Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

kế hoạch PT GD 2011-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.16 KB, 15 trang )

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC KẠN
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ BA BỂ

KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
VÀ NĂM HỌC 2010 - 2011
Ba Bể, ngày 06 tháng 7 năm 2010
MỤC LỤC
A/ Kế hoạch tóm tắt
1/ Đánh giá tình hình
2/ Kết quả đạt được, khó khăn thách thức
B/ BẢN KẾ HOẠCH CHI TIẾT.
Phần 1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
1.1. Về tiếp cận giáo dục.
1.2. Chất lượng 2 mặt GD:
1.3. Về quản lý giáo dục.
Phần 2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC KHÓ KHĂN THÁCH THỨC
1/ Về phía học sinh.
2/ Về phía nhà trường
3/ Những tồn tại, thách thức và các mục tiêu tiếp theo của nhà trường.
Phần 3. CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015
VÀ NĂM 2011
Mục tiêu khái quát:
Mục tiêu 1: Tăng cường khả năng tiếp cận GD cho trẻ vùng vùng KT-XH đặc
biệt khó khăn
Mục tiêu 2. Nâng cao chất lượng học tập của HS
Mục tiêu 3. Phát triển chuyên môn đội ngũ GV, ......
Mục tiêu 4. CSVC thiết bị.......
Mục tiêu 5. Tổ chức và quản lý nhà trường ..........


Mục tiêu 6. Công tác phổ cập GD:
Mục tiêu 7. Công tác nuôi dạy, quản sinh nội trú.
CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2011
Các mục tiêu cụ thể cần đạt
Mục tiêu 1: Tăng cường khả năng tiếp cận GD cho trẻ vùng vùng KT-XH đặc
biệt khó khăn
Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng học tập của HS
Mục tiêu 3. Phát triển chuyên môn đội ngũ GV, ......
Mục tiêu 4. CSVC thiết bị.......
Mục tiêu 5. Tổ chức và quản lý nhà trường ..........
Mục tiêu 6. Công tác phổ cập GD:
Mục tiêu 7. Công tác nuôi dạy, quản sinh nội trú.
Phần 4: Thông tin tài chính
2
A/ KẾ HOẠCH TÓM TẮT
1/ Đánh giá tình hình.
- Trường PTDT Nội Trú nói chung và trường PTDTNT Ba Bể nói riêng là
trường chuyên biệt được Đảng và nhà nước ta thành lập cho con em các dân tộc
thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.
- Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân
tộc và nội trú. Trường PTDTNT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ
trường trung học và các nhiệm vụ sau đây:
+ Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hằng năm.
+ Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước.
+ Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề phù
hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.

+ Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh PTDTNT.
+ Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Trong 5 năm gần đây trường PTDT Nội trú Ba Bể đã từng bước khắc phục
khó khăn thiếu thốn vươn lên phát triển đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn cán
bộ cho địa phương, chất lượng giáo dục ngày một nâng cao, tạo được lòng tin trong
nhân dân, xứng đáng là nơi để đồng bào các dân tộc tin yêu gửi con vào học tập.
2/ Kết quả đạt được, khó khăn thách thức
- Kết quả:
Trường PTDT Nội trú Ba Bể trong giai đoạn 2006-2010 liên tục là một trong
trường là trường đi đầu trong phong trào giáo dục của huyện Ba Bể, với đội ngũ
cán bộ giáo viên vững tay nghề, yên tâm công tác. Chất lượng hai mặt giáo dục
ngày một nâng cao, học sinh được giáo dục và phát triển toàn diện. Các tổ chức
trong nhà trường như: Chi bộ Đảng, Đoàn TN, Đội thiếu niên, công đoàn... là
những tổ chức luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao cho.
- Khó khăn thách thức:
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, thiếu diện tích khuôn viên, thiếu sân chơi bãi
tập. Các hạng mục công trình đã và đang xuống cấp thiếu nhà chức năng, thư viện,
thí nghiệm, phong chuyên môn,...
3
- Đội ngũ chuẩn về bằng cấp xong còn có số ít đồng chí tay nghề chưa vững,
chậm dổi mới, chưa nhiệt tình...
- Đầu vào của học sinh hàng năm còn thấp nên công tác phụ đạo hs yếu kém
còn gặp khó khăn.
- Chất lượng hai mặt giáo dục chưa cao.
Đây chính là những thách thức mà nhà trường cần phải vượt qua để đưa nhà
trường từng bước đi lên sánh vai với các trường dẫn đầu trong tỉnh.
B/ BẢN KẾ HOẠCH CHI TIẾT
Phần 1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
1.1. Về tiếp cận giáo dục.

