được lẫn rác bẩn và bụi kim loại.
- Kiểm tra sự chính xác của các đinh vít.
- Kiểm tra độ kín của các lớp ngăn cách trên mái.
- Kiểm tra sự vận hành của các cửa đi.
- Sửa lại các phần sơn bị hỏng.
- Dọn sạch vệ sinh hiện trường.

AN TOÀN LAO ĐỘNG
An toàn lao động là công việc quan trọng cần lưu tâm trong việc sản xuất. Mỗi người công nhân
cần biết rõ việc mình làm ở nơi nào, khi nào, cần sử dụng thiết bị an toàn nào.
Công ty lắp dựng có trách nhiệm quan tâm, cung cấp thiết bị an toàn lao động cho công nhân
như : mũ cứng, dây lưng an toàn, bao tay, giày bảo hộ, túi đựng đồ nghề, giàn giáo…khi thi
công việc lắp dựng.
1.9 THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ LẮP DỰNG
MỘT ĐỘI THỢ LẮP DỰNG CẦN CÓ NHỮNG TRANG THIẾT BỊ CƠ BẢN SAU ĐÂY:
Thiết bị nâng, dây kéo và dây dẫn


1. Cẩu tự hành , cẩu AKD
2. Thanh đòn gánh để cẩu.
3. Các loại dây treo với cỡ và độ dài khác nhau.
4. Dây giằng cáp thép để làm giằng tạm (ít nhất là 8 dây).
5. Dây chão để kéo tay (ít nhất là 2 đây).
6. Đai ốc xiết.
Thiết bị điện
1. Máy phát điện, máy hàn.
2. Dây dẫn và tăng đơ.
3. Khoan cỡ lớn 1/2 Inch (1cái).
4. Khoan cỡ lớn 1/4 Inch (2 cái).
5. Súng bắn vis và ống nối 6 cạnh (2 cái).
6. Bút thử điện (1 cái).
7. Cầu dao điện (1cái).
8. Máy hàn (1cái).
9. Máy khoan bê tông (1cái).
Dụng cụ cầm tay
1. Chìa vặn cơ lê 3/4 “hoặc 1” có tay nối.
2. Chìa vặn với các mức mở quy định (mỏ lết).

3. Các chìa vặn cỡ 15/16 “mở đến
4. Chìa vặn mở 1/2.
5. Chìa văn ống.
6. Vặn vít – Tiêu chuẩn.
7. Kéo cắt đơn – Tay phải hoặc tay trái.
8. Máy bắn đinh tán (2cái).
9. Mỏ cặp (8cái).
10. Búa tạ 2kg.
11. Cưa sắt cả khung và lưới.
12. Cưa gỗ.
13. Ống thuỷ và quả dọi (nivô và dọi).
14. Vạch mức chuẩn (hoặc phấn vạch).
15. Thước mét 30m và 50m.
16. Dao.
17. Móc cài.
18. Đục nguội.
19. Bình hơi cắt.
20. Đầu hàn.
21. Mũ cứng.
22. Đại an toàn, túi đựng bulông.


23. Chổi hoặc bàn chải.
24. Mũi khoan tường gạch cỡ 12mm.
25. Thang gấp (2cái).
26. Giá bậc hoặc giàn giáo.
27. Súng bắn đinh bê tông.
9- Công tác trát:
- Trước khi trát bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, tưới ẩm, những vết lồi lõm
gồ, ghề, vữa dính trên mặt kết cấu phải được đắp thêm hoặc cạo tẩy cho phẳng.

