Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luan van cao hoc _2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 62 trang )

Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Trn Huy Hong i
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------
Trần Huy Hoàng
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế
sản xuất cà phê nhân của các hộ nông dân
huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Hà nội - 2010
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Trn Huy Hong ii
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------
Trần huy Hoàng
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế
sản xuất cà phê nhân của các hộ nông dân
huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Ngời hớng dẫn khoa học: tS. Nguyễn văn song
Hà nội - 2010
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đợc
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Trần Huy Hoàng
Trn Huy Hong i
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin đợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Song, ngời đã trực tiếp hớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn,
Trờng Đại học Nông nghiệp I, đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn và giúp
đỡ tôi hoàn thiện luận văn.
- Tập thể Khoa Sau Đại học, Trờng Đại học Nông nghiệp I, đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn.
- Các thầy, cô giáo Trờng Đại học Tây Nguyên, đã động viên, chia sẻ những
kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành khoá học.
- Tập thể cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên Môi
trờng v.v... tỉnh Đăk Nông; UBND huyện Đăk Song và các phòng ban trực thuộc
huyện; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách -
Xã hội huyện Đăk Song; UBND các xã, các trởng, phó thôn và các hộ nông dân
thuộc địa bàn có mẫu thu thập thông tin, đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu để
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
- Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè và đồng nghiệp
ngời thân yêu trong gia đình, luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cả về vật chất
và tinh thần để tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.

Tác giả luận văn
Trần Huy Hoàng

Trn Huy Hong ii
Trường Đại học Nông nghiệp 1 Luận văn cao học
Trần Huy Hoàng iii
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
MụC LụC
Phỏng vấn hộ nông dân trồng cà phê...........................................................................................................132
DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT
Thứ tự Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 ĐVT Đơn vị tính
2 đvdt Đơn vị diện tích
3 A Khấu hao tài sản
4 BQ Bình Quân
5 BVTV Bảo vệ thực vật
6 CN Chăn nuôi
7 DT Diện tích
8 GO, GTSX Giá trị sản xuất
9 HQKT Hiệu quả kinh tế
10 IC Chi phí trung gian
11 KN Khuyến nông
12 LĐGĐ Lao động gia đình
13 MI hoặc TNHH Thu nhập hỗn hợp
14 MMTB Máy móc thiết bị
15 NN Nông nghiệp, Nhà nớc
16 NS Năng suất
17 Pi Giá trị lao động tại địa phơng
18 Pr Thu nhập thuần túy
19 SL Số lợng
20 T Thuế nông nghiệp
21 TB Trung bình
22 TC Tổng chi phí

23 tr.đ Triệu đồng
24 TSCĐ Tài sản cố định
25 UBND Uỷ ban nhân dân
26 VA Gía trị gia tăng
27 XDCB Xât dựng cơ bản
Trn Huy Hong iv
Trường Đại học Nông nghiệp 1 Luận văn cao học
Danh môc c¸c b¶ng
Pháng vÊn hé n«ng d©n trång cµ phª...........................................................................................................132
Trần Huy Hoàng v
Trường Đại học Nông nghiệp 1 Luận văn cao học
DANH MôC BIÓU §å, h×nh vµ ¶nh
BiÓu ®å:
Pháng vÊn hé n«ng d©n trång cµ phª...........................................................................................................132
H×nh:
Pháng vÊn hé n«ng d©n trång cµ phª...........................................................................................................132
¶nh:
Pháng vÊn hé n«ng d©n trång cµ phª...........................................................................................................132
Trần Huy Hoàng vii
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
1 Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ, nền kinh
tế Việt Nam đã có sự chuyển mình và đổi mới, đặc biệt là nớc ta đã trở thành thành
viên của Tổ chức Thơng mại thế giới. Để kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát
triển nhanh chóng và bền vững, đòi hỏi chính ngời nông dân phải nỗ lực phấn đấu
tiếp cận và áp dụng những kiến thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chính quyền
địa phơng phải lãnh đạo, vận động nông dân thực hiện theo đờng lối chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nớc, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực
sản suất kinh doanh cà phê nhân. Đối với Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ,

