Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THỦY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THỦY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước đối với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của bản
thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng
trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn
đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
TháiNguyên, ngày ... tháng ... năm 2018
Học viên

Nguyễn Văn Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước đối với các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành
cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng
dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, các Chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu của tôi một cách
đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý
kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa
chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học

tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Học viên

Nguyễn Văn Thủy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THIỆN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Ngân hàng trung ương............................................................................. 5
1.1.2. Ngân hàng thương mại ............................................................................ 8
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại .......................... 11
1.1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại ....... 12
1.1.4. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại .................. 14
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại ........... 15
1.1.6. Phương pháp quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại ..... 17

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với NHTM ................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Quản lý nhà nước đối với các NHTM tại một số quốc gia ................... 21
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam .... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 28


iv
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................ 31
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 33
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 33
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 34
2.2.5. Phương pháp so sánh............................................................................. 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
Chương 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH BẮC NINH ........................... 38
3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại tại tỉnh Bắc Ninh ............. 38
3.1.1. Giới thiệu chung về các NHTM tại tỉnh Bắc Ninh ............................... 38
3.1.2. Mô hình quản trị, điều hành tại các NHTM tại Bắc Ninh .................... 40
3.1.3. Kết quả hoạt động của các NHTM........................................................ 41
3.2. Thực trạng QLNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......... 43
3.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước đối với các NHTM tại tỉnh Bắc Ninh ........ 43
3.2.2. Triển khai hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với các NHTM ..... 46
3.2.3. Quản lý nhà nước về huy động vốn đối với các NHTM....................... 48
3.2.4. Quản lý nhà nước về cho vay đối với các NHTM ................................ 51
3.2.5. Quản lý và xử lý nợ xấu ........................................................................ 53
3.2.6. Quản lý dự trữ bắt buộc đối với các NHTM ......................................... 57

3.2.7. Quản lý điều hành tỉ giá hối đoái .......................................................... 61
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra các NHTM ............................................................. 62
3.3. Đánh giá kết quả QLNN đối với các NHTM tại tỉnh Bắc Ninh .............. 67
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 67
3.3.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 69


v
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các NHTM trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................... 71
3.4.1. Thể chế chính trị.................................................................................... 71
3.4.2. Môi trường pháp lý ............................................................................... 72
3.4.3. Môi trường kinh tế vĩ mô ...................................................................... 73
3.4.4. Xu thế hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng .... 74
3.4.5. Các nhân tố khác ................................................................................... 75
Chương 4.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ...... 76
4.1. Quan điểm về quản lý nhà nước đối với các NHTM ............................... 76
4.2. Phương hướng quản lý nhà nước đối với các NHTM.............................. 77
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 79
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế về quản lý tiền tệ - ngân hàng ................. 79
4.3.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng ...... 82
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ trong việc
quản lý, điều tiết đối với hoạt động của hệ thống các NHTM ........................ 84
4.3.4. Hoàn thiện cơ chế thanh tra, giám sát đối với hoạt động NHTM ......... 88
4.3.5. Tập trung xử lý, giải quyết và phòng ngừa nợ xấu ............................... 89
4.3.6. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý ............................................................................................................. 91
4.3.7. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước ................... 92

KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CC

Cơ cấu

CN

Chi nhánh

CSTT

Chính sách tiền tệ

GT

Giá trị

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NN

Nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

SL
TCTD

VB

Số lượng
Tổ chức tín dụng
Văn bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng và cơ cấu NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............... 38
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...... 42
Bảng 3.3: Kết quả triển khai các văn bản quản lý của NHNNchi nhánh
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................ 47
Bảng 3.4: Kết quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ...................................................................................... 49
Bảng 3.5: Quy mô và thị phần huy động vốn của các NHTMtrên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ......................................................................... 50
Bảng 3.6: Tổng dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..... 52
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..... 56
Bảng 3.8: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM trên địa bàntỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2009 - 2017 .......................................................... 60
Bảng 3.9: Kết quả thanh tra, giám sát các các NHTMtrên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017................................................... 64


