Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC NHANH MƠN BĨNG ĐÁ CHO SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐẠI HỌC HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.99 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

TRỊNH XUÂN HỒNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC NHANH
MÔN BÓNG ĐÁ CHO SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐẠI HỌC HUẾ

BÁO CÁO KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Huế, 12/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

TRỊNH XUÂN HỒNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC NHANH
MÔN BÓNG ĐÁ CHO SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐẠI HỌC HUẾ

BÁO CÁO KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Mã số: 2015-02

Huế, 12/2015


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
1.


ATP

: Adenosin tvi phosphat

2.

GV

: Giáo viên

3.

HLV

: Huấn luyện viên

4.

NĐC

: Nhóm đối chứng

5.

NTN

: Nhóm thực nghiệm

6.


TDTT

: Thể dục thể thao

7.

VD

: Ví dụ

8.

VĐV

: Vận động viên

9.

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

10.

XPC

: Xụất phát cao

11.


SCM

: Sút cầu môn

12.

(m)

: Mét

13.

(s)

: Giây

14.

CLB

: Câu lạc bộ


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................6
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................10
1.1. Một số vấn đề về GDTC ở các trường Đại học và Cao đẳng chuyên nghiệp...........10
1.2. Đặc điểm giải phẩu, sinh lý lứa tuổi sinh viên..........................................................12
1.3. Đặc điểm, tác dụng của môn Bóng đá.......................................................................14
1.3.1. Đặc điểm của môn Bóng đá...............................................................................14

1.3.2. Tác dụng của môn Bóng đá................................................................................15
1.4. Đặc điểm sức nhanh và sức nhanh trong Bóng đá....................................................16
1.4.1. Đặc điểm sức nhanh...........................................................................................16
1.4.1.1. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh..................................................16
1.4.1.2. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức bền.....................................................16
1.5. Phương pháp huấn luyện sức nhanh trong Bóng đá..................................................18
1.5.1. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động:.....................................18
1.5.2 . Phương pháp rèn luyện sức nhanh tần số động tác...........................................21
1.5.3. Phương pháp rèn luyện sức mạnh và kỹ thuật trong quá trình rèn luyện tốc độ 22
CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.........................................24
2.1. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................24
2.1.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo (37), (38), (39), (40)............24
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm..........................................................................24
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn.....................................................................................24
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm..........................................................................25
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................25
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê (7)...................................................................25
2.2. Tổ chức nghiên cứu:..................................................................................................26
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................................26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:...........................................................................................26
2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu:.........................................................................................27
2.2.4. Trang thiết bị và dụng cụ nghiên cứu :...............................................................28
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...............................................29
3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh môn Bóng đá tại khoa
GDTC – Đại học Huế.......................................................................................................29
3.1.1. Lựa chọn test đánh giá sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục
Thể chất – Đại học Huế................................................................................................29
3.1.2. Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh môn Bóng đá cho sinh viên
Khoa Giáo dục Thể chất Đại học Huế..........................................................................32
3.1.3. Lựa chọn các bài tập phát triển sức nhanh môn Bóng đá cho sinh viên Khoa

Giáo dục Thể chất – Đại học Huế................................................................................33
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức nhanh môn Bóng đá cho
sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế...........................................................43
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm:.........................................................................................43
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh Bóng đá cho sinh
viên Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế...............................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................49


I . KẾT LUẬN..................................................................................................................49
- Qua kết quả nghiên cứu đề tài lựa chọn được 15 bài tập, bao gồm:..........................49
II. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................51


6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo xu hướng đổi mới toàn diện đất nước hiện nay cùng với sự phát
triển khoa học – xã hội – văn hóa ngày càng tiến bộ, văn minh hiện đại, cuộc
sống của con người trở nên đầy đủ sung túc hơn. Ngoài nhu cầu ăn ngon mặc
đẹp con người còn có nhu cầu được vui chơi giải trí, nhu cầu tập luyện TDTT.
Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiên tiến thì vai trò TDTT càng
lớn, đời sống của nhân dân ta càng nâng cao, đời sống tinh thần được cải thiện
đáng kể, giảm bớt căng thẳng tạo giây phút sảng khoái trong công việc, học
tập và các hoạt động hằng ngày của con người.
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa của mỗi dân
tộc cũng như văn minh nhân loại. Tập luyện TDTT đã trở thành nhu cầu của
đông đảo quần chúng nhân dân ở đủ các tầng lớp và giai cấp trong xã hội Việt
Nam ta nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Các hoạt động TDTT luôn

luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, khuyến khích vì đó không chỉ là
những hình thức giải trí mà còn nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân để học
tập, lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, nền
TDTT nước ta cũng đã có nhiều bước tiến mới đáng kể. Để phát huy hơn nữa
vai trò của TDTT, căn cứ vào tình hình phát triển chung của đất nước và phong
trào TDTT hiện nay, Ban Bí thư TW Đảng đã ra chỉ thị số 36/CT-TW chỉ đạo
công tác phát triển TDTT trong giai đoạn mới, một trong các mục tiêu đề ra là:
“Kiện toàn bộ máy quản lý, cán bộ khoa học, giáo viên TDTT…tạo điều kiện
cho sự phát triển mạnh mẽ của nền TDTT Việt Nam vào đầu thế kỷ 21”.
Khoa Giáo dục Thể chất được thành lập vào ngày 18 tháng 03 năm 2005
theo quyết định của giám đốc Đại học Huế có nhiệm vụ giảng dạy môn thể dục
cho sinh viên của Đại học Huế, tuy mới thành lập nhưng cũng đã góp phần