- Phải trát thử một vài chỗ để xác định độ dính kết cần thiết rồi mới tiến hành đại trà.
- Chiều dày lớp trát phẳng, đối với kết cầu tường thông thường không nên quá 15mm.
- Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi công được
quy định trong tiêu chuẩn của bảng 3 của tiêu chuẩn TCVN 5674-1992.
- Khi lớp vữa chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát không có nước chảy
qua.
- Vữa xây phải trộn theo mác thiết kế, cát sử dụng phải được sàng rửa, loại bỏ tạp chất, bề mặt trát
phải bằng phẳng, không rạn nứt, độ sai lệch khi kiểm tra phải đảm bảo theo TCVN: 5764-92.
- Bề mặt của lớp vữa trát không được rạn nứt chân chim, vết vữa, vết hằn của dụng cụ trát.
- Sau khi trát xong phải tiến hành phun nước bảo dưỡng tường.
- Trước khi thi công phần việc tiếp theo phải báo cáo với kỹ sư giám sát để tiến hành nghiệm thu
xác nhận chất lượng công việc hoàn thành nếu được kỹ sư giám sát nghiệm thu hoặc chấp thuận
mới thi công các phần việc tiếp theo.
11- Công tác sơn tường, trần.
- Dùng con lăn để sơn bề mặt và chổi để sơn các vị trí mà lô lăn không tới nơi.
- Lăn sơn 2 nước theo đúng thiết kế, thời gian để sơn lớp kế tiếp là 2 giờ. Màu sắc đúng theo thiết
kế, khi sơn dùng chổi lô để lăn sơn.
- Sơn từ trên xuống dưới, sơn đều không để sót, không để hằn chổi, không để nhỏ dọt và bị răn.
- Khi sơn phải đợi tường thật khô và thời tiết nắng rào mới sơn, để mặt sơn sáng đẹp và bóng.
- Nhà thầu sẽ tuân thủ kỹ thuật sơn cũng như quy trình bảo quản của nhà sản xuất đưa ra.
V- THI CÔNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.
1- Thi công hệ thống thoát nước bằng ống cống.
Dùng máy đào gàu nghịch đào sâu cách độ sâu thiết kế khoảng 20cm sau đó sửa bằng thủ công để
đảm bảo lớp đất dưới đáy hào đào giữ nguyên độ chặt tự nhiên của nó. Đất đào đổ lên một bên và
sau này dùng nó để đắp lại.
Móng cống được thi công theo đúng thiết kế có chỉ dẫn trong bản vẽ.
Đặt gối đỡ bê tông lên lớp cát đầm chặt.
Các công việc đều được kiểm tra lại tim cốt bằng máy thuỷ bình trước khi đặt cống.
Gối đỡ đặt đến đâu kiểm tra tim trục và cao trình xong và thả ống cống đến đó. Công tác này phải
làm nhanh, gọn để tránh hiện tượng sạt lở đất, nhất là trong thời tiết mưa nhiều.

Xử lý các mối nối cống.


Mối nối cống miệng bát: Dùng đay tẩm nhựa đường chèn vào trong, sau đó chèn vữa xi măng mác
100 ngoài.
2- Thi công hố ga, giếng thu, giếng thăm:
- Hố ga, giếng thăm trên tuyến có kết cấu: móng bằng bê tông đổ tại chỗ, tường xây bằng gạch chỉ
có giằng bê tông, trát vữa xi măng, nắp hố bằng xi măng bê tông cốt thép đúc sẵn.
a. Đổ bê tông đáy hố
- Bê tông móng hố ga, giếng thăm chỉ được tiến hành sau khi nhà thầu đã làm khô hố đào và đã
được giám sát bên A nghiệm thu công tác đào đất hố móng. Cốt pha đáy hố đã lắp ghép xong.
- Biện pháp làm khô hố đào là dùng các máy bơm tự hành để bơm nước. Các máy bơm chỉ được
hoạt động khi đã hoàn tất các công tác đóng cọc, kè giữ mái đất. Không được bơm nếu các mái đất
còn có xu hướng sụp lở, gây ảnh hưởng đến các công trình khác. Nước bơm lên phải được đào rãnh
để thoát vào hệ thống chung, không được cho nước chảy tự do trên mặt đường hoặc làm ngập các
công trình xung quanh.
- Bê tông sẽ được trộn bằng máy trộn tự hành 250 lít theo đúng quy trình trộn đã nêu ở phần trên.
Nếu hố đào lớn, khối lượng bê tông lớn thì bê tông sẽ được vận chuyển xuống đáy hố bằng máng
trượt, nếu khối lượng ít, diện tích hố đào hẹp thì bê tông sẽ được vận chuyển xuống bằng thủ công.
- Sau khi bê tông đã vận chuyển xuống đáy hố sẽ được san gạt phẳng theo chiều dày thiết kế và đầm
bằng đầm bàn tự hành. Trong quá trình thi công nhà thầu tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thi công đổ
đầm và bảo dưỡng bê tông.
b. Xây tường hố ga, giếng thăm:
- Tường hố ga, giếng thăm được xây bằng gạch chỉ dày 220.
- Do đặc điểm công trình nên gạch sử dụng để xây phải là loại gạch đặc, chín đều, tuyệt đối không
dùng gạch non để xây. Gạch phải được tập kết sẵn trên hố móng, tưới no nước. Vữa xây được trộn
bằng máy trộn 80 lít.
- Trước khi xây lên lớp bê tông móng cần làm sạch bề mặt tiếp giáp và đặt một lớp vữa mác cao sau
đó tiến hành xây. Nhà thầu áp dụng phương pháp xây 3 dọc- 1 ngang, khối xây sẽ được xây đều lên
từng lớp cả 4 mặt của hố, không chừa mỏ. Tại vị trí tiếp giáp giữa tường và các miệng hố cống nhà