các cơ quan nghiên cứu khoa học phải có những chính sách vĩ mô phù hợp với thời
kỳ hội nhập, có những công trình nghiên cứu khoa học có giá trị và mang tính thực
tiễn cao để cho ngời dân áp dụng vào sản xuất một cách tích cực. Có nh vậy nền
kinh tế nông nghiệp và nông thôn mới phát triển, nông sản của chúng ta mới có thể
cạnh tranh đợc trên thị trờng khu vực, châu lục và thế giới.
Trong những năm qua, Việt Nam luôn là một nớc có sản lợng cà phê lớn thứ
2 trên thế giới, chỉ sau Brazil. Nhng giá trị xuất khẩu không cao do cà phê của chúng
ta không đợc tiêu thụ tự do trên thị trờng thế giới mà phải qua nhiều khâu trung
gian. Cuối năm 2006, nớc ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thơng mại
thế giới, tạo cơ hội cho nớc ta có thể đem các mặt hàng nông sản đặc biệt là cà phê
đi tiêu thụ trên toàn cầu. Mặt khác, nớc ta đã phải đơng đầu với một sự cạnh tranh
hết sức gay gắt nh về chất lợng sản phẩm, về giá thành sản xuất, giá cả thị trờng,
mẫu mã, bao bì sản phẩm v.v... trong phạm vi khu vực cũng nh trên toàn thế giới và
đã phải trả giá trên thơng trờng cạnh tranh. ở nớc ta, vùng sản suất cà phê lớn nhất
là ở các tỉnh Tây Nguyên trong đó có Đăk Nông. Để phát huy lợi thế so sánh của cà
phê, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh về giá thành sản
phẩm trong điều kiện nớc ta mới trở thành thành viên của Tổ chức Thơng mại thế
giới, chúng ta cần phải quan tâm nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê
nhân.
Trn Huy Hong 1
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Đăk Nông đợc tách ra từ tỉnh Đăk Lăk cũ từ năm 2004 theo Nghị quyết số
22/2003/QH11 ngày 26/01/2003 của Quốc hội Nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Là một tỉnh có diện tích trồng cà phê tơng đối lớn, loại hình tổ chức sản xuất
cà phê nhân tại tỉnh Đăk Nông có 2 loại hình chủ yếu là các hộ gia đình và một phần
là các doanh nghiệp.
Huyện Đăk Song, là một huyện có điều kiện về đất đai, địa hình, khí hậu,
v.v và tình hình sản xuất cà phê nhân mang tính chất đặc trng cho toàn tỉnh. Hiện
nay, huyện Đăk Song 13.619 ha cà phê kinh doanh và là loại cây trồng chủ đạo của
huyện, loại hình canh tác chủ yếu là hộ gia đình. Ngời dân nơi đây đã trồng cà phê

từ sau năm 1987, nhng kỹ thuật và kinh nghiệm trồng cà phê của các hộ dân chủ yếu
là học tập kinh nghiệp của nhau là chính. Gần đây, do có sự đổi mới trong phát triển
kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, các ban ngành chức
năng, các cấp chính quyền địa phơng đã có những lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và
chăm sóc cà phê dựa trên cơ sở những tài liệu có sẵn. Còn việc nghiên cứu tình hình
sản suất cà phê ở đây, xác định mức hiệu quả kỹ thuật, phân bổ và kinh tế, tìm ra
những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân của các hộ dân,
trên cơ sở đó giúp cho các hộ dân có phơng thức canh tác tốt nhất để phát huy lợi thế
so sánh và tăng cờng sức cạnh tranh của cà phê trong thời kỳ hội nhập cha đợc các
cấp chính quyền và các ban ngành chức năng quan tâm.
Mặt khác, từ trớc đến nay cha có công trình nào nghiên cứu về hiệu quả kinh
tế của các hộ nông dân trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Đăk Nông nói chung, tại
huyện Đăk Song nói riêng. Với tâm đắc, giúp ngời nông dân nâng cao hiệu quả sản
xuất cà phê nhân và t vấn cho chính quyền địa phơng các cấp, có các giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ dân trồng cà phê, đồng thời làm cơ
sở, căn cứ thực tế để chính quyền địa phơng, Chính phủ, Nhà ớc xây dựng và ban
hành những chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là lĩnh
vực sản xuất cà phê của các hộ nông dân, tôi quyết định chọn đề tài Nghiên cứu
hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân của các hộ nông dân - huyện Đăk Song,
tỉnh Đăk Nông làm đề tài nghiên cứu.
Trn Huy Hong 2
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân của các hộ nông dân tại địa
bàn huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cà phê cho các hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phơng pháp luận về tính toán hiệu quả kinh tế
của cây cà phê.

- Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân của hộ nông
dân trên địa bàn huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông.
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả giá và
hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất cà phê thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà
phê, giúp ngời nông dân lựa chọn phơng pháp canh tác, kinh doanh có hiệu quả hơn.
Đồng thời, làm căn cứ cho các cấp chính quyền địa phơng có chính sách phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của hộ nông dân.
1.3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế sản xuất cà
phê nhân của hộ nông dân thuộc huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông.
- Đối tợng nghiên cứu bao gồm các hộ sản xuất trồng cà phê tại địa bàn
huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân của hộ nông dân trên địa
bàn huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về mặt không gian
Địa bàn nghiên cứu thuộc huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông.
Trn Huy Hong 3
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
+ Phạm vi về nội dung
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân và tình
hình thực tiễn của việc trồng cà phê của các hộ nông dân thuộc huyện Đăk Song tỉnh
Đăk Nông.
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế
của các hộ nông dân sản suất cà phê nhân.
+ Phạm vi về thời gian
Số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 4
năm 2007.

Trn Huy Hong 4
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
2 Tổng quan tài liệu
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về hộ
* Khái niệm hộ
Năm 1980, tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý nông trại tại Hà Lan,
các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất tiêu dùng, xem nh là một đơn vị kinh tế" [17].
Làm sáng tỏ hơn, năm 1987, Tạp chí Khoa học xã hội quốc tế: năm 1988 Gee
Me khi viết về "Những thay đổi đặc điểm kinh tế của các hộ vùng Đông nam á" và
sau đó một vài nhà kinh tế Việt Nam đa ra một khái niệm tơng đối hoàn chỉnh hơn
về hộ: "Hộ là một nhóm ngời có cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống
chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có
chung một ngân quỹ..." [25], [18].
Traianốp nhà kinh tế nông nghiệp nổi tiếng ở Nga viết: "Về khái niệm hộ, đặc
biệt trong đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tơng đơng với khái niệm sinh học
làm chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó còn có cả một loạt những phức tạp về đời sống
kinh tế và đời sống gia đình" [dt 8].
Trên đây là những khái niệm tiêu biểu và có thể kết luận:
1. Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt những thành viên của hộ không phải chung
huyết thống (con nuôi, ngời tình nguyện và đợc sự đồng ý của các thành viên trong
hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...).
2. Hộ nhất thiết phải là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung, có vốn và chơng trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quĩ chung và đợc phân
phối theo lợi ích thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần
kinh tế đồng nhất mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, t nhân, tập thể, Nhà
nớc...

Trn Huy Hong 5
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
3. Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không chung một đơn vị kinh tế,
ngân sách với nhau (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng
chung mái nhà nhng nguồn sinh sống và ngân sách lại độc lập với nhau...).
4. Hộ còn là một đơn vị cơ bản của xã hội, hay nh chúng ta thờng nói gia
đình là tế bào của xã hội. Vậy vẫn phải đồng thời khẳng định vai trò của hộ đối với
xã hội và nh vậy hộ sẽ không chỉ là một đơn vị kinh tế đơn thuần.
* Khái niệm hộ nông dân
Frank Ellis đã định nghĩa: "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp,
tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất, thờng nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhng chủ yếu đặc trng
bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trờng và có xu hớng hoạt động với mức độ không
hoàn hảo cao" [10].
A.V. Traianiốp cho rằng: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định" và
ông coi: "Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trởng và phát triển nông nghiệp"
[35]. Luận điểm này của ông đã đợc áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp
của nhiều nớc trên thế giới, kể cả các nớc phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, Mastlumdahl và Thommy Sren
Son bổ sung và nhấn mạnh "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản" [1]. Những thập
kỷ gần đây cải cách kinh tế cơ bản ở một số nớc đã thực sự coi hộ nông dân là một
đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, vì vậy đã đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh trong
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
ở nớc ta, theo Lê Đình Thắng (1993) "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [13]. Còn Nguyễn Sinh Cúc,
trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 đã xác định rõ hơn theo yêu cầu của
thống kê học là: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động th-
ờng xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch
vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật...) và thông qua

nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" [16].
Trn Huy Hong 6
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Từ khái niệm trên chúng tôi cho rằng:
1. Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt
động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (nh
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thơng mại...).
2. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng, đó là điều khẳng định. Tuy vậy, kinh tế hộ nông dân thờng
nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, chủ yếu đặc trng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trờng và có xu hớng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Nh vậy hộ nông
dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ
thuộc vào hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển
lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trờng xã hội càng mở rộng và đi
vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào hệ thống kinh tế
rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nớc mà còn phụ thuộc vào hệ
thống kinh tế khu vực và thế giới. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân
nớc ta trong tình hình hiện nay.
* Chủ hộ
Theo từ điển Tiếng Việt, chủ là ngời có quyền sở hữu một tài sản, ngời mời
khách ăn uống, ngời có quyền quản lý các công việc, ngời bỏ tiền thuê ngời làm,
v.v...
Từ các khái niệm về hộ, về hộ nông dân, kết hợp với khái niệm về chủ theo từ
điển Tiếng Việt, chúng tôi cho rằng:
1. Chủ hộ là ngời chủ có quyền nắm giữ tất cả các tài sản của hộ, có quyền
quản lý ngân quỹ, tài sản và có quyền tổ chức, điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, có quyền quyết định mọi chi tiêu trong việc đầu t cho sản xuất cũng nh
các sinh hoạt khác của hộ.
2. Chủ hộ nông dân là ngời có quyền nắm giữ các tài sản, t liệu sản xuất của

hộ, có quyền tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh và quyết định các vấn đề
sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các nhu cầu sinh hoạt khác của hộ.
Trn Huy Hong 7
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Hiểu rõ đợc khái niệm chủ hộ giúp chúng ta điều tra đợc chính xác các thông
tin phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
2.1.2 Phân loại hộ nông dân
* Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
Khả năng mở rộng diện tích đất đai
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trờng. Loại này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng
trong gia đình [4]. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng đợc coi nh một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc, sự hoạt động của họ
phụ thuộc vào:
Có thị trờng lao động để họ bán sức lao động với mục đích có thu nhập.
Có thị trờng vật t để họ mua nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của họ.
Có thị trờng sản phẩm để họ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu. Loại này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận đợc biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với các thị trờng vốn, ruộng
đất, lao động...
* Theo tính chất của ngành sản xuất:
- Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhng làm nông nghiệp là chính.
- Nông hộ chuyên: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề nh cơ khí, mộc, nề,
rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, may, dệt, làm dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp...
- Nông hộ buôn bán: ở nơi đông dân c, họ có quầy hàng riêng hoặc buôn bán
ở chợ.
* Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ bao gồm:

- Hộ giàu - Hộ trung bình - Hộ đói
- Hộ khá - Hộ nghèo
Trn Huy Hong 8
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Sự phân biệt này thờng dựa vào qui định chung của cả nớc hoặc qui định của
từng địa phơng.
* Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở và canh tác:
- Hộ du canh, du c - Hộ định canh, du c
- Hộ định c, du canh - Hộ định canh, định c
Sự phân loại này còn tồn tại ở một số nơi tại các huyện vùng cao phía Bắc và
vùng Tây Nguyên...
2.1.3 Các đặc trng của kinh tế hộ nông dân
* Kinh tế hộ nông lâm nghiệp có lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, có nhiều
biến đổi trong tổ chức và quản lý. Mỗi vùng, có các hình thức khác nhau song tập
trung lại ở nớc ta tồn tại những hình thức chủ yếu sau:
- Trang trại nông lâm nghiệp: Chủ hộ đồng thời là chủ trang trại hoặc một
thành viên của hộ có uy tín quản lý, hoặc thuê ngời quản lý. Ngời chủ hộ đồng thời
là ngời trực tiếp sản xuất, lao động chủ yếu là lao động gia đình, một phần của họ
hàng anh em hoặc thuê mớn lúc thời vụ căng thẳng.
- Liên doanh với các nông hộ, trang trại hoặc đơn vị kinh doanh khác thành
một đơn vị thống nhất mà hộ gia đình vẫn có t cách pháp nhân.
- Công ty cổ phần: Hình thức tổ chức sản xuất này nhằm tiến hành sản xuất,
chế biến, tiêu thụ với quy mô lớn, Hình thức này hiện nay mới xuất hiện chủ yếu ở
Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Hình thức ủy thác: Trong hình thức này, chủ hộ có ruộng, có rừng, nhng vì
điều kiện sản xuất nên không trực tiếp làm, họ ủy thác cho anh em, bà con tiếp tục
duy trì thay họ để sản xuất. Hình thức này đợc Nhà nớc khuyến khích những hộ ở
thành thị có vốn mua đất đai, rừng để đầu t, thuê gia đình, họ hàng, hoặc ngời ngoài
trông nom. Hình thức này cũng đang xuất hiện ở Tây Nguyên, nh đồng bào ở miền
xuôi có vốn lên đầu t (nhất là cà phê, cao su) cho ngời nhà ở Tây Nguyên sản xuất

