Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phát triển hệ thống quản lý bán hàng cho Công ty Cổ phần và Thương mại MQ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Thương Mại, tôi đã có được
vốn kiến thức phong phú về ngành Hệ thống thông tin. Và cũng từ đó nhận thức được,
hệ thông tin là nền tảng, cơ sở cho sự vận hành của doanh nghiệp. Một hệ thống thông
tin tốt, phù hợp với doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ được sự vận hành và
phát triển ổn định. Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng những hệ
thống thông tin vào việc sản xuất, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Việc
áp dụng hướng tới sự đơn giản hóa, tăng hiệu quả và năng suất, giảm sự dư thừa của
bộ máy nhân sự và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn còn nhiều khó khăn với các
hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta cần nỗ lực đào tạo và không ngừng phát
triển nguồn lực để có thể triển khai các hệ thống thông tin đến với doanh nghiệp.
Trường Đại học Thương mại là một trong những ngôi trường đào tạo nguồn nhân
lực hệ thống thông tin với chuyên ngành quản trị Hệ thống thông tin kinh tế. Với hệ
thống đào tào bài bản khoa học, chuyên nghiệp cùng với đội ngũ giảng viên có đủ tâm
và tài đã đào tạo ra những cử nhân có đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu phân tích, thiết
kế và triển khai hệ thống thông tin đối với doanh nghiệp.
Sau khoảng thời gian 4 năm học tập và nghiên cứu trên ghế nhà trường, tôi cũng
có cơ hội làm khóa luận tốt nghiệp, để có thể tổng hợp lại những kiến thức tôi sưu tầm
được trên ghế nhà trường với kỳ thực tập vừa rồi.
Để có thể hoàn thành khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc
đến với thầy cô giảng viên trường Đại học Thương Mại đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Đinh Thị Hà, người đã giúp đỡ và hướng dẫn
tôi hoàn thành bài báo khóa luận này.
Đồng cảm ơn đến Công ty Cổ phần và Thương mại MQ Việt Nam, đã tạo điều
kiện cho tôi có cơ hội thực tập và làm việc tại công ty. Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của các anh chị nhân viên công ty.
Với khoảng thời gian hạn hẹp, trình độ và khả năng còn hạn chế, do đó khóa luận
sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong thầy cô trong Khoa chỉ bảo để bài báo cáo
được chính xác và mang tính thực tiễn cao hơn.

1




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài.................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài..............................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................1
1.5. Kết cấu của khóa luận tooat nghiệp.....................................................................2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN.............................3
1.1. Những khái niệm cơ bản......................................................................................3
1.1.1. Dữ liệu và Thông tin.........................................................................................3
1.1.2. Hệ thống............................................................................................................. 3
1.1.3. Chu trình phát triển của hệ thống...................................................................4
1.1.4. Phân tích hệ thống............................................................................................4
1.2. Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin bằng UML.........6
1.2.1. Khái quát về ngôn ngữ mô hình hóa và những khái niệm cơ bản..................6
1.2.2. Các biểu đồ trong UML.....................................................................................7
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................8
1.4. Một số vấn đề liên quan về TMĐT của công ty...................................................8
1.4.1. Mô hình kinh doanh TMĐT..............................................................................8
1.4.2. Một số vấn đề về quản trị chiến lược và marketing TMĐT...........................8
1.4.3. Các giải pháp xúc tiến hiện nay của công ty....................................................9
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƯC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CẢ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MQ VIỆT NAM....................10
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Thương Mại MQ Việt Nam...........................10

2.1.1. Giới thiệu về công ty........................................................................................10
2.1.2. Cơ cấu tổ chức..................................................................................................10
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh......................................................................12
2


2.2. Thực trạng của hệ thống quản lý bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại
MQ Việt Nam.............................................................................................................12
2.2.1. Giới thiệu về website bán hàng.........................................................................12
2.2.2. Quy trình xử lý đơn hàng................................................................................13
2.2.3. Thực trạng của hệ thống quản lý bán hàng tại công ty....................................14
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN WEBSITE QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY................................16
3.1. Đặt vấn đề............................................................................................................16
3.1.1. Xu hướng ứng dụng công nghệ và định hướng phát triển của công ty........16
3.1.2. Yêu cầu hệ thống..............................................................................................16
3.2. Phân tích thiết kế, phát triển website bán hàng của công ty............................17
3.2.1. Quy trình tiếp nhận đơn hàng của website....................................................17
3.2.2. Yêu cầu chức năng...........................................................................................19
3.2.3. Yêu cầu phi chức năng.....................................................................................20
3.2.4. Công cụ phát triển...........................................................................................21
3.2.5. Phân tích hệ thống...........................................................................................21
3.2.6. Thiết kế hệ thống..............................................................................................34
3.3. Tự đánh giá và đề xuất kiến nghị triển khai cho công ty.................................47
3.3.1. Tự đánh giá về hệ thống đã phân tích, phát triển..........................................47
3.3.2. Đề xuất kiến nghị triển khai hệ thống mới.....................................................47
KẾT LUẬN................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3



DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNTT
CPTM
HTTT
B2C
BĐS
TMĐT
CSDL

Nghĩa của từ
Công nghệ thông tin
Cổ Phần Thương Mại
Hệ thống thông tin
Business To Consumer
Bất Động Sản
Thương Mại điện tử
Cơ sở dữ liệu

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25

Tên danh mục
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2. Quy trình xử lý đơn hàng hiện tại
Sơ đồ 3.1. Quy trình bán hàng trên hệ thống
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động tài chính của công ty
Bảng 3.1. Đặc tả ca sử dụng đặt hàng
Bảng 3.2. Đặc tả ca sử dụng đăng nhập hệ thống

Bảng 3.3. Đặc tả ca sử dụng Quản lý khách hàng
Bảng 3.4. Đặc tả ca sử dụng Quản lý báo cáo
Bảng 3.5. Đặc tả ca sử dụng Quản lý Sản phẩm
Bảng 3.6. Đặc tả ca sử dụng Quản lý đơn hàng
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ UseCase tổng quát
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ UseCase Đặt hàng
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ UseCase đăng nhập
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ UseCase Quản lý bán hàng
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ UseCase Quản lý khách hàng
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ UseCase Quản lý Báo cáo
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ UseCase Quản lý Sản phẩm
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ UseCase Quản lý Đơn hàng
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ lớp
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ trạng thái đơn hàng
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ tuần tự đặt hàng
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ tuần tự đăng nhập
Biểu đồ 3.13. Biểu đồ tuần tự thêm khách hàng
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ tuần tự duyệt đơn hàng
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ hoạt động chức năng duyệt đơn hàng

26.

Biểu đồ 3.16. Biểu đồ triển khai

27.

Biểu đồ 3.17. Cơ sở dữ liệu

5



PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài
Đối với một doanh nghiệp bán hàng trực tuyến thì việc quản lý các đơn hàng của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Số lượng đơn hàng càng nhiều, số lượng hàng
hóa bán ra càng lớn, khi đó doanh thu thu về càng cao. Vì vậy, việc quản lý đơn hàng
là vô cũng quan trọng. Tuy nhiên, hiện tại các công ty vẫn thường quản lý với thông
qua các hệ thống thuê hoặc mua bên ngoài, và cũng có một số doanh nghiệp lựa chọn
hình thức tự xây dựng hệ thống dành riêng cho công ty. Theo thời gian, với sự phát
triển của công nghệ, và sự phát triển quy mô của công ty, nhu cầu người dùng tìm đến
sản phẩm của công ty cũng cao hơn. Không chỉ với việc quản lý đơn hàng, dữ liệu về
khách hàng cũng vô cùng quan trọng, trong thời đại công nghê, thông tin là tài sản vô
giá đối với công ty. Việc quản lý thông tin khách hàng cần bài bản và chuyên nghiệp
hơn. Thêm vào đó logistics và kho vận cũng là hai vấn đề cần được chú trọng và tích
hợp vào hệ thống. Giảm tải công việc quản lý xuất nhập kho và quản lý tồn kho. Từ
đó, hệ thống cần được phát triển để đáp ứng với nhu cầu kết nối giữa người dùng và
công ty. Vậy nên, việc phát triển hệ thống quản lý bán hàng phù hợp với nhu cầu, đáp
ứng mong muốn của doanh nghiệp là hoàn toàn thực tế.
Với lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển hệ thống quản lý bán hàng
cho Công ty Cổ phần và Thương mại MQ Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Với đề tài “Phát triển hệ thống quản lý bán hàng cho Công ty Cổ phần và
Thương mại MQ Việt Nam” thì bài khóa luận sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Mô tả rõ bài toán quản lý bán hàng, các mối quan hệ giữa quản lý bán hàng
với các chức năng khác trong hệ thống.
- Đưa ra những vấn đề chưