ẹANH GIA VAỉ ẹIEU TRề
CHAN THệễNG ẹAU
Phân loại tổn thương não
Tổn
thương do chấn thương:
Tổn thương não đơn thuần
Tổn thương đa cơ quan
Tổn
thương do thiếu oxy-nhồi máu não
Tổn thương do độc chất / chuyển hóa
Tần xuất
200
/ 100,000 trẻ mỗi năm
Tổn
thương trung bình (GCS > 12) 82%
Tổn
thương nghiêm trọng (GCS <12) 14%
Tử
vong 5%, 7000 trẻ tử vong trong một
năm (1987)
200,000
4-8
trẻ nhập viện trong một năm
% tất cả trẻ nhập khoa cấp cứu
Dòch tể học
Tỷ
lệ trẻ có khối máu tụ do chấn thương đầu
nặng cần phải can thiệp phẩu thuật nhỏ hơn so
với người lớn (25% so với 46%).
Thậm
chí bệnh nhân có GCS thấp có thể sống
và hồi phục hoàn toàn.
(Lieh-Lai, 1992) GCS 3-5, 55% “hồi phục tốt”
(Bruce 1978) GCS 3-4, 80% hồi phục tốt hoặc
mất khả năng trung bình
Tình huống lâm sàng
Thường
gặp - tai nạn giao thông, rơi
từ trên cao xuống…
Ít gặp-tai nạn thể thao (đá banh),
delayed deterioration (epidural)
Trẻ bò ngược đãi
Đánh giá tổn thương não
Khám
thần kinh sẽ cung cấp những
thông tin quan trọng
Thường khó khai thác được bệnh sử
chính xác
Đánh giá những tổn thương hoặc bệnh
lý phối hợp (tim mạch, hô hấp, tủy
sống)
Hồi sức thần kinh
Hồi
sức ban đầu – đường thở, hô hấp,
và tuần hoàn
Đánh giá thần kinh
Hồi sức tiếp theo - “từ đầu đến chân”
Đánh giá thần kinh về mặt hình ảnh
học
Đánh giá diễn tiến và vận chuyển
Các cơ chế tổn thương não
Do
sang chấn trực tiếp: ngoài màng
cứng, dưới màng cứng, dập não, xuất
huyết nội sọ, vỡ xương sọ.
Do quán tính: chấn động, tổn thương
sợi trục lan tỏa.
Thiếu oxy-nhồi máu
Cơ chế tổn thương thứ phát
Toàn
thể
Thiếu oxy và nhồi máu não
Giảm lưu lượng máu đến não do tăng áp
lực nội sọ.
Khu
trú
Giảm lưu lượng máu não hoặc môi trường
ngoại bào do tổn thương não
Theo thuyeỏt Monro-Kellie
V
hoọp soù
=V naừo +V
maựu +Vcsf
Máu : lưu lượng máu đến não
Não
có khả năng tự điều
chỉnh lưu lượng máu để
phù hợp với nhu cầu
chuyển hóa của nó.
Những sản phẩm hóa học
hoặc chuyển hóa sinh ra
trong quá trình chuyển
hóa có thể làm thay đổi
kích thước mạch máu và
khả năng tự điều chỉnh.
Máu: lưu lượng máu não (thể tích)
Tăng
tốc độ chuyển hóa ở trong não
Tăng thân nhiệt
Co giật
Đau, lo lắng
CSF: dòch não tủy
Chiếm
10% thể tích dòch nội sọ
Được sinh ra từ các não thất
Mở thông não thất để dẫn lưu CSF
Đánh giá ban đầu
Tìm
bất kỳ bằng chứng tổn thương đường
thở, bảo vệ đường thở, chú ý cột sống
Chấn thương ngực, dò vật đường thở, thở
không hiệu qủa?
Giảm thể tích tuần hoàn, xuất huyết, những
tổn thương kết hợp, nhồi máu cơ tim,
“choáng tủy”
Đánh giá thần kinh
GCS và chấn thương não
13-15
TBI nhẹ
9-12 TBI trung bình
< 8 TBI nghiêm trọng
The rest of the story...
Bệnh
sử và khám lâm
sàng có vai trò quan
trọng trong đánh giá ban
đầu và trong suốt quá
trình diễn tiến của bệnh.
Hình ảnh học, theo dõi ,
chăm sóc bệnh nhân
chấn thương đầu cần
phải được thực hiện liên
tục.
Tổn thương não nghiêm trọng
Chỉ
đònh đặt nội khí quản
GCS< 8
GCS giảm 3 điểm trong qúa trình
diễn tiến
Đồng tử không đều
Thở không hiệu qủa hoặc có bằng
chứng tổn thương ngực
Mất ngôn ngữ
Cơn ngưng thở
Đặt nội khí quản cho bệnh nhân
chấn thương não
Cân
nhắc:
Tăng áp lực nội sọ
Hô hấp và tuần hoản không ổn đònh
Nghi ngờ tổn thương cột sống cổ
Nghi ngờ chấn thương đường thở
Nguy cơ hít sặc
Bệnh sử có sử dụng thuốc không rỏ loại
Đặt nội khí quản cho bệnh nhân
chấn thương như thế nào
Cần
người có kinh nghiệm và đủ khả
năng
Lý tưởng là hai người.
Phải có đủ điều dưỡng và dụng cụ
giúp thở đúng mức.
Đặt nội khí quản cho bệnh nhân
chấn thương như thế nào
Nhanh
chóng đặt nội khí quản
Bất động cơ thể nếu nghi ngờ có tổn thương
cột sống
Cung cấp O2 100%
Khởi đầu: thiopental, etomidate, benzo
Xem xét khả năng sử dụng: Fentanyl,
Lidocaine, defasciculation
c chế thần kinh cơ
Nội khí quản
Sau khi đặt nội khí quản
EtCO2,
kiểm tra vò trí đầ NKQ
Thông khí, duy trì pCO2 35-40
Oxygen, sử dụng PEEP nếu cần
Đánh giá và ổn đònh tim mạch
Cung cấp dòch (normal saline) nếu cần
Obtain adequate access.
Giử lại hoặc chuyển đi?
Bất
kỳ trẻ nào cần theo dõi chấn
thương đầu nên được đưa đến bệnh
viện có trang bò cả hai ICU và phẩu
thuật cấp cứu thần kinh.
Nếu không có những tiêu chuẩn trên
thì chuyển bệnh nhân đến một trung
tâm thích hợp.
Tiếp cận ban đầu
Khám
lâm sàng là theo dõi quan trọng từ
lúc đánh giá ban đầu và xuyên suốt trong
quá trình diễn tiến của bệnh.
CT scan chỉ đònh cho những trường hợp
chấn thương từ trung bình đến nặng.
Kiểm tra: máu, kích thước não thất, bể
đáy
Điều trò ở ICU
Điều
trò phẩu thuật
Điều trò nội khoa
Điều trò ICU chung
Ngăn tổn thương thứ phát
Kiểm soát áp lực nội sọ