kinh doanh [2], [7].
- Kinh tế hộ nông, lâm nghiệp còn kết hợp với hợp tác xã, các nông, lâm tr-
ờng để sản xuất kinh doanh. Các nông, lâm trờng trực tiếp lo phần dịch vụ đầu vào,
đầu ra, bao tiêu sản phẩm. Đây là loại hình ra đời từ sau Nghị quyết X.
Trn Huy Hong 9
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
- Hộ nông dân nông, lâm nghiệp sản xuất độc lập tự chủ: Các hộ này sử dụng
sức lao động gia đình tiến hành sản xuất và tự tích lũy, nhằm duy trì cuộc sống của
hộ. ở Tây Nguyên loại này hiện nay là phổ biến. Kinh tế hộ nông, lâm nghiệp thờng
đồng nhất với kinh tế gia đình với loại gia đình nhỏ phụ hệ là chủ yếu. Bên cạnh đó
còn có những gia đình không phân chia, gia đình mở rộng mà thành phần gồm các
thế hệ với vài cặp vợ chồng và con cái sinh sống dới một mái nhà chung, kinh tế
chung, với nguồn thu chủ yếu là nông nghiệp và sản phẩm từ rừng [2].
* Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang sản xuất hàng hóa.
Trong kinh tế hộ, nông dân là chủ thể sản xuất đồng thời là chủ thể lợi ích, các
thành viên trong hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản
thân và gia đình mình, nên đã tạo ra động lực thúc đẩy nền nông nghiệp chuyển
sang sản xuất hàng hóa. Sai lầm của chúng ta khi tập thể hóa sản xuất nông nghiệp
trong nhiều năm là bỏ qua lợi ích kinh tế của nông hộ xem nhẹ kinh tế hộ gia đình,
nhanh chóng xóa bỏ sản xuất nhỏ, kinh tế hộ nông dân đợc quan niệm nh là một tàn
d của kinh tế cá thể luôn có nguy cơ xóa bỏ và làm xói mòn quan hệ sản xuất tập
thể. Kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở nớc ta hiện nay khác về chất so với
kinh tế hộ tiểu nông tự cấp tự túc trớc đây. Hiện nay nớc ta có ba loại hình kinh tế
hộ nông dân tự chủ sau:
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những ngời nông dân cá thể (đó là những
ngời nông dân cha vào hợp tác xã) nhng khác kinh tế hộ nông dân cá thể trớc đây ở
hai điểm đó là ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc quản lý, hộ đợc Nhà nớc
giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và ổn định. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của hộ có sự hớng dẫn của Nhà nớc.
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những ngời nông dân hợp tác xã. ở loại này