- Tình hình phát triển mạng lưới trường lớp, đội ngũ:
Năm học
Số lớp Số học sinh
TS
C
B
G
V
Số CBGV
Nhân viên
khác
2005 - 2006 7 230 24 13 11
2006 - 2007 7 230 25 14 11
2007- 2008 7 2 26 15 11
2008 - 2009 8 223 27 17 10
2009 - 2010 8 226 36 20 16
- Địa bàn tuyển sinh của nhà trường là hai huyện Ba Bể và Pác Nặm của tỉnh
Bắc Kạn; với đối tượng tuyển là những thanh niên, thiếu niên, con em dân tộc thiểu
số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
Trường PTDTNT được phép tuyển sinh không quá 5% trong tổng số học sinh
được tuyển là con em dân tộc Kinh định cư lâu dài ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng học sinh học tại trường là con em của hai huyện Ba Bể, Pác Nặm
của tỉnh Bắc Kạn. Đây lag hai huyện nghèo thuộc chương trình 30a của chính phủ.
- Độ tuổi tuyển: Từ 11 đến 15 tuổi; Tỉ lệ học đúng độ tuổi là 100%
- Duy trì sĩ số hàng năm đạt 100%, HS lưu ban lớp 6 là từ 2 đến 4% (Sau khi
đã thi lại). Tỷ lệ HS lưu ban hàng năm toàn trường là khoảng 2%.
- Tỷ lệ học sinh nữ 139/226 chiếm khoảng 60%; học sinh là người dân tộc
thiểu số là 99,6% số HS của trường.

4
- Chất lượng giáo dục năm học vừa qua là: Tỉ lệ HS đạt loại Giỏi là 8,4 %;
Khá: 39.8%: TB là 37.6% ; tỉ lệ HS yếu kém là 14,1%.
- Chương trình THCS được nhà trường giảng dạy tất cả các môn (trừ môn Tin
học)
- Trường tổ chức dạy và học hai buổi/ngày.
1.2. Chất lượng 2 mặt GD:
- Về mặt học sinh.
Phân loại học tập của học
sinh
Năm học
2005-2006
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Học sinh dưới TB 9/221 34/224 41/228 26/223 32/226
Học sinh TB 132/221 110/224 103/228 104/223 84/226
Học sinh khá 72/221 76/224 77/228 75/223 90/226
Học sinh Giỏi 8/221 4/224 7/228 17/223 19/226
Số học sinh giỏi cấp huyện 13/221 18/224 22/228 25/223 21/226
Số học sinh giỏi cấp tỉnh 0 0 0 0 01/226
- Trong năm học vừa qua nhà trường đã từng bước xây dựng môi trường học
tập lành mạnh, thân thiện đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm phát triển bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo và hỗ trợ HS yếu, kém.
Với đặc thù là trường chuyên biệt nên hoạt động ngoại khóa được thực hiện