7

đóng góp rất lớn cho sự phát triển về phong trào TDTT của Đại học Huế nói
riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Khoa đề ra nhiệm vụ chiến lược nhằm
phục vụ cho mục tiêu của Đại học Huế nói riêng và của cả nước nói chung là:
xây dựng và đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ TDTT có đức, có tài đáp ứng
nhu cầu của xã hội về xây dựng và phát triển phong trào học tập, rèn luyện
TDTT quần chúng. Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế luôn áp dụng quy
trình đào tạo mới, cải tiến nội dung chương trình, sử dụng nhiều phương pháp
kiểm tra mới tiên tiến, hiện đại với các bài tập đa dạng, phong phú vào công tác
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cao trình độ của sinh viên
khi ra trường. Khi mới thành lập, Khoa đào tạo một mã ngành chính là Sư
phạm Thể chất – Giáo dục Quốc Phòng, đến nay Khoa mở thêm một mã ngành
mới là sư phạm Thể chất. Trong suốt 4 năm học sinh viên phải hoàn thành
chuơng trình đào tạo với khoảng từ 210 đến 220 đơn vị học trình theo quy định

chung của Bộ giáo dục và đào tạo.
Bóng đá là một môn thể thao nằm trong khung chương trình giảng dạy
cho sinh viên không chuyên toàn Đại học Huế và cho sinh viên chuyên ngành
Khoa Giáo dục Thể chất. Vì vậy, nó rất được quan tâm và đầu tư trong nghiên
cứu và giảng dạy tại đây. Bóng đá là môn Thể thao đối kháng đồng đội được
nhiều người yêu thích vì nó có tính nghệ thuật, tính tập thể, tính chiến đấu
cao… Không những vậy Bóng đá còn có tác dụng giáo dục người tập về
nhiều mặt: ý chí, phẩm chất đạo đức, thể chất…cho nên nó thu hút hàng triệu
người trên thế giới tham gia tập luyện và thi đấu. Bóng đá là một môn thể
thao đòi hỏi cao về thể lực, bởi vì phải có thể lực tốt thì cầu thủ mới thực hiện
tốt những yêu cầu về kỹ – chiến thuật theo yêu cầu một cách dễ dàng, luôn
đứng vững trước đối phương, làm chủ được tinh thần trong những giây phút
căng thẳng trên sân, đảm bảo hiệu suất thi đấu, tránh xảy ra chấn thương…
Chính vì vậy, khi giảng dạy và huấn luyện Bóng đá, ngoài việc chuẩn bị tốt


8

cho sinh viên các mặt về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý thi đấu người Giáo viên,
Huấn luyện viên rất chú trọng đến vấn đề phát triển thể lực chuyên môn cho
người tập.
Vì vậy, việc phát triển các tố chất thể lực: Nhanh, mạnh, bền, khéo léo,
mềm dẻo là vấn đề hết sức cấp thiết và quan trọng. Đặc biệt là sức nhanh, việc
huấn luyện sức nhanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp sinh viên, VĐV có thể
xuất phát, rút ngắn được thời gian và nhanh chóng chiếm lĩnh những khoảng
cách không gian, thuận lợi ở các pha cướp bóng, dứt điểm cầu môn, chuyền
bóng chuẩn bị cho tấn công và phòng thủ hữu hiệu. Việc phát triển sức nhanh
là rất cần thiết và hết sức quan trọng.
Thực tiễn công tác giảng dạy và huấn luyện tại Khoa Giáo dục Thể chất
cho thấy: Thành tích của sinh viên khi kiểm tra học trình và thi kết thúc học

phần không tốt do thể lực không đảm bảo; thông qua các giải thi đấu do Đoàn
thanh niên và hội sinh viên tổ chức thấy chất lượng các trận đấu chưa cao, tốc
độ các trận đấu không được duy trì cao trong cả trận, các pha bóng mất đi tính
đột biến và hấp dẫn do sức nhanh của sinh viên ở nửa cuối hiệp hai bị hạn
chế, cầu thủ trên sân không đảm bảo được yêu cầu đề ra. Điều đó cho thấy
rằng thể lực chyên môn của sinh viên không đảm bảo, nhất là tố chất sức
nhanh được thể hiện qua các động tác như: chạy tốc độ, nước rút, dẫn bóng,
đá bóng, tranh cướp bóng và phối hợp đồng đội…trong thời gian cuối của trận
đấu. Sự hạn chế đó do nhiều nguyên nhân khác nhau, theo tôi những nguyên
nhân đó bao gồm:
+ Quá trình giảng dạy và huấn luyện chưa hợp lý và khoa học, còn dựa
nhiều vào kinh nghiệm bản thân.
+ Sử dụng bài tập cũ không còn phù hợp với bóng đá hiện đại.
Là cán bộ trực tiếp giảng dạy bóng đá cho sinh viên cũng như huấn
luyện đội tuyển bóng đá Khoa tham gia các giải trong và ngoài Đại học