hộ nông dân vừa là đơn vị tự chủ vừa có mối quan hệ với kinh tế hợp tác xã để giải
quyết đầu vào, đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kinh tế hộ nông dân của các thành viên trong nông lâm trờng nhà nớc, ở
đây hộ vừa là đơn vị kinh tế tự chủ vừa liên hệ khăng khít với kinh tế quốc dân.
Cả ba loại hộ này khác với kinh tế hộ nông dân cá thể trong chế độ t hữu trớc
đây ở chỗ: Ruộng đất (t liệu sản xuất quan trọng nhất) thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
Trn Huy Hong 10
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
nớc quản lý. Nhà nớc giao quyền sử dụng ruộng đất cho nông dân. Tính chất tự chủ
của nông dân thể hiện ở việc họ đợc Nhà nớc giao quyền sử dụng đất đai lâu dài và
ổn định, dựa trên quy hoạch sử dụng đất, hộ nông dân đợc quyền tự lựa chọn phơng
án sản xuất, quy mô tổ chức, hình thức quản lý và nơi tiêu thụ nông sản. Nói cách
khác, hộ vừa là ngời tổ chức thực hiện vừa là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất trong nông nghiệp. Lợi ích kinh tế của các hộ nông
dân gắn liền với trách nhiệm và quyền tự chủ của hộ. Đây chính là động lực thúc
đẩy các hộ tự nguyện bỏ thêm công sức, tiền của vào thâm canh và tăng cờng cơ sở
vật chất kỹ thuật để phát triển sản xuất [1].
Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân là cơ cấu sản xuất đa dạng nhiều ngành
nghề: có hộ sản xuất chuyên môn hóa nhng có hộ lại theo hớng kinh doanh tổng
hợp. Do đặc điểm của sản xuất nông lâm nghiệp, đối tợng sản xuất nông nghiệp là
cơ thể sống, bị chi phối nhiều bởi các yếu tố tự nhiên, sản xuất nông nghiệp mang
tính thời vụ cao, với những khoảng thời gian trống cho phép tạo ra sự di chuyển
nhân công - nông nghiệp theo mùa vụ, theo vùng. Mặt khác lực lợng lao động nớc ta
còn chiếm đại bộ phận lao động xã hội, diện tích canh tác bình quân đầu ngời vào
loại thấp, sản xuất chủ yếu là độc canh cây lúa nớc. Vì vậy chuyển sang sản xuất
hàng hóa để tăng thu nhập, hộ nông dân cần phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
mình theo hớng tăng trởng nhanh tỷ suất hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trờng, đa
dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa ngành nghề. Hộ nông dân có thể tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, với nhiều loại hình
sản xuất và mọi nguồn lực có đợc.

Trên cơ sở điều kiện sinh thái cây trồng vật nuôi, điều kiện lao động, tập
quán canh tác và nhu cầu thị trờng mà cơ cấu sản xuất của hộ nông dân ở các vùng
có sự khác nhau.
* Hộ nông, lâm nghiệp là một đơn vị kinh tế tự chủ, độc lập nhng đồng thời
là một đơn vị xã hội
- Là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ thông qua các mặt sau:
+ Về quan hệ sở hữu t liệu sản xuất: ruộng đất là t liệu sản xuất đặc biệt quý
giá của nông, lâm nghiệp. Hộ nông dân đợc sử dụng lâu dài, cùng với các quyền đợc
Trn Huy Hong 11
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
chuyển đổi, chuyển nhợng, thừa kế, thế chấp và cho thuê quyền sử dụng. Ngoài
ruộng đất hộ còn tự mua sắm, trang bị t liệu sản xuất phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Quan hệ quản lý: Do làm chủ t liệu sản xuất, nên hộ làm chủ về quản lý,
quyền quản lý cao nhất là thuộc về chủ hộ (bố hoặc mẹ). Các thành viên trong gia
đình vừa là ngời quản lý vừa là ngời chịu sự quản lý mà không có loại hình doanh
nghiệp nào có đợc.
+ Quan hệ phân phối: Lợi ích các thành viên trong gia đình đợc thống nhất, ít
xảy ra mâu thuẫn, các thành viên đều lo cho hộ mình giàu có lên. Hộ tự mình định
đoạt những sản phẩm do gia đình làm ra sau khi làm nghĩa vụ thuế (nếu có) với Nhà
nớc.
- Là đơn vị xã hội thông qua các mặt sau:
+ Đó là tình mẫu tử, bố mẹ có trách nhiệm với con cái, con cái có trách
nhiệm đối với bố mẹ và duy trì hơng hỏa tổ tiên, dòng họ.
+ Ngoài các quan hệ trong gia đình, hộ còn có các quan hệ với họ tộc, buôn
làng thông qua các nghĩa vụ và trách nhiệm theo cộng đồng dân tộc. Đặc điểm này
rất đặc trng cho đồng bào ở Tây Nguyên nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung.
+ Quan hệ xóm làng, thôn bản thông qua các thể chế, luật tục, già làng, trởng
bản đợc gắn bó mật thiết và đợc lu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Đây cũng là vẻ đẹp của cộng đồng dân tộc Việt Nam thể hiện tinh thần tơng
thân tơng ái, đồng thời với quan niệm gia đình là một tế bào của xã hội, các thành