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Khung phân tích ........................................................................... 33
Sơ đồ 3.1: Quy trình quản lý dự trữ bắt buộc ................................................ 58
Đồ thị 3.1: Biến động tỷ giá trung tâm đồng Việt Namso với Đôla Mỹ

giai đoạn 2012 - 2017 ................................................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm tiến hành đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện
hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng. GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5
triệu đồng, tương đương 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016.Về cơ cấu
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,34%; khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,34%; khu vực dịch vụ chiếm 41,32%;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,00%. Đóng góp vào sự phát triển
đó không thể thiếu vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại. Ngân hàng
thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng thương
mại được thể hiện trên các phương diện: là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung
ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh; làm trung gian trong quá trình
thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng; góp
phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn; thu hút, mở rộng
vốn đầu tư trong, ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác; góp phần
hình thành, duy trì và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực
nhất định. Xuất phát từ vai trò to lớn đó, chính phủ các nước đều chú trọng thực
hiện quản lý vĩ mô đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại. Vai trò quản lý nhà nước đối với các NHTM là rất quan trọng để vừa phát
huy vai trò tích cực của các trung gian tài chính đối với nền kinh tế, vừa phòng
chống rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng, trong quá trình thực
hiện đổi mới, bên cạnh việc nỗ lực thực hiện tốt chính sách tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng cũng đã

đạt được những kết quả đáng khích lệ trong quá trình xây dựng và trưởng
thành. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng thương mại vẫn thuộc diện quy mô


2
chưa lớn, năng lực tài chính thấp, mức độ rủi ro còn cao, chất lượng tín dụng
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường, nợ xấu ngày càng tăng
và có nguy cơ “đổ vỡ” mang tính hệ thống; vấn đề quản trị điều hành, giữ an
toàn hệ thống vẫn chưa đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do quản lý nhà nước đối với
hoạt động hệ thống NHTM còn lúng túng, hệ thống thể chế điều chỉnh các
quan hệ tiền tệ - ngân hàng còn thiếu, chưa đồng bộ và chậm được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường hội nhập; cơ
chế kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước chưa đủ tạo dựng ý thức pháp
chế trong chấp hành pháp luật của các NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các
ngân hàng thương mại là hết sức cập thiết nhằm nắm bắt được thực trạng
cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại. Trên cơ
sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm hoàn thiện công
tác quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, tôi đã
chọn nghiên cứu nội dung: “Quản lý nhà nước đối với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lýnhà nước
đối với các ngân hàng thương mại, đề tài tập trung phân tích thực trạng và đề
xuất một số giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quảquản lýnhà nước đối với các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luân và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với

các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với với các ngân
hàng thương mại tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
ngân hàng thương mại tại tỉnh Bắc Ninh.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đối với
các ngân hàng thương mại. Trong đó, đối tượng chính mà đề tài tập trung
nghiên cứu là công tác quản lý của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc
Ninhđối với các NHTM đang hoạt động trên địa bàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được
thu thập trong khoảng thời gian từ 2015 - 2017
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý của
ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với các ngân hàng thương
mại hoạt động trên địa bàn.
4. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ
cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và
quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
đối với các ngân hàng thương mại tại tỉnh Bắc Ninh một cách chi tiết dưới
nhiều khía cạnh khác nhau với những số liệu được cập nhật. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước

đối với các ngân hàng thương mại, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của
nhà nước, giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có
thể giúp cho Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh tham khảo trong
việc nắm bắt thực trạng cũng như thực hiện những giải pháp trong việc tăng
cường cũng như hoàn thiện công tác quản lý các ngân hàng thương mại đang
hoạt động tại địa phương.