9

Huế, tôi không khỏi băn khoăn suy nghĩ đến thành tích của sinh viên Khoa
nói riêng và của Đại học Huế nói chung. Với tầm quan trọng đó và với thực
tiễn như vậy qua thời gian tìm tòi, với khả năng của bản thân cùng với sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo và tham khảo ý kiến của các chuyên gia làm
bóng đá, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn bài
tập phát triển sức nhanh môn Bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể
chất - Đại học Huế”.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn ra các bài tập phát triển sức
nhanh đạt hiệu quả cao và có thể ứng dụng trong thực tiển giảng dạy, huấn
luyện và giáo dục sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể

chất nói riêng và các trường đại học Thể dục Thể Thao trong cả nước nói
chung nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và thi đấu.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh
môn Bóng đá cho sinh viên Khoa GDTC – Đại học Huế và lựa chọn các bài
tập phát triển sức nhanh môn bóng đá mới hợp lý hơn cho sinh viên Khoa
GDTC – Đại học Huế.
- Mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển
sức nhanh môn Bóng đá đã lựa chọn cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất
– Đại học Huế.


10

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề về GDTC ở các trường Đại học và Cao đẳng
chuyên nghiệp
Đảng và nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác giáo dục thể
chất (GDTC) và thể dục thể thao trong trường học là nhằm góp phần thực
hiên mục tiêu đào tào đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, quản lý kinh tế và văn
hóa xã hội, phát triển hài hòa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu
chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản
xuất của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh công tác Giáo dục Thể chất và Thể thao trường học, bảo đảm
yêu cầu phát triển toàn diện, góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt
Nam, làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và xây dựng lối sống
lành mạnh trong tầng lớp thanh, thiếu niên.
Chú trọng công tác giáo dục thể chất và phong trào thể thao trong trường

học các cấp; đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất phù
hợp với thể chất học sinh, sinh viên Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt
động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt.
Trong đó, các nhiệm vụ cụ thể: Tăng cường chất lượng dạy và học thể
dục chính khóa, Đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất
phù hợp với thể chất học sinh Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động
ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế
học đường với dinh dưỡng học đường;
Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia; Phát triển TDTT ngoại
khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học


11

sinh tham gia hoạt động ngoại khóa trong các CLB, các lớp năng khiếu thể
thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu thể dục thể thao giải trí thích hợp
với tưng cấp học, từng vùng, địa phương.
Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có
sơ sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia.
Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ
sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thể dục
thể thao, hướng dẫn viên TDTT cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước.
Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT; tăng cường công tác giáo dục,
truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học.
Căn cứ vào mục tiêu trên, GDTC và TDTT trường học phải giải quyết 3

nhiệm vụ sau đây:
- Góp phần xây dựng đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập
thể, ý thức tổ chức kỉ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh,
tinh thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng thực hiện lao động sản xuất và
bảo vệ Tổ quốc.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một
số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và
tổ chức các hoạt đông thể TDTT của nhà trường và xã hội.


12

- Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho
sinh viên, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu
chuẩn thể lực quy định.
1.2. Đặc điểm giải phẩu, sinh lý lứa tuổi sinh viên
Lứa tuổi sinh viên, xương và khớp bắt đầu ổn định, sau lứa tuổi 20 – 25
xương có thể cốt hóa hoàn toàn và không thể phát trển hơn nữa. Ở lứa tuổi
sinh viên chiều cao đứng của cơ thể có thể tăng thêm được vài centimet, do sự
phát triển sụn đệm giữa các khớp xương. Các tổ chức sụn đệm này xẹp lại ở
sau tuổi 40 và cũng làm cho chiều cao đứng của cơ thể giảm đi vài centimet.
Như vậy, có thể nói lứa tuổi 20 – 25 là “Thời điểm chiều cao đứng của cơ thể
cao nhất” của cuộc đời con người. Các bài tập thể chất có thể làm tăng khả
năng phát triển chiều cao đứng của cơ thể, song phải được bắt đầu tập luyện ở
lứa tuổi sớm hơn lứa tuổi sinh viên.
Sự phát triển của hệ cơ có quy luật nhất định, cơ bắt đầu phát triển từ
khoảng 8 – 9 tuổi, từ 15 – 18 tuổi thân mình phát triển nhanh nhất, sau khi kết
thúc thời kỳ tăng trưởng của cơ thể, chiều cao đứng của cơ thể phát triển

chậm lại thì độ dày cơ bắp phát triển nhanh.
Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp: độ sâu
hô hấp, tần số hô hấp… Tần số hô hấp, dung tích phổi là các thông số hô hấp,
dung tích sống là chỉ số tĩnh của hô hấp. Dung tích sống của trẻ em nhỏ hơn
của người lớn, nhưng dung tích sống tương đối thì lại lớn hơn. Dung tích sống
thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố rèn luyện. Sự hoàn
thiện của dung tích sống xảy ra muộn, kéo dài đến lứa tuổi 24 – 25. Lứa tuổi
sinh viên là lứa tuổi tương đối thuận lợi để phát triển chức năng hô hấp.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của
sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp
họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích.