viên trong gia đình cũng là thành viên của xã hội. Mọi hoạt động của gia đình đều
ảnh hởng tới xã hội và ngợc lại môi trờng xã hội cũng tác động đến hoạt động của
gia đình [2], [4].
2.1.4 Các khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh tế
* Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất có
hạn và ngày càng khan hiếm. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội là một
đòi hỏi khách quan với mọi Quốc gia. Từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà
nghiên cứu đa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế [19].
Trn Huy Hong 12
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để
đạt đợc kết quả đó. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ thuộc vào từng trờng
hợp cụ thể chúng ta sẽ có các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế. Khi lấy tổng sản
phẩm chia cho vốn sản xuất ta đợc hiệu suất vốn. Khi lấy giá trị sản lợng trên một
đồng chi phí ta đợc hiệu suất chi phí, khi đó ta đợc hệ số H (số tơng đối) phản ánh đ-
ợc trình độ (mức độ) sử dụng đầu vào nhng không phản ánh đợc quy mô của hiệu
quả sử dụng đầu vào.
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt đợc và l-
ợng chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Đứng trên phơng diện kinh doanh, kết quả
phép trừ trên là kết quả lợi nhuận trong sản xuất. Thực tế, trong nhiều trờng hợp
không thực hiện đợc phép trừ hay phép trừ không có nghĩa. Tuy nhiên, nếu ta thực
hiện đợc phép so sánh kết quả của 2 phép trừ với đại lợng chi phí bỏ ra nh nhau, ta
có đợc phần chênh lệch thì đây là hiệu quả kinh tế. Hiện nay quan điểm này chỉ đợc
sử dụng trong vài trờng hợp nhất định. Khi đó ta đợc hệ số H (đại lợng tuyệt đối hay
số chênh lệch) chỉ phản ánh đợc quy mô của hiệu quả nhng không phản ánh đợc
trình độ sử dụng nguồn lực (đầu vào).
Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế đợc xem xét trong phần biến động giữa chi
phí và kết quả sản xuất. Nó đợc biểu hiện ở quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của

kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đánh giá chung cho cả quá
trình hoạt động sản suất kinh doanh của hộ. Tuy nhiên khi đánh giá hiệu quả của
tiến bộ khoa học kỹ thuật và trong việc đánh giá lựa chọn phơng án sản xuất thì
quan điểm này tỏ ra thích hợp.
Nhìn chung quan điểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế tuy có
những khía cạnh phân biệt khác nhau nhng ý nghĩa kinh tế và phơng pháp tính toán
đều thống nhất với nhau ở chỗ hiệu quả kinh tế là lợi ích tối u mang lại của mỗi quá
trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy trên thực tế khi đánh giá hiệu quả kinh tế ngời ta
thờng sử dụng hệ thống các chỉ tiêu và phơng pháp khác nhau.
Trong nông nghiệp khi đề cập đến hiệu quả kinh tế, chúng ta thờng nói đến
hiệu quả sử dụng các nguồn lực nh đất đai, lao động, vốn v.v... Vậy, ta nên hiểu hiệu
quả kinh tế nh thế nào cho đúng? về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã đợc
Trn Huy Hong 13
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
nhiều tác giả bàn đến nh Farrell (1975), Ellis (1993). Các học thuyết đều đi đến
thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế [20].
- Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm thu thêm trên đơn vị đầu vào đầu t thêm.
Nó đợc đo bằng tỷ số giữa số lợng sản phẩm tăng thêm trên chi phí tăng thêm. Tỷ số
này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất
đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn
lực đợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với
nhau và các sản phẩm khi nông dân quyết định sản xuất.
- Hiệu quả phân bổ là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu t
thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá trị sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối
đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả
kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu
quả kỹ thuật giống nh xác định các điều kiện lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị

đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần
chứ cha phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản
xuất mới đạt hiệu quả kinh tế [20].
Tuy nhiên, để hiểu rõ thế nào là hiệu quả kinh tế, cần phải tránh những sai
lầm nh đồng nhất giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế
với các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả kinh tế, hoặc quan niệm cũ về hiệu quả kinh tế đã
lạc hậu không phù hợp hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trờng:
Thứ nhất, kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu đợc. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định hiệu
quả mà thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng nh của nền kinh
tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lợng sản phẩm hàng hoá, giá trị sản lợng
Trn Huy Hong 14
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
hàng hoá, doanh thu bán hàng. Nhng kết quả này cha nói lên đợc nó tạo ra bằng
cách nào? bằng phơng tiện gì? chi phí bao nhiêu?, nh vậy nó không phản ánh đợc
trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế quốc dân. Kết
quả của quá trình sản xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn
lực khác. Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm
hàng hoá cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình độ văn minh của nền sản
xuất này so với nền sản xuất khác.
Trn Huy Hong 15
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả kinh tế vừa là phạm trù trừu tợng vừa là phạm trù cụ thể.
Là phạm trù trừu tợng vì nó phản ánh trình độ năng lực sản xuất kinh doanh
của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành của nó là

kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trng gắn liền với quan hệ
sản xuất của xã hội. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hởng của các quan hệ kinh tế, quan
hệ xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và
thợng tầng kiến trúc. Với nghĩa này thì hiệu quả kinh tế phản ánh toàn diện sự phát
triển của tổ chức sản xuất, của nền sản xuất xã hội. Tính trìu tợng của phạm trù hiệu
quả kinh tế thể hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để đạt đợc kết quả cao ở đầu ra.
Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lờng đợc thông qua mối quan hệ bằng l-
ợng giữa kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra. Đơng nhiên, không thể có một chỉ tiêu
tổng hợp nào có thể phản ánh đợc đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hiệu quả kinh
tế. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác định đợc hệ thống chỉ tiêu đo
lờng hiệu quả kinh tế. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của hiệu quả
kinh tế trên phạm vi mà nó đợc tính toán. Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ với nhau
theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố riêng
lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế phản ánh chất lợng tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm
hai mặt định tính và định lợng. Còn các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các
quan hệ định lợng của hiệu quả kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế đợc hiểu là
nâng cao các chỉ tiêu đo lờng và mức độ đạt đợc các mục tiêu định tính theo hớng
tích cực.
Trn Huy Hong 16
Trng i hc Nụng nghip 1 Lun vn cao hc
Tóm lại, khi xem xét hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội về lợng là biểu hiện kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra, ngời ta chỉ thu đợc
hiệu quả kinh tế khi kết quả thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn
thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại. Còn về mặt định tính, mức độ hiệu quả
kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản
ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội.
Hai mặt định tính và định lợng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế, nó có quan hệ

mật thiết với nhau.
Thứ ba, phải có quan niệm về hiệu quả kinh tế phù hợp với hoạt động kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Trớc đây khi nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp thì hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh đợc đánh
giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nớc giao nh: Giá trị sản l-
ợng hàng hóa, khối lợng sản phẩm chủ yếu, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách.
Thực chất đây là các chỉ tiêu kết quả không thể hiện đợc mối quan hệ so sánh với
chi phí bỏ ra. Mặt khác, giá cả trong giai đoạn này mang tính bao cấp nặng nề do
Nhà nớc áp đặt nên việc tính toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế mang tính hình thức
không phản ánh đợc trình độ thực về quản lý sản xuất của tổ chức sản xuất kinh
doanh nói riêng và của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi chuyển sang nền kinh
tế thị trờng, Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý bằng các chính sách vĩ mô thông
qua công cụ là hệ thống luật pháp hành chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp, nhằm
đạt đợc mục tiêu chung của toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ đều là các đơn vị pháp nhân kinh tế bình đẳng trớc pháp luật. Mục tiêu của
các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế không những nhằm thu đợc lợi nhuận tối
đa mà còn phải phù hợp với những yêu cầu của xã hội theo những chuẩn mực mà
Đảng và Nhà nớc quy định gắn liền với lợi ích của ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và
lợi ích xã hội.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng hiệu quả kinh tế là phạm trù
phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh
nhằm đạt đợc kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
Trn Huy Hong 17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×