4
- Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học
thuật, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có
liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THIỆN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Ngân hàng trung ương

1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng trung ương
NHTWcó nguồn gốc từ ngân hàng phát hành, cho đến đầu thế kỷ XX,
ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Từ sau Chiến tranh thế giới
thứ II, do đúc kết những bài học kinh nghiệm từ việc chống đỡ cuộc Đại suy
thoái năm 1929-1933 cũng như sự phát triển của các học thuyết kinh tế về sự
cần thiết của quản nhà nước đối vớinềnkinhtế,các nhà lãnhđạo chính
trịđãnhậnthứcđượctầmquan trọngphải thành lập một NHTW đóng vai trò quản
lý lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ thống ngân hàng thống nhất
trong một nền kinh tế. Các NHTW được thành lập hoặc bằng cách quốc hữu
hóa các ngân hàng phát hành hiện có hoặc thành lập mới thuộc sở hữu nhà
nước. Ở các nước tư bản có hệ thống ngân hàng phát triểnlâu đời thì thành lập
NHTW bằng cách quốc hữu hóa ngân hàng phát hành thông qua mua lại cổ
phần của các ngân hàng này rồi bổ nhiệm người điều hành (Anh, Pháp,...). Ở
mộtsốnước, Nhànướcchỉ nắmcổ phầnkhốngchếhoặc vẫnđể thuộcsở hữutưnhân
nhưng Nhà nước bổ nhiệm người điều hành (Nhật, Mỹ,...).NHTW là cơquan
đặc tráchquảnlý hệ thốngtiềntệquốcgia vàchịutráchnhiệm thi hành CSTT.
Mục đích hoạt động của NHTW là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung
tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các NHTM có nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo sự ổn định
và an toàn của hệ thống ngân hàng.
Như vậy, NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực
thuộc Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng
của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc
quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. (Nguyễn
Thị Mùi, 2014)


6
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương
NHTW là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, có chức năng phát hành
giấy bạc ngân hàng và thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín

dụng - ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là đảm bảo ổn định và an toàn trong
hoạt động hệ thống ngân hàng. NHTW thực hiện chức năng quản lý không chỉ
đơn thuần bằng các luật lệ, các biện pháp hành chính, mà còn thông qua các
nghiệp vụ mang tính kinh doanh, tuy nhiên các hoạt động kinh doanh chỉ là
phương tiện để quản lý, tự nó không phải là mục đích sinh lời.(Nguyễn Thị
Mùi, 2014). Các chức năng chính của NHTW bao gồm:
* Ngân hàng độc quyền phát hành tiền
Đi liền với sự ra đời của NHTW, toàn bộ việc phát hành tiền được tập
trung vào NHTW theothiếtchếnhànướcđộc quyềnphát hànhtiền.Ởmột số
quốc gia,NHTW là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, còn tiền kim loại
với tư cách là tiền bổ trợ thì do Chính phủ phát hành. Giấy bạc ngân hàng do
NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp, với chức năng làm
phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Bên cạnh chức năng phát
hành tiền, NHTW còn thực hiện việc kiểm soát khối lượng tiền cung ứng
được tạo ra từ các NHTM bằng quy chế dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết
khấu,... Như vậy, NHTW không chỉ độc quyền pháthành tiền tệmà còn
quảnlý vàđiềutiết lượngtiềncung ứng,thựchiệnchính sáchtiền tệ, đảm bảo ổn
định giá trị nội tệ.
* Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
NHTW thực hiện công việc tái chiết khấu hối phiếu đối với các ngân
hàng, cấp vốn thông qua cho vay đối với các tổ chức này. Trong quá trình
hoạt động tín dụng của mình, các ngân hàng sử dụng vốn tập trung, huy động
được để cho vay đối với nền kinh tế. Khi xuất hiện nhu cầu tiền làm phương
tiện thanh toán nhưng lượng tiền mặt trong quỹ không đủ khả năng chi trả,
các ngân hàng này được NHTW cấp tín dụng theo những điều kiện nhất định,