13

Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là
lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát
triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và
cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được
phát triển tối ưu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế.
Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, mặc dù là những người có trình độ
nhất định, sinh viên không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi thanh
niên. Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt, trong việc
tiếp thu, học hỏi những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở cửa, hội nhập
quốc tế, trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, nền văn hoá của
chúng ta có nhiều điều kiện giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hoá trên thế
giới, kể cả văn hoá phương Đông và phương Tây. Việc học tập, tiếp thu những
tinh hoa, văn hoá của các nền văn hoá khác là cần thiết.
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so
với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực

và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá),
có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối
mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có
hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác
động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của sinh viên.
Tóm lại, lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi trưởng thành, là lứa tuổi bắt đầu “làm
người lớn”. Các đặc điểm sinh lý giải phẩu nói chung thuộc đặc điểm sinh lý giải
phẩu của lứa tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, do lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi thuộc
thời kỳ đầu của lứa tuổi thanh niên nên cần đặc biệt chú ý. Cụ thể là:
+ Phải được tiếp tục GDTC một cách khoa học để nâng cao trình độ, chuẩn bị thể
lực, góp phần hoàn thiện sự chuẩn bị cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể.


14

+ Phát triển đầy đủ các tố chất thể lực, làm tiền đề phát triển thể lực
chung và thể lực chuyên môn cần thiết sau này cho sinh viên.
1.3. Đặc điểm, tác dụng của môn Bóng đá
1.3.1. Đặc điểm của môn Bóng đá
Bóng đá là môn thể thao đối kháng trực tiếp, các tình huống trên sân rất
đa dạng và phức tạp đòi hỏi phải có ý chí chiến đấu cao, sự phối hợp thông
minh của cả một tập thể.
Từ thời cổ xưa các trò chơi tương tự Bóng đá với các tên gọi khác nhau
đã xuất hiện ở nhiều dân tộc trên các châu lục. Năm 1862 G.String (Anh) lần
đầu tiên công bố luật chơi và bóng đá hiện đại ra đời.
Sau hơn một thế kỷ Bóng đá ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành
một trong những môn thể thao mang tính nghệ thuật cao, hấp dẫn quần chúng
nhất, Bóng đá là một trò chơi đối kháng giữa hai đội trên sân hình chữ nhật,
mỗi đội có 11 cầu thủ. Các cầu thủ dùng các bộ phận cơ thể (trừ tay) một cách
hợp lệ để điều khiển bóng và phối hợp cùng đồng đội đưa bóng vào cầu môn

của đối phương. Trong 11 cầu thủ chỉ có thủ môn là được dùng tay chơi bóng
trong khu vực của mình. Sau thời gian quy định cho một trận đấu, đội nào đưa
bóng vào cầu môn đối phươngđược nhiều hơn thì đội đó thắng cuộc.
Cho đến nay đã có trên 200 nước gia nhập Liên Đoàn Bóng Đá Quốc Tế
(Federation Internationale DeFootball. Association- FIFA). Đây là tổ chức
quản lý và điều hành Bóng đá trên thế giới. Trên thế giới hiện có khoảng 250
triệu cầu thủ tham gia thi đấu cho khoảng hơn 350 câu lạc bộ và các đội bóng.
Sự phong phú, đa dạng và hấp dẫn của Bóng đá được thể hiện ở 3 đặc
điểm lớn: Tính tập thể, tính chiến đấu và tính phức tạp, bên cạnh đó phải kể
đến lượng vận động trong thi đấu Bóng đá là rất lớn, là môn thể thao thi đấu
trực tiếp với hai đội và được tiến hành trên một sân rộng mỗi trận kéo dài 90
phút và có thể lên tới 120 phút và cả thi đấu luân lưu 11m, điều đó có thể nói


15

lên được mức độ căng thẳng, phức tạp, hồi hộp, lo lắng của các cầu thủ lẫn cổ
động viên. Tất cả điều đó đòi hỏi ở cầu thủ Bóng đá phải có một trình độ thể
lực vững vàng để thi đấu trong những tình huống khó khăn căng thẳng nhất.
1.3.2. Tác dụng của môn Bóng đá
Bóng đá là môn thể thao đặc biệt, với sự hoạt động đa dạng, phức tạp,
đòi hỏi cao về ý chí, Bóng đá đem lại cho người tham gia nhiều lợi ích thiết
thực cả về thể chất lẫn tinh thần.
Đối với thế hệ trẻ, thanh niên nhi đồng thì tập luyện thi đấu Bóng đá có
tác dụng phát triển toàn diện các năng lực thể chất, tố chất thể lực như: Sức
mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo và các năng lực chuyên môn để năng
cao thành tích thể thao, rèn luyện các phẩm chất đạo đức, tâm lý, nhân cách
con người mới XHCN có thái độ đúng đắn đối với lao động.
Đối với những người làm việc trí óc, các công chức nhà nước sau thời
gian lao động căng thẳng mệt mỏi việc tập luyện thi đấu bóng đá có tác dụng

làm thay đổi trạng thái từ mệt mỏi sang hưng phấn, tạo cảm giác thoải mái dễ
chịu bớt căng thẳng của hệ thần kinh, đưa cơ thể dần trở về trạng thái bình
thường. Bên cạnh đó còn tạo ra sự giao lưu, học hỏi, hợp tác hữu nghị giữa
các cán bộ trong ngành này với các ngành khác.
Đối với những người lao động chân tay tập luyện Bóng đá có tác dụng
củng cố sức khỏe, tăng cường sức mạnh cơ bắp, hoạt động nhanh nhẹn linh
hoạt, xử lý mọi tình huống trong cuộc sống một cách có hiệu quả nhất.
Đặc biệt hơn cả là vào các dịp lễ Tết, lễ hội, Bóng đá đã thu hút mọi
thanh thiếu niên và mọi tầng lớp tham gia tập luyện và thi đấu mang lại sự
khỏe mạnh, ý chí bền bỉ, đoàn kết sau một năm làm việc vất vả.