thầu chêm chèn chặt đảm bảo độ kín khít. Tường gạch xây xong phải được bảo dưỡng liên tục trong
thời gian ít nhất là 7 ngày.
c. Trát hố ga, giếng thăm:
- Tường hố ga, giếng thu, giếng thăm được trát bằng VXM 100 dày 2cm. Trước khi trát, tường và
đáy hố sẽ được làm vệ sinh sạch sẽ, tưới nước làm ẩm. Vữa trát được trộn bằng máy trộn 80 lít.
- Tường hố sẽ được trát trước, đáy hố láng sau.
3- Thi công sân đường trong nhà máy
Trình tự thi công:
- Vật liệu đá các loại vận chuyển bằng ô tô đến công trường đổ đống bên đường theo khoảng cách
tính trước của kỹ sư. Đá đúng kích cỡ, đúng tỷ lệ hạt, đảm bảo cường độ, độ sạch và được kỹ sư
giám sát chấp thuận.
- Kiểm tra tim mốc cắm cọc.


- Chiều dày móng đường dày 15cm, nên thi công thành 1 lớp. Chiều dày lớp đá khi ra bằng 1,3
chiều dày đã lu lèn, có độ dốc ngang 1%. Khi ra đá nên trừ lại 5-10% lượng đá để bù phụ.
Quy trình lu:
- Lu đi dọc từ mép lề vào tim đường, vẹt lu sau đè lên vệt lu trước 20-30cm, lu từ thấp lên cao, vẹt
lu sát mép đường phải lu lấn ra lề khoảng 20-30cm.
- Lu theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Dùng lu 8 tấn lu từ 10-15 công lu, thông thường từ 4-6 lần một điểm, tốc độ tối đa
1,5km/h. Giai đoạn này chủ yếu để ổn định đá, bù phụ đá để tạo dốc ngang 1%.
+ Giai đoạn 2: Sơ đồ lu đi dọc từ mép vào giữa. Dùng lu từ 8-10 tấn công lu đạt 65-75%. Trong 3-4
lần lu đầu không quá tốc độ 2km/h. Từ lượt thứ 5 có thể tăng lên 3km/h.
+ Giai đoạn 3: Kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng. Nếu chưa đạt yêu cầu cần bù phụ lần cuối. Tiếp tục
lu lèn đạt yêu cầu kỹ thuật, chỉ kết thúc lu lèn khi kỹ sư giám sát kiểm tra, chấp thuận độ bằng
phẳng.
6. Công tác thi công hệ thống cấp nước sinh hoạt và PCCC.
a. Kiểm tra các loại đường ống, phụ kiện :
- Các loại đường ống trước khi lắp đặt phải được kiểm tra và thử nghiệm, bao gồm cả lớp bọc ngoài