7
phù hợp yêu cầu CSTT. Trong trường hợp có ngân hàng gặp nguy cơ đổ vỡ
làm ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, NHTW sẽ tái cấp vốn

cho ngân hàng đó. NHTW là trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng,
mở tài khoản tiền gửi và bảo quản dự trữ tiền tệ cho các ngân hàng.
* Ngân hàng của Chính phủ
Chức năng này của NHTW thể hiện ở một số điểm sau: NHTW thuộc
sở hữu nhà nước; NHTW ban hành các văn bản pháp quy theo thẩm quyền
của mình về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; kiểm tra
thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan; NHTW mở tài khoản, nhận và
trả tiền gửi của Kho bạc nhà nước; NHTW tổ chức thanh toán cho Kho bạc
nhà nước trong quan hệ thanh toán với các ngân hàng; NHTW làm đại lý cho
Kho

bạc

nhà

nước

trong

một

số

nghiệp

vụ;

NHTW

bảo


quảndựtrữquốcgiavềngoạihối,cácchứng từcó giá; NHTW cungcấptíndụng và
tạm ứng cho NSNN trong những trường hợp cần thiết; NHTW thay mặt nhà
nước quản lý các hoạt động tiền tệ - tín dụng và thanh toán đối nội, đối ngoại
của đất nước; thay mặt Chính phủ ký kết các hiệp định tiền tệ, tín dụng và
thanh toán với nước ngoài và tham gia với cương vị là thành viên của một số
tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế.
* Chức năng quản lý nhà nước
NHTW

là

cơquanquảnlý

vàđiềutiếthoạtđộngcủahệ

thốngngân

hàngnhằm bảo đảm sự ổn định tiền tệ và an toàn cho hoạt động hệ thống
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước. Chức năng quản lý
nhà nước của NHTW được cụ thể hóa trên các phương diện sau:
- NHTW thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho NHTM;
- NHTW quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy
chế nghiệp vụ, các hệ số an toàn đòi hỏi các NHTM phải tuân thủ;
- NHTW điều tiết các hoạt động kinh doanh của NHTM bằng những
biện pháp kinh tế và hành chính như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức
tín dụng, ban hành chính sách lãi suất, lệ phí áp dụng trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM,...;



8
- NHTW thanh tra và kiểm soát thường xuyên và toàn diện các hoạt
động của toàn bộ hệ thống ngân hàng, áp dụng các chế tài trong các trường
hợp vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo cho cả hệ thống ngân hàng hoạt động
ổn định, an toàn và có hiệu quả;
- NHTW quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân
hàng trung gian trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc
mất khả năng thanh toán,... (Trịnh Thị Thúy, 2015)
1.1.2. Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Hiện có nhiều cách hiểu khác nhau về NHTM, nhưng nhìn chung đều
cho rằng, NHTM là một trung gian tài chính đi vay để cho vay; NHTM là tổ
chức đi vay tiền của công chúng rồi lại cho người khác vay và qua đó mà thu
lợi nhuận.
Theo Luật pháp nước Hoa Kỳ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết
séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh
hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”.
Theo Ngân hàng thế giới (Wordbank):“Ngân hàng là tổ chức tài
chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn hoặc tiền gửi
được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn
và các khoản tiết kiệm/"; các ngân hàng bao gồm: các NHTM chỉ tham gia
vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn - trung - dài hạn; các Ngân
hàng đầu tư tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán và bảo lãnh phát
hành; các Ngân hàng địa ốc cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở
và các loại khác. Ngoài ra, tại một số nước còn có ngân hàng đa năng, kết
hợp hoạt động NHTM với hoạt động ngân hàng đầu tư và cả dịch vụ bảo
hiểm.(Trịnh Thị Thúy, 2015).



9
Theo quy định Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16 tháng 6 năm 2010:Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng (nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản) và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Từ một số định nghĩa trên đây của một số quốc gia và tổ chức về ngân
hàng có thể rút ra một số kết luận sau:
- NHTM là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng
trung gian tín dụng; huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn
vốn huy động được để cấp tín dụng;
- NHTM là loại hình DN tài chính đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và thanh toán; là một định chế tài chính trung gian và quan
trọng nhất trong hệ thống các TCTD;
- Ngoài các lĩnh vực hoạt động truyền thống (huy động, cấp tín dụng,
trung gian thanh toán) thì các NHTM hiện đại còn cung cấp các danh mục tài
chính đa dạng nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thương mại
NHTM là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh
tiền tệ được biểu hiện thông qua các hình thức: huy động vốn, trên cơ sở đó
cấp tín dụng cho khách hàng (cho vay, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh
toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính). Hoạt động dịch vụ của NHTM được biểu
hiện thông qua các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, ngân quỹ, kiều hối, uỷ
thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ..), dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin,
ngân hàng điện tử...