16

1.4. Đặc điểm sức nhanh và sức nhanh trong Bóng đá
1.4.1. Đặc điểm sức nhanh
Trong quá trình tập luyện TDTT có hệ thống tất cả các yếu tố thể lực
đều được phát triển. Sức nhanh, sức mạnh, sức bền đều có nhiều cơ sở sinh
lý chung. Vì vậy, hoàn thiện các tố chất vận động này bao giờ cũng kèm
theo sự hoàn thiện các tố chất vận động khác.
1.4.1.1. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh.
Giữa hoạt động sức mạnh và tốc độ có liên quan chặt chẽ với nhau.
Phát triển sức mạnh có ảnh hưởng đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể
thao kết quả hoạt động không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh hay sức mạnh
riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp giữa 2 tố chất.
Sức nhanh của con người có thể phát huy tối đa trong một động tác
nào đó không chỉ phụ thuộc vào tần số động tác mà còn phụ thuộc vào
nhân tố khác như: Sức mạnh động lực, độ linh hoạt của khớp, mức độ hoàn
thiện kỹ thuật. Do đó muốn phát triển sức nhanh, người ta phải rèn luyện
sức mạnh và kỹ thuật trong quá trình giáo dục tốc độ. Vì vậy, trong thực

tiễn người ta sử dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ.
Trong quá trình rèn luyện sức mạnh để phát triển tốc độ thì sức mạnh
đơn thuần được nâng cao và phát huy được sức mạnh lớn trong điều kiện
vận động nhanh.
Để rèn luyện sức mạnh tốc độ người ta sử dụng phương pháp nỗ lực cực
đại, nhưng phải thực hiện với biên động tác cực đại và kết hợp giữa bài tập
sức mạnh tốc độ với bài tập sức mạnh đơn thuần, trong đó bài tập sức mạnh
đơn thuần chỉ là cơ sở ban đầu và sau đó chỉ là bài tập sức mạnh tốc độ.
1.4.1.2. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức bền.
Trong tập luyện thể thao nếu chỉ có sức bền không thôi thì không có
ý nghĩa vì kết quả tập luyện được đánh giá bằng thời gian bài tập, kết quả


17

tập luyện tốt khi rút ngắn được thời gian thực hiện bài tập. Ở những bài
tập này, sức nhanh được thể hiện ở giai đoạn nước rút cuối cùng. Vì vậy, ở
những môn thể thao này phải kết hợp giáo dục sức bền với tốc độ tạo
thành sức bền tốc độ. Để có sức bền tốc độ tốt thì cần thiết phải kết hợp
với giáo dục sức mạnh như vậy mới thắng được lực cản bên ngoài dễ dàng
và thực hiện động tác nhanh trong thời gian kéo dài.
Nói chung trong quá trình GDTC thì người ta không giáo dục riêng 1
tố chất thể lực nào, mà luôn luôn kết hợp giáo dục các tố chất thể lực với
nhau : Nhất là 3 tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền. Tuy nhiên tuỳ từng
loại mà bài tập mà người ta chú trọng tới sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền
hay sức bền tốc độ.
1.4.2. Sức nhanh trong Bóng đá
Bóng đá là môn đối kháng trực tiếp và sân chơi rộng nên tốc độ có một
vị trí đặc biệt quan trọng. Trong Bóng đá cả 3 hình thức biểu hiện của tốc độ
đều rất quan trọng: Tốc độ phản ứng vận động, tốc độ động tác và tần số.

Trong bóng đá, sức nhanh là một tố chất cơ bản nó quyết định đến trình
độ tập luyện của mỗi cá nhân VĐV cũng như kỹ chến thuật của ban huấn
luyện đề ra cho toàn đội. Ngày nay tốc độ của các cuộc thi đấu ngày càng cao
do đó tốc độ của VĐV bóng đá là vô cùng quan trọng quyết định đến thành
tích thi đấu của toàn đội. Tố chất sức nhanh luôn là chỉ tiêu cho các đội bóng
đá đánh giá và tuyển chọn VĐV.
Đối với bóng đá sức nhanh được đánh giá qua các mặt:
+ Nhanh về xuất phát: Thường là xuất phát trong vận động.
+ Nhanh về tốc độ chạy: Chạy biến tốc, biến hướng, tốc độ chạy khi có
bóng và không có bóng.
+ Nhanh về nhận thức vị trí.
+ Nhanh trong khống chế và xử lý bóng trong thi đấu.


18

+ Nhanh trong nhận thức chiến thuật: Biết giải đáp chiến thuật một cách
tốt nhất trong thời gian ngắn.
Khả năng sức nhanh trong bóng đá khác nhiều với khả năng trong các
môn thể thao khác như: Cầu Lông, Bơi Lội, Điền Kinh hay đua xe đạp ….Đối
với bóng đá sức nhanh là một tố chất giúp cho các cầu thủ thực hiện những
động tác phức tạp, đa dạng đối với từng vị trí trong những khoảng cách,
khoẳng khắc khác nhau một cách kịp thời nhất. Ngoài ra sức nhanh trong
bóng đá còn được biểu hiện dưới dạng tiếp thu động tác nhanh, sử dụng kỹ
thuật vào thi đấu nhanh, tấn công nhanh, nhanh trong dẫn bóng sút cầu môn.
* Đặc điểm cơ bản của sức nhanh trong Bóng đá
+ Nhanh về xuất phát: Là khả năng bứt phá đột ngột của VĐV để phù
hợp với tình huống bóng cũng như thoat khỏi sự đeo bám của đối phương.
+ Nhanh về tốc độ chạy: Là khả năng di chuyển của VĐV trong Bóng
đá. Do tính chất của cuộc thi đấu Bóng đá tranh cướp mãnh liệt biến hóa rất

phức tạp cho nên hướng di chuyển của VĐV cũng khác. Cự ly di chuyển cũng
không nhất định: Lúc dài, lúc ngắn, lúc thẳng, cong gãy khúc, đứt quãng ….
Đồng thời luôn thay đổi tốc độ khi chậm, nhanh, dừng, chạy, nhảy, chạy lùi
sau, sang trái, phải…. rất nhiều hình thức phức tạp.
+ Nhanh trong khống chế và xử lý bóng trong thi đấu.
Là khả năng giải quyết tình huống bằng những kỹ thuật động tác để đạt
hiệu quả tốt nhất. Khả năng xử lý bóng và khống chế bóng trong lhạm vi
rộng, hẹp là khác nhau đòi hỏi ở sự đầu óc trong các tình huống bóng một
cách nhanh nhất.
1.5. Phương pháp huấn luyện sức nhanh trong Bóng đá
1.5.1. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động:
* Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản:


19

Sức nhanh phản ứng vận động đơn giản là: Sự đáp lại những tín hiệu đã
biết trước nhưng xuất hiện đột ngột bằng những động tác định trước.
Tính đặc trưng của phản ứng vận động đơn giản là khả năng “chuyển“
sức nhanh rất cao. Những người có phản ứng nhanh trong tình huống này thì
cũng có khả năng phản ứng nhanh trong tình huống khác. (VD: Khả năng
khống chế bóng trong tình huống có người kèm và không có người kèm).
Trong thực tế không nhất thiết phải tổ chức giáo dục sức nhanh phản ứng vận
động đơn giản một cách thực sự nghiêm túc. Bởi vì sức nhanh phản ứng vận
động đơn giản đã được phát triển nhờ bài tập tốc độ. Nhưng không có sự
chuyển ngược lại nghĩa là khi sử dụng các bài tập giáo dục sức nhanh phản
ứng vận động thì không có giá trị nâng cao tốc độ.
Thông thường người ta sử dụng trò chơ vận động để rèn luyện phản ứng
vận động mà phương pháp phổ biến để rèn luyện sức nhanh phản ứng vận
động đơn giản là lặp lại những phản ứng với các tín hiệu xuất hiện đột ngột.

Trong trường hợp sức nhanh phản ứng giữa vai trò quan trọng trong
chiến thuật của ban huấn luyện thì người ta mới sử dụng đến phương pháp
chuyên môn để hoàn thiện nó mà một trong những phương pháp đó là phương
pháp phân tích. Bản chất của phương pháp này là hoàn thiện sức nhanh phản
ứng trong điều kiện được giảm nhẹ và hoàn thiện từng phần tốc độ của các
động tác tiếp theo sau đó.
Thông thường những người có khả năng cảm giác tốt trong khoảng thời
gian ngắn thì có khả năng phản ứng vận động đơn giản cao. Do đó tập luyện
nhằm phát triển năng lực nhờ cảm giác chính xác về thời gian sẽ tạo điều kiện
nâng cao sức nhanh phản ứng vận động. Các bài tập được tiến hành theo 3
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Người tập lại tín hiệu và thực hiện động tác tiếp theo với tốc
độ lớn nhất. Sau mỗi lần giáo viên báo cho người tập biết thời gian đạt được.


20

VD: 5 lần dẫn bóng luồn cọc từ giữa sân sút cầu môn, sau mỗi lần giáo
viên thông báo thành tích cho học sinh.
+ Giai đoạn 2: Cũng thực hiện các bài tập như giai đoạn 1 nhưng khi về
đích giáo viên hỏi người tập dự đoán thời gian đạt được, sau đó giáo viên
thông báo cho người biết thời gian mà anh ta đạt được. Qua nhiều lần như vậy
cảm giác về thời gian được chính xác hơn.
+ Giai đoạn 3: Người tập yêu cầu thực hiện nhiệm vụ với các tốc độ
khác nhau đã được quy định trước. Nhờ vậy mà người tập có thể điều khiển
sức nhanh phản ứng của mình một cách dễ dàng.
Chúng ta có thể thức hiện trong 4-5 lần lấy số lần cao nhất.
* Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp.
Chúng ta thường tập phản ứng với vật di động và phản ứng lựa chọn:
+ Phản ứng với vật di động: Thường gặp ở các môn bóng và môn đối