tốt trong những năm gần đây.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên là 36 đ/c Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 02đ/c (đều là phó hiệu trưởng)
+ Giáo viên: 18 đ/c
+ Nhân viên: 16đ/c (Văn thư thủ quỹ, kế toán, y tế, thiết bị thí nghiệm,
giáo vụ, thư viện, CNTT, nuôi sinh, bảo vệ)
- Có 100% GV có bằng tốt nghiệp từ Cao đẳng sư phạm trở lên (Trong đó
8/18 giáo viên có bằng Đại học)
- Có 50% GV đạt danh hiệu GV giỏi các cấp
- Có 100% GV có phẩm chất đạo đức tốt
- Có 100% GV được tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Có 90% GV có kế hoạch tự học về mặt chuyên môn
- Có 100.% GV có đủ hồ sơ GV (theo qui định)
- Cơ câu giáo viên theo môn học chưa đáp ứng: (còn thiếu giáo viên có
chuyên môn Tin học, Công Nghệ, GDCD). Tỉ lệ giáo viên giữa các tổ chưa đều:
(Tổ KHTN có 08 đ/c, Tổ KHXH có 10đ/c) nên rất khó trong việc phân công công
tác cho giáo viên.
5
Hàng năm giáo viên thường xuyên dự giờ và rút kinh nghiệm và học hỏi bạn
bè đồng nghiệp, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng PP giảng dạy
lấy HS làm trung tâm.
- Là trường chuyên biệt vừa dạy vừa nuôi 230 học sinh ăn, ở tại trường nên
giáo viên gặp không ít khó khăn như:
+ Dạy học 2 buổi/ngày, buổi tối lại phải trực học sinh học và cư trú tại ký túc
xá nên thiếu thời gian đầu tư cho chuyên môn.
+ Học sinh là con em dân tộc nên khả năng giao tiếp còn tự ti, rụt rè nhút
nhát, thiếu kỹ năng sống, phát âm chưa chuẩn.
+ Việc dạy học trên chuẩn kiến thức, kỹ năng còn gặp khó khăn đặc biệt hai
môn Ngữ Văn và toán. Mặc dù tuyển sinh đầu vào là học sinh có học lực khá và

giỏi nhưng qua kiểm tra chất lượng đầu vào năm vừa qua chỉ đạt 50% trên TB môm
Ngữ Văn và 2,8% trên TB môn Toán. Vì vậy giáo viên phải mất nhiều thới gian
phụ đạo, kèm cặp bổ sung kiến thức cho học sinh.
- Đội ngũ nhân viên có 16 đ/c đa số trẻ, nhiệt tình song thiếu kinh nghiệm,
một số không có bằng cấp, không có trình độ CM cũng như phương pháp vì vậy
gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch phát triển của nhà trường.
1.3. Về quản lý giáo dục.
- Thực hiện tốt kế hoạch, quy hoạch phát triển giáo dục mà ngành GD và nhà
trường đề ra.
- Cần tăng cường hơn nữa trong quản lý giáo dục. Bồi dưỡng chính trị cho
đội ngũ cán bộ quản lý trẻ. Có kế hoạch tạo nguồn cán bộ.
- Thực hiện tốt, đầy đủ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng
như các chủ trương chính sách của ngành của địa phương về phát triển giáo dục.
1.4. Phân tích hiện trạng cơ sở vật chất, TBDH của trường
1. Trường có 8 lớp học tương ứng với 8 phòng kiên cố, hiện đang được dự án
của Sở GD&ĐT sửa chữa nâng cấp, các phòng có đủ ánh sáng, đủ bàn ghế phục vụ
học tập của học sinh.
2. Thư viện trường có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo phục vụ học tập
của học sinh và giáo viên. Tuy nhiên thư viện với diện tích rất nhỏ (24m
2
) không
đảm bảo cho nhu cầu đọc của học sinh, chưa đáp ứng theo quy định.
3. Trường có đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu, nhưng những năm
trước đây thiết bị được cấp phát một số không có tính chính xác, hư hỏng không thể
sử dụng.
4. Sân chơi bãi tập chật hẹp, thiếu khu vui chơi cho học sinh sau mỗi buổi
học.
5. Nhà nội trú học sinh xuống cấp hiện đang được sửa chữa tuy nhiên vẫn
thiếu nhiều phòng ( cụ thể được giao đào tạo 237 học sinh nhưng chỉ có 22 phòng
ở; bình quân 10-11 em/1phòng) vì vậy năm học 2010-2011 nhà trường chỉ làm kế

hoạch tuyển 94 học sinh đầu cấp, theo quy định là 03 lớp sẽ là 105HS.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×