10
- NHTMlà loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện. Muốn được
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh, NHTM phải thoả mãn các điều kiện
bắt buộc do pháp luật quy định (phải có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu
bằng mức vốn pháp định; người quản lý, người điều hành, thành viên ban
kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; có Điều lệ phù
hợp với quy định....).
- NHTM là loại hình kinh doanh hàng hoá đặc biệt. Khác với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá thông thường, đối với NHTM
kinh doanh hàng hoá đặc biệt - đó là hàng hoá tiền tệ. Do đó, mức độ rủi ro
đối với NHTM sẽ lớn hơn rất nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và
có thể ảnh hưởng dây chuyền đến hệ thống tài chính ngân hàng. Thông qua
vai trò trung gian tài chính của mình, các NHTM huy động vốn từ nền kinh tế
và cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức. Trong các hình thức
cấp tín dụng, thì cho vay là hình thức cấp tín dụng có khả năng tạo ra nhiều
rủi ro cho NHTM; rủi ro tín dụng xảy ra, sẽ dẫn đến rủi ro đối với tiền gửi của
khách hàng tại NHTM và đối với toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động
NHTM tại các nước trên thế giới thường xuyên được quản lý, giám sát và
điều tiết hết sức chặt chẽ bởi NHTW thông qua hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật chuyên biệt và CSTT, nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động ngân
hàng an toàn, lành mạnh.
- Phần lớn các hoạt động kinh doanh của NHTM tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Để phòng ngừa, hạn chế các rủi ro trong quá trình hoạt động, NHTM cần
nhận biết, lượng hoá và có biện pháp phòng chống rủi ro. Các loại rủi ro trong
hoạt động kinh doanh mà NHTM luôn phải đối mặt bao gồm: rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động, rủi ro tài
chính.. .Các loại rủi ro tác động đến NHTM đều có thể kéo theo nhiều hậu
quả khác cho hệ thống tài chính ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.



11
- Dịch vụ của NHTM ngày càng gia tăng nhanh chóng. Nhằm tìm kiếm
lợi nhuận, các NHTM không ngừng đa dạng hoá dịch vụ cung cấp cho khách
hàng. Quá trình mở rộng, đa dạng hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng tăng lên
trong các năm gần đây trước sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tài chính
khác, từ sự phát triển công nghệ, từ sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Các NHTM đối phó với các đối thủ cạnh tranh (tổ chức tài chính phi ngân
hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ sang lĩnh vực bảo hiểm,
môi giới chứng khoán và các dịch vụ khác. Với các dịch vụ tài chính mới đã
tạo ra nguồn thu mới, nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí cho các NHTM
và dẫn đến rủi ro phá sản NHTM cũng tăng lên. Do đó, đòi hỏi sự cần thiết
phải tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý của NHTW đối với hoạt động
của các NHTM.(Trịnh Thị Thúy, 2015)
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo cách hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động có định hướng, có tổ
chức của chủ thể lên các đối tượng nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.Khi
xã hội cộngsảnnguyênthủytan rã,sựbóclột bắtđầu xuất hiện,khiđóhình thành
các giai cấp trong xã hội và cũng là khi Nhà nước ra đời. Lúc này Nhà nước
đóng vai trò là chủ thể chung để thực hiện chức năng quản lý đối với tất cả
các đối tượng, quá trình xã hội và hành vi của con người trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia.
Quản lýlàmộtquá trìnhvậnđộng, trongđóluôn baogồmchủthểvàđốitượng
quản lý. Khi tham gia vào quá trình quản lý, chủ thể quản lý thường chủ động
tác động lên các đối tượng bằng quyền lực. Trong quản lý nhà nước, chủ thể
tác động lên đối tượng bằng quyền lực nhà nước theo thứ bậc quản lý. Nghĩa
là cấp trên chỉ đạo, điều hành cấp dưới, cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh và
chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp trên theo quy định của pháp luật.