kháng cá nhân. VD: Khi bóng được chuyền đến, cầu thủ nhận bóng phải:
- Nhìn thấy bóng.
- Xác định hướng bóng và tốc độ bóng đến.
- Lựa chọn động tác thích hợp để nhận bóng.
- Thực hiện động tác.
Thời gian phản ứng với vật di động từ 0,25 - 1 giây. Để phản ứng được
như vậy đòi hỏi người thực hiện có sự quan sát, tập trung chú ý cao độ, tăng
tốc độ vật thể di động, tăng tính bất ngờ tình huống xuất hiện vật thể di động
và rút ngắn cự ly.
+ Phản ứng lựa chọn: Chọn một động tác cần thiết thích hợp sự thay đổi của
đối phương hoặc biến đổi tình huống xung quanh (VD: Để thực hiện động tác
khống chế bóng bằng đầu, bằng ngực, bằng đùi hay bằng mu bàn chân tùy thuộc
vào đối phương gần mình hay xa mình, tùy thuộc vào tình huống gần khung thành


21

hay xa khung thành). Sự lựa chọn ấy đòi hỏi nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp,
từ dễ đến khó và cả cách sử lý đa dạng của bản thân người thực hiện.
1.5.2 . Phương pháp rèn luyện sức nhanh tần số động tác
Để nâng cao sức nhanh tần số động tác trong quá trình giảng dạy phải
tập trung phát triển những khả năng chức phận của cơ thể được chi phối bởi
tính linh hoạt của quá trình thần kinh. Những khả năng này xác định tính chất
tốc độ của những môn vận động khác nhau.
Chính vì vậy, nguyên tắc chung trong giáo dục tốc độ là phải phối hợp tổ
chức giáo dục sức mạnh, mềm dẻo, hoàn thiện kỹ thuật và tổ chức tác động
chức năng đặc thù quyết định tốc độ động tác.
Phương tiện giáo dục sức nhanh tần số động tác là các bài tập được thực
hiện với tốc độ tối đa.
Kỹ thuật bài tập cho phép thực hiện tốc độ tối đa.

Kỹ thuật thực hiện bài tập đạt đến mức kỹ sảo để tập trung vào tốc độ
thực hiện động tác chứ không phải hướng vào cách thực hiện động tác.
Thời gian phải đảm bảo (không quá 20-22 giây) cho đến lúc cuối cự ly,
tốc độ không bị giảm do mệt mỏi.
- Phương pháp chủ yếu trong giáo dục tốc độ là sử dụng phương pháp lặp lại.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý các đặc điểm sau:
+ Cường độ thực hiện bài tập luôn tối đa trong mỗi lần thực hiện bài tập.
+ Thời gian bài tập (cư ly) đảm bảo duy trì tốc độ tối đa.
+ Số lần lặp lại được quy định theo khả năng duy trì tốc độ tối đa.
+ Quãng nghỉ đảm bảo cơ thể hồi phục hoàn toàn.
- Trong giáo dục sức nhanh tần số động tác các phương pháp lặp lại, lặp
lại tăng tiến và phương pháp biến đổi luôn được áp dụng, ngoài ra còn sử
dụng phương pháp trò chơi và thi đấu để rèn luyện tốc độ.


22

- Trạng thái hưng phấn hợp lý nhất của hệ thần kinh trung ương là điều
kiện quan trọng để sức nhanh thể hiện ở mức độ cao. Trạng thái này chỉ có
khi VĐV không bị mệt mỏi do các hoạt động vận động gây nên. Vì vậy các
bài tập tốc độ thường sắp xếp ở phần đầu, con trong hệ thống nhiều buổi tập
kế tiếp nhau thì các bài tập tốc độ chủ yếu được sắp xếp vào ngày đầu hoặc
ngày thứ hai sau ngày nghỉ.
- Phương pháp giáo dục sức nhanh để nâng cao tốc độ trong động tác do
đó cần được lặp lại nhiều lần, việc lặp lại nhiều lần đó sẽ tạo nên định hình
động lực làm cho động tác trở nên ổn định. Thêm vào đó những yếu tố không
gian, thời gian, tốc độ và tần số động tác cũng trở nên ổn định. Những điều
kiện này khắc phục hàng dào tốc độ trong huấn luyện sức nhanh có sự khác
nhau giữa người mới tập và người đã tập luyện thường xuyên.
Đối với người mới tập cách phòng ngừa tốt nhất là không vội đi sâu vào

huấn luyện chuyên môn mà cần huấn luyận thể lực toàn diện bằng các bài tập
khác nhau, sử dụng bài tập tốc độ dưới hình thức, tình huống thay đổi, các bài
tập trên địa hình tự nhiên. VD: Trên cát, trong nước, lên dốc ….
Đối với VĐV phòng ngừa “ hàng dào tố độ “ người ta thường sử dụng
các bài tập có nội dung thay đổi. Khối lượng các bài tập tốc độ chuyên môn
giảm đi, các bài tập sức mạnh tốc độ, bài tập chuẩn bị chuyên môn, các bài
tập chuẩn bị chung tăng lên.
1.5.3. Phương pháp rèn luyện sức mạnh và kỹ thuật trong quá trình
rèn luyện tốc độ
Khi phát huy tốc độ cao nhất con người phải khắc phục lực cản bên
ngoài khá lớn. Lúc này tốc độ đạt được phụ thuộc vào sức mạnh cơ bắp. Vì
vậy mối tương quan chặt chẽ. Trong quá trình rèn luyện sức mạnh để phát
triển tốc độ cần giải quyết 2 nhiệm vụ:
- Rèn luyện khả năng phát huy sức mạnh trong điều kiện vận động nhanh