hoặc sơn bảo vệ. Bất kỳ một hư hỏng nào cũng đều phải được Nhà thầu sửa chữa theo chỉ dẫn của
Chủ đầu tư trước khi ống hoặc van được lắp đặt hoặc nối tuỳ theo từng trường hợp. Bất kỳ loại vật
liệu đặc biệt nào cần thiết cho việc sửa chữa vỏ bọc bên ngoài hoặc lớp lót ốp của ống nhà thầu
cung cấp và dùng theo những hướng dẫn của nhà cung cấp.
- Chủ đầu tư có thể kiểm tra và thử nghiệm ống, van bất kỳ phương tiện phù hợp nào và bất kỳ hư
hỏng nào phát hiện khi kiểm tra này thì nhà thầu đều phải sửa chữa.
- Nhà thầu cần phải loại khỏi công trường và thay thế bất kỳ ống và van nào mà theo ý kiến của Chủ
đầu tư là hư hỏng nghiêm trọng, không thích hợp cho việc sủa chữa tại hiện trường.
b. Công tác gia công lắp đặt phụ kiện
- Khi nối ống cần phải có các phụ kiện hay có thể phải gia công ống. Các phụ kiện nối ống th ường
có sẵn cho hầu hết các trường hợp với bất cứ vật liệu ống nào, mỗi một phụ kiện nối ống có một
chức năng riêng. Hình dạng và các chức năng của các phụ kiện ống được miêu tả bằng các tên sau :
ống cong, ren, nắp, thông tứ, cút, lê, kép nút, măng song, rắc co.
+ Ống cong và cút : Được dùng để đổi hướng ống.
+ Ren : Để nối các ống có đường kính khác nhau, đầu ren ngoài được lắp vào các phụ kiện ống, còn
đầu ren trong được nối với ống có đường kính nhỏ hơn.
+ Nắp : Được dùng để đậy một đầu ống.
+ Thông tứ và tê : Được dùng để nối 4 ống với nhau. Tê cũng có chức năng tương tự như dùng để
nối với 3 ống vuông góc với nhau.
+ Kép : Thường được dùng để nối với van và các phụ kiện ống có ren trong.
+ Nút : Có chức năng giống nắp nhưng được ren ngoài và được dùng để bít các phụ kiện nối ống
tạm thời hoặc cố định.
+ Măng sông : Được dùng để nối các ống với nhau, chúng là ống ngắn được ren trong.


+ Rắc co : Được dùng trong hệ thống đường ống và có chức năng giống đầu bích của ống. Rắc co
cho phép ống nối với một đầu ống khác hoặc ra khỏi đầu ối…
+Băng quấn : Được dùng để quấn vào đầu ống không ren để tạo ren nối ống và thường dùng bằng
dây gai.
- Cắt ống : Trước khi cắt cần phải loại bỏ chất bẩn và vẩy thép, việc cắt có thể cắt bằng máy cưa