12
Quản lý nhà nước “là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các cơ quan
(hay cá nhân có thẩm quyền) trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ
thống công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi và mối quan hệ
của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì sự phát triển ổn định bền vững toàn xã hội”.
1.1.3.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại
Với

vai

trò,chứcnăng

củamình,

nhànướccó

trách

nhiệmquảnlýmọiđốitượng và quá trình kinhtế,xã hộinhằmđảmbảo cho
cáchoạtđộngdiễnra trongkhuôn khổ pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường,
hệ thống NHTM đang tham gia thực hiện vai trò lưu thông huyết mạch cho
nền kinh tế; là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất;
thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là CSTT, là kênh dẫn vốnquan
trọngchocảđầu ra và đầu vàocủa nềnkinhtế;Sựổnđịnhcủa hệthống NHTM sẽ
đảm bảo cho sự vững mạnh của nền kinh tế. Bởi vậy, NHTM trở thành đối
tượng quản lý trọng yếu của nhà nước. Chính phủ các nước đều cho rằng phải
thống nhất quản lý nhà nước đối với các NHTM, đồng thời hình thành một hệ
thống cơ quan quản lý vĩ mô tương ứng để định hướng và điều chỉnh mối

quan hệ về tài chính - tín dụng đối với các NHTM cho thích hợp.
Như vậy, có thể hiểu Quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại
là: “Quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại là sự tác
độngcótổchức,mang tính quyền lựccôngcủacác cơquan trong bộmáy nhànước
thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh các
quá trình và hành vi trong lĩnh vực ngân hàng thương mại nhằm mục tiêu duy trì
sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng”. (Trịnh Thị Thúy,
2015)
1.1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại
-Vai trò định hướng, dẫn dắt: Cũng giống như mọi lĩnh vực kinh tế- xã
hội trong nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng không thể thiếu được sự
định hướng của nhà nước để tránh được những rủi ro trước các biến cố của thị


13
trường. Ngày nay, không một quốc gia nào xây dựng nền kinh tế thị trườngmà
không cần đến sự quản lý, điều tiết của nhà nước, bất luận đó là nhà nước tư
bản haynhà nước theo định hướng XHCN.Quản lý nhà nước đối với hệ thống
ngân hàng mang tính vĩ mô thông qua việc tạo điều kiện cho sự ra đời các
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường như là vai trò của “bà đỡ”, thúc đẩy sự
phát triển và tăng trưởng về kinh tế; tạo môi trường pháp lý phù hợp; xác định
mục tiêu về ổn định tiền tệ và điều chỉnh mối quan hệ giữa ngân hàng với các
cá nhân, tổ chức và giữa nhà nước với các TCTD trong nền kinh tế. Cũng có
thể nhà nước xây dựng hệ thống ngân hàng nòng cột bằng nguồn ngân sách để
đảm nhận vai trò dẫn dắt các ngân hàng thuộc khu vực tư nhân hoạt động theo
định hướng; tạo lập kết cấu hạ tầng, thông tin, công nghệ,...
- Vai trò khuyến khích, hỗ trợ: Để các NHTM hoạt động theo định
hướng, nhà nước sẽ tạo động lực, khuyến khích phát triển các tổ chức này
thông qua hệ thống chính sách tiền tệ và tiềm lực kinh tế nhà nước, làm đòn
bẩy thúc đẩyhoạt động ngân hàng ngày càng phát triển.

