Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tóm tắt bản án: Bản án số 282019HNGD ngày 2205.2019 về việc tranh chấp ly hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.69 KB, 3 trang )

Bản án số 28/2019/HNGD ngày 22/05.2019 về việc tranh chấp ly hôn.
Tóm tắt nội dung vụ án
Ông D Vo (quốc tịch Canada) và bà Huỳnh Vũ L (quốc tịch Việt Nam) quen
biết và đăng ký kết hôn với nhau, được Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang cấp
giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/8/2010, vào sổ đăng ký kết hôn số 196, quyển
số 02/2010. Sau khi kết hôn được vài tháng thì ông D Vo trở về Canada. Thời
gian đầu ông và bà L còn liên lạc, nhưng sau đó ông và bà L xảy ra bất đồng
quan điểm sống, phong tục tập quán không phù hợp, việc xa cách về địa lý dẫn
đến tình cảm phai nhạt và không thể hàn gắn được. do đó, ông D Vo gửi đơn
yêu cầu xin ly hôn lên Tòa án của Việt Nam, cụ thể là TAND tỉnh Kiên Giang
về việc chấm dứt quan hệ vợ chồng với bà Huỳnh Vũ L. Hai bên không có con
chung, tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Theo đó, Tòa án căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, Điều
227, điểm d khoản 1 Điều 469, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong đó:
Khoản 1 Điều 28 quy định ly hôn là một trong những trường hợp tranh chấp
về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Trong trường
hợp trên, ông D Vo nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, và việc Tòa án thụ
lý, giải quyết yêu cầu của ông D Vo là có cơ sở.
Hơn nữa, tại điểm d khoản 1 Điều 469 quy định về việc tòa án Việt Nam có
thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường
hợp:
“d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc
các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt
Nam.”
Căn cứ theo quy định này thì tòa án của Việt Nam, cụ thể là Tòa án nhân dân
tỉnh Kiên Giang có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của ông D Vo và bà
Huỳnh Vũ L. Thứ nhất, yêu cầu xin giải quyết việc ly hôn trên có bà Huỳnh Vũ



L (bị đơn) là công dân Việt Nam. Thứ hai, hai bên ông D Vo và bà L đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam). Do đó, vụ việc trên có căn cứ xác lập để được giải quyết tại Tòa án của
Việt Nam. Quy định trên đây là quy phạm thực chất bởi nó đã trực tiếp giải
quyết quan hệ pháp lý phát sinh bằng cách xác định trực tiếp quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ , cụ thể là quan hệ pháp lý giữa Tòa án nhân dân
tỉnh Kiên Giang và ông D Vo, bà L được điều chỉnh trực tiếp bởi điểm d khoản
1 Điều 469, trong đó chỉ rõ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên liên
quan. Cụ thể là Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang có thẩm quyền giải quyết vụ
việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà một bên là công dân Việt Nam như trong
trường hợp trên, ngược lại bên đương sự là công dân Việt Nam hoặc các đương
sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam cũng có
nghĩa quyền được Tòa án xét xử để đưa ra quyết định công bằng, khách quan,
chính xác nhất. Vì đối với những đơn yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài còn
được quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc yêu
cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại các điều 26, 28, 30 và 32 của BLTTDS, trừ những tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản
4 Điều 35 BLTTDS thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh,
cụ thể là tỉnh nơi nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú. Trong trường hợp này, bà
Huỳnh Vũ L đang cư trú tại tỉnh Kiên Giang, nên việc gửi đơn yêu cầu lên Tòa
án nhân dân tỉnh Kiên Giang là hợp lý.

Điều 479 BLTTDS quy định về thời hạn kháng cáo của bản án, quyết
định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài. Đây là quy
phạm thực chất bởi quy phạm này đã quy định trực tiếp quyền của đương
sự. Chẳng hạn, khoản 1 Điều 479 quy định đương sự Việt Nam có quyền
kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại… Do



đó, ông D Vo có quyền kháng cáo bản án, quyết định của tòa án Việt Nam
theo thời hạn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Ngoài ra, trong quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang căn
cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải
quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên là ông D Vo với vợ của mình (bà
L). Ngoài ra, tòa án còn dựa trên Điều 227 BLTTDS 2015 xử vắng mặt
ông D Vo và bà Huỳnh Vũ L do 2 bên đã có đơn xin vắng mặt trong quá
trình giải quyết vụ án. Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án cũng được áp dụng để tính án phí
dân sự đối với nguyên đơn là ông D Vo.



×