hoặc cắt bằng ôxy acitylen.
c. Lắp ống và phụ kiện :
- Để lắp ống và phụ kiện thì cần phải thực hiện một số thao tác sau :
+ Vệ sinh đường ống
+ Kiểm tra sơ bộ
+ Nối giữa các ống
+ Hạ ống xuống mương
+ Sau khi hạ ống xuống, do phải va chạm với nên cần phải vệ sinh miệng ống.
+ Sau khi đã lắp được một đoạn, để tránh đất hay các tạp chất lọt vào trong ống ta phải lắp dầu bịt
ống.
- Thi công nối với ống hiện tại
+ Trước khi nối với đường ống sẵn có, ta phải xác định van điều khiển dòng chảy tới mặt cắt của
đường ống có sẵn và đóng van này lại khi có sự chấp thuận của đơn vị chủ quản. Nhà thầu phải chú
ý khoảng thời gian làm gián đoạn hoạt động của đường ống hiện trạng là ngắn nhất, đồng thời phải
bố trí việc nối ống vào thời gian mà đơn vị chủ quan đã đồng ý.
d. Kiểm tra ống đã lắp đặt :
- Các đoạn ống sau khi được lắp đặt xong, nhà thầu cần phải kiểm tra : Cốt đặt ống, độ dốc thuỷ lực,
khoảng cách và vị trí tuyến trên mặt bằng. Để kiểm tra các yêu cầu trên ta dùng máy thuỷ chuẩn và
ống Nivô.
e. Lắp ống :
- Đất lấp phải được tưới nước đủ độ ẩm cần thiết, lấp đầm chặt bằng thủ công và máy đầm cóc. Lấp
đất thành từng lớp 15cm đối xứng hai bên thân ống.
f. Bơm thử áp lực :
- Tuyến ống không áp phải được kiểm tra dưới bóng râm bằng nước theo hướng dẫn của kỹ sư trước
khi tiến hành lấp đất.
- Kiểm tra bằng nước ;
+ Tuyến ống được kiểm tra bằng nước phải được bơm nước vào tới áp lực không được nhỏ hơn
1,2m bên trên vành ống (tại đầu cao) và không nhỏ hơn 6m (tại đầu thấp). Đường ống dốc sẽ được
kiểm tra thành từng đoạn cho nên áp lực đầu lớn nhất ở trên không được vượt quá. Việc kiểm tra bắt
đầu một giờ sau khi đổ nước vào đoạn kiểm tra, tại thời điểm đó cao độ của mực nước tại ống cấp

theo phương thẳng đứng phải đạt được cao độ thử nhỏ nhất theo yêu cầu là 1,2m. Sự mất nước sau
một khoảng thời gian 30 phút được đo bằng cách đổ thêm nước vào cứ sau chu kỳ 10 phút để duy
trì mực nước ban đầu và ghi chép lượng nước thêm vào không vượt quá 0,12lít trong một giờ trên
100m đường ống trên 1mm đường kính trong của ống.


+ Với đường ống không áp, tổng lượng thẩm thấu không được vượt quá 6lít một ngày trên 1mm
đường kính danh nghĩa của ống. Độ thẩm thấu sẽ được đo sau khi lấp xong và mực nước ngầm trở
lại mực nước trước khi xây dựng của nó ít nhất là 7 ngày sau khi lấp và sau khi kết thúc tất cả các
điểm áp lực.
- Các chi tiết chôn ngầm đều được kỹ sư giám sát điều tra, nghiệm thu trước khi chôn lấp.
- Các ống cấp nước bằng thép tráng kẽm được cung cấp theo đúng yêu cầu thiết kế và kiểm tra thử
áp lực trước khi lắp đặt.
- Các ống nối và góc lượn giữa các tầng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tránh chỗ chịu áp lực cao
và tuân theo sự chỉ dẫn của kỹ sư giám sát.
- Đối với ống thép tráng kẽm thì các đầu nối ren phải đảm bảo an toàn không đựoc làm tuột, cháy
ren trong khi lắp đặt.
- Phải kiểm tra áp lực cục bộ của hệ thống ống nước trước, sau khi đảm bảo yêu cầu thì mới được
nối kết vào mạng tổng thể.
7- Công tác thi công hệ thống điện :
- Dây điện phải đúng chủng loại, kích cỡ có tiết dịên theo đúng thiết kế.
- Dây dẫn phải có lý lịch sản xuất và được thử thông mạch trước khi lắp đặt, vỏ cách điện không bị
xây xát nứt nẻ.
- Các thiết bị điện lắp đặt theo đúng yêu cầu của thiết kế, thi công đúng quy phạm, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật.
- Tất cả vật liệu điện phục vụ thi công đều phải đựợc cung cấp từ các cơ sở sản xuất có uy tín, có
chứng nhận nguồn gốc rõ ràng và được sự đồng ý của kỹ sư giám sát.
- Trước khi đưa thiết bị vào lắp đặt thì phải tiến hành kiểm tra các tiêu chuẩn và độ an toàn của thiết
bị dây điện, các thiết bị đều phải kiểm tra qua trung tâm thí nghiệm điện khu vực.
- Việc thi công điện chúng tôi sử dụng các công nhân chuyên ngành có tay nghề cao và được đào