23

- Nâng cao sức mạnh tốc độ (Sức mạnh đơn thuần).
Để rèn luyện khả năng phát huy sức mạnh người ta thường sử dụng đến
sự nổ lực vận động của cơ thể với các bài tập có khối lượng lớn hơn lực cản
bên ngoài khi đó sức mạnh cơ bắp sẽ tăng lên nhưng tốc độ lại giảm (sức
mạnh tốc độ), sau đó ta sử.
Dụng bài tập không có khối lượng tác động đến cơ thể mà tập với các
động tác với biên độ cực đại thì sức mạnh sẽ giảm nhưng tốc độ sẽ tăng dần
lên (sức mạnh đơn thuần).
Vì vậy, chúng ta cần kết hợp giữa bài tập sức mạnh tốc độ và bài tập sức
mạnh đơn thuần và lấy bài tập đơn thuần làm cơ sở phát huy tốc độ đối với
việc huân luyện để nâng cao sức mạnh.
- Tốc độ sử dụng các bài tập kỹ thuật với các động tác thực hiện tốc độ cao

để liên hệ giữa kỹ thuật động tác và tốc độ người ta thường sử dụng 2 cách:
+ Dạy động tác chậm sau đó tăng tớc độ mới cức đại.
+ Tiếp thu kỹ thuật với kỹ thuật cực đại.
Việc thực hiện động tác với tốc độ cao là nhiệm vụ phức tạp, việc điều
chỉnh sai sót trong vận động là rất khó khăn. Để khắc phục những nhược điểm
của những kỹ thuật trong rèn luyện tốc độ cần tuân thủ những điều kiện sau:
+ Dạy học động tác ở tốc độ xấp xỉ tối đa.
+ Biến độ tốc độ thực hiện động tác từ thấp đến cao.


24

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, đề tài xử dụng và phối hợp rất nhiều phương
pháp khác nhau, hệ thống các phương pháp đó bao gồm:
2.1.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo (37), (38),
(39), (40).
Thông qua quá trình tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn có liên
quan đến các vấn đề huấn luyện tố chất sức nhanh trong môn Bóng đá. Việc
sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ chủ yếu cho
việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu chuyên môn
có liên quan được lấy từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau nhằm tìm hiểu các
luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và những vấn đề liên quan
đến công tác huấn luyện sức nhanh cho sinh viên. Ngoài ra, cũng thông qua
tài liệu, đề tài sẽ tiến hành xác định hệ phương pháp, lựa chọn các test đánh
giá sức nhanh cho đối tượng nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Sử dụng phương pháp này nhằm trực tiếp quan sát quá trình tập luyện,

quá trình lên lớp giảng dạy sinh viên ở các lớp Bóng đá, các giải Bóng đá sinh
viên trong và ngoài trường, các giải Bóng đá trong nước, các giải Bóng đá
quốc tế được tổ chức ở Việt Nam. Ngoài ra, còn dự nhiều buổi đánh giá, tổng
kết, trao đổi, thảo luận ở nhiều lớp thể thao nâng cao Bóng đá, nhiều cấp độ
khác nhau về môn Bóng đá, qua đó lựa chọn những bài tập đặc thù để phát
triển sức nhanh cho đối tượng nghiên cứu.
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn


25

Để lựa chọn được các test và bài tập nâng cao sức bền nhanh cho đối
tượng nghiên cứu, đề tài tiến hành phỏng vấn gián tiếp với những nội dung cụ
thể trong phiếu phỏng vấn.
Phương pháp này giúp đề tài xác định được hiện trạng các vấn đề và
hình thành được giả thiết khoa học, giải quyết được cơ sở lý luận và thực tiễn
của công tác kiểm tra – đánh giá.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Thông qua công tác kiểm tra đánh giá để thúc đẩy ý thức, tính tự giác
tích cực, kích thích sự hứng thú học tập cho sinh viên. Bên cạnh đó nhằm
đánh giá, thu thập số liệu chuyên môn để xử lý kết quả phục vụ cho đề tài.
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài để đánh giá hiệu quả
của hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng dụng nhằm phát triển sức nhanh cho
đối tượng nghiên cứu. Đối tượng thực nghiệm sư phạm của đề tài là 20 sinh
viên Khoa GDTC.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê (7).
Sử dụng phương pháp toán học thống kê để tính toán số liệu (so sánh hai
số trung bình ở mẫu bé n < 30).
Sử dụng công thức:

- Số trung bình cộng: x = ∑

Xi

n

+ Trong đó:

x : là số trung bình quan sát



: Ký hiệu tổng

xi : Các giá trị quan sát

n: Kích thước tập hợp mẫu


×