- Nhà nước tạo môi trường thuận lợi: Quản lý các hoạt động trong nền
kinh tế thị trường là hết sức phức tạp, mỗi tác động của chủ thể quản lý đều
ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, nhất là trong lĩnh vực nhạy
cảm như ngân hàng. Môi trường cho các NHTM hoạt động bao gồm cả chính
trị, pháp lý, kinh tế- xã hội,... trong đó môi trường pháp lý là quan trọng nhất.
Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh,
dịch vụ cho các pháp nhân kinh tế, nhất là đối với hệ thống NHTM. Vai trò
của nhà nước ở đây là tạo lập được môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi,
ổn định để các chủ thể kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng có thể phát
triển trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng.
-Vai trò điều tiết, ngăn ngừa: Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các
quy luật vốn có của nó. Trong số đó, có những quy luật tác động làm gia tăng
động lực của các chủ thể, nhưng cũng có quy luật làm hạn chế mặt tích cực


14
dẫn đến sự thất bại của thị trường. Trước thực tế này, các quan hệ kinh tế rất
cần có bàn tay nhà nước để điều tiết hoạtđộng,tạolậpcác cân đốivĩ mô
trongnền kinh tế.Đốivớihoạtđộngcác NHTM, gắn với sự lưu thông huyết
mạch

của

nền

kinh

tế

càng


phải

cần



sự

điều

tiết

thườngxuyêncủaNhànước.Trongđiềukiệnhiệnnay,thịtrường mở làcông cụ
quan trọng của NHTW trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng, bởi những ưu
thế vốn có của nó giúp NHTW có thể kiểm soát được lượng tiền lưu thông
trên thị trường tự do, linh hoạt điều chỉnh lượng tiền cung ứng, thay đổi các
tình huống bất lợi trong lưu thông tiền tệ và tiết kiệm chi phí và thời gian cho
các hoạt động điều tiết tiền tệ. Vai trò điều tiết, ngăn ngừa của NHTW còn
được thực hiện thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm trong hoạt động ngân hàng. (Trịnh Thị Thúy, 2015)
1.1.4. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại
Việc quản lý nhà nước đối với hệ thống các ngân hàng thương mại
nhằm thực hiện một số mục tiêu chính sau:
- Nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ
thống các NHTM và hệ thống tài chính;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng
của NHTM;
- Duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các NHTM;
- Bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngânhàng;

- Góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng.
Trong các mục tiêu nói trên, thì đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh
của hệ thống các NHTM là mục tiêu cơ bản nhất của việc quản lý của NHTW
đối với hoạt động của các NHTM. Đây là mục tiêu hàng đầu để đạt được các
mục tiêu còn lại của quản lý đối với hoạt động của hệ thống các NHTM. Đảm
bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các NHTM, là cơ sở để duy trì


15
và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các NHTM; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của NHTM. Hệ thống các
NHTM phát triển an toàn, lành mạnh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực
quản lý của NHTW trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại
Nội dung quản lý của NHTW đối với hoạt động của các NHTM là
những hoạt động mà NHTW phải thực hiện trong quá trình quản lý đối với
hoạt động của các NHTM. Nội dung quản lý đối với hoạt động của các
NHTM phải trả lời câu hỏi NHTW phải làm gì để đảm bảo hoạt động của hệ
thống các NHTM phát triển an toàn, lành mạnh; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.Nội dung quản lý của NHTW
đối với hoạt động của các NHTM bao gồm:
- Ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động NHTM; tổ chức tuyên truyền
phổ biến và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động NHTM. Nhằm tạo điều kiện môi trường pháp lý cho việc hình thành
cũng như hoạt động của các NHTM, NHTW ban hành hoặc trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng chính phủ) ban hành hệ thống văn bản pháp luật về NHTM. Hệ thống
văn bản pháp luật hiện hành về NHTM bao gồm: Luật NHNN, Luật các

TCTD, Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật Phòng, chống rửa tiền, Pháp
lệnh Ngoại hối ... và các VBQPPL của Chính phủ, NHTW quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện các luật và pháp lệnh. Nhìn chung, nội dung cơ bản của
pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM thường bao gồm các quy định sau:
+ Các quy định về hoạt động huy động vốn: nhận tiền gửi, tiền gửi tiết
kiệm; phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.); vay
ngân hàng, TCTD khác; vay NHTW.
+ Các quy định về hoạt động cấp tín dụng thông qua các hình thức: cho
vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính


×