tạo qua kỹ thuật lắp đặt hệ thống điện dân dụng và thường xuyên được kiểm tra giám sát bởi kỹ sư
điện và kỹ sư giám sát.
- Các hệ thống điện cục bộ khi thi công xong được đấu nối thử để kiểm tra sau khi đạt yêu cầu mới
cho trám, trát kín. Công tác kiểm tra kỹ thuật và an toàn phải tuân theo các yêu cầu và thông số định
mức của ngành điện ban hành.
- Khi thi công các dây dẫn được luồn trong ống nhựa theo thiết kế để tạo ổn định cho dây trong quá
trình thi công và sử dụng các mối nối phải được buộc cách điện an toàn, các điểm rẽ nhánh phải có
hộp nối thuận tiện cho công tác kiểm tra và sửa chữa sau này.
- Khi hệ thống điện toàn bộ được thi công xong thì phải tiến hành nối kết mạng tổng thể và vận
hành thử để kiểm tra mức độ an toàn và điều chỉnh thông số kỹ thuật.
Trên đây là các giải pháp trình tự và các biện pháp kỹ thuật thi công chi tiết các công việc của hạng
mục nhà Hành chính 3 tầng và một số mục việc kỹ thuật đặc thù. Các hạng mục khác có tính chất
kỹ thuật tương tự và quy mô nhỏ hơn nên nhà thầu không nêu biện pháp thi công trong hồ sơ dự
thầu.


Biện pháp thi công này được nhà thầu đưa ra trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng cũng như
dựa vào kinh nghiệm thi công các công trình tương tự mà nhà thầu đã thực hiện trong nhiều năm
qua.
Biện pháp này đảm bảo được tính khả thi về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cũng như tiến độ thi công.
Nhà thầu khẳng định sẽ tiến hành thi công với các giải pháp kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức và chủng
loại vật tư đúng như đã nêu ở trên.
E - BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Nhà thầu hiện nay đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Để
đảm bảo công trình xây dựng có chất lượng tốt, công ty đã xây dựng các quy trình nhằm để quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, quy phạm Nhà nước
hiện hành.
I- QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
1-Quản lý về vật liệu
1.1- Lựa chọn nhà cung ứng vật liệu

- Các nhà cung ứng được chúng tôi lựa chọn là những nhà cung ứng có uy tín về chất lượng, giá cả
cũng như sự cung cấp kịp thời để đảm bảo tiến độ công trình.
- Việc lựa chọn nhà cung ứng là cả một quá trình trong suốt nhiều năm hoạt động trong ngành xây
dựng của công ty.
- Chúng tôi thường xuyên đánh giá thông qua việc cung cấp vật liệu của nhà cung ứng nhằm loại bỏ
những nhà cung ứng không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như sự kịp thời về tiến độ
mà công ty chúng tôi đã đặt ra.
1.2- Kiểm tra vật liệu trước khi đưa vào công trường
Trước khi đưa vật liệu vào công trưòng chúng tôi kiểm tra xem vật tư vật liệu có đúng chủng
loại, đúng chỉ định của thiết kế để đưa vào sử dụng cho công trình. Trước khi đưa vào sử dụng
các loại vật tư đều có chứng nhận kiểm nghiệm của nhà sản xuất và qua sự giám sát chấp nhận
của lỹ thuật A-B. Từ kết quả thí nghiệm xác định cấp phối vật liệu cho từng loại bêtông , vữa
xây trát theo quy định của thiết kế. Nhà thầu bố trí trên công trình đầy đủ các loại dụng cụ đo
lường vật liệu, mỗi khu vực trộn vữa có bảng quy định liều lượng pha trộn cho từng loại bêtông,
vữa và quy cách pha trộn để công nhân thực hiện và cán bộ có thẩm quyền của các bên và cơ
quan giám sát chức năng có thể kiểm tra thường xuyên.
1.3- Bảo quản vật liệu
- Vật liệu đưa vào công trình đựoc bảo quản vào kho cẩn thận, vật liệu phải được kê cao hơn mặt
nền kho 20cm, khoảng cách để vật liệu với tường kho là 50cm để chống gió ẩm và để đi lại kiểm
tra.
- Trong trưòng hợp vật liệu tập kết chưa kịp bỏ vào kho thì phải dùng bạt che cẩn thận.
- Phải có bạt dự phòng trong những trường hợp mưa to gió lớn mái nhà kho có thể bị dột.
1.4- Các thiết bị thí nghiệm kiểm tra ở công trường
- Khuôn đúc mẫu bêtông : KT 150x150x150
02 bộ
- Khuôn đúc mẫu vữa : KT 70,7x70,7x70,7
02 bộ


- Chóp thử độ sụt của bêtông

01cái
- Cân loại 100kg
01 cái
- Thước thép
04 cái
- Thước dây
02 cái
- Thước kẹp
02 cái
- Thước Banme
01 cái
- Ni vô
03 cái
- Ngoài ra nhà thầu ký hợp đồng với một phòng thí nghiệm của công ty CP giao thông 482 - Tổng
công ty CT GT-4 trực tiếp thí nghiệm vật tư, bêtông khi có yêu cầu của nhà thầu, chủ đầu tư.
2- Quản lý về nguồn nhân lực
- Công nhân đưa vào xây dựng công trình là công nhân kỹ thuật lành ngành, không sử dụng lao
động phổ thông cho những công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật.
- Chúng tôi thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật, công nhân về công tác an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ và các yêu cầu kỹ thuật khi có công nghệ mới.
- Kiểm tra định kỳ tay nghề và sức khoẻ của công nhân để đảm bảo công nhân trên công trường
luôn đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Loại bỏ những công nhân không tuân thủ các nguyên tắc trên công trường.
3- Quản lý tài liệu phục vụ cho thi công.
Hồ sơ thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ thuật để phục vụ cho công tác thi công chúng tôi đều lưu giữ
ở phòng làm việc của chỉ huy trưởng công trình, các bản vẽ đưa ra thi công là các bản vẽ photo
có kiểm soát của chỉ huy trưởng công trình. Chủ nhiệm kỹ thuật có trách nhiệm kiểm soát và
chú thích cho cán bộ kỹ thuật những chỗ mà trên bản vẽ thiết kế chưa rõ ràng. Tránh hiện tượng
thi công sai do bản vẽ thiết kế. Ngoài hồ sơ thiết kế ban đầu, các thay đổi thiết kế cũng như các
văn bản hướng dẫn từ phía chủ đầu tư được chủ nhiệm công trình cập nhật kịp thời và phổ biến

cho cán bộ kỹ thuật từng bộ phận. Các tài liệu, hồ sơ đều được bảo quản trong tủ sắt có khoá cẩn
thận.
II- CÔNG TÁC NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1- Nghiệm thu nội bộ
Nghiệm thu nội bộ là một trong những hoạt động nằm trong hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000 của nhà thầu. Quá trình kiểm tra, giám sát có sự tham gia của Tổ trưởng, kỹ thuật
công trường, cán bộ giám sát chất lượng của Công ty và Giám đốc công ty nhằm ngăn ngừa sự
cố đối với công trình trong mọi công tác xây lắp, mọi giai đoạn xây lắp. Ngoài công việc nghiệm
thu nhà thầu còn kiểm tra định kỳ chất lượng công trình, an toàn lao động trên công trường
nhằm ngăn ngừa những sự cố có thể xẩy ra.
2- Nghiệm thu đối với chủ đầu tư
- Vật tư đưa vào thi công chỉ huy trưởng công trình mời cán bộ Chủ đầu tư nghiệm thu xem có đúng
chất lượng, chủng loại mới được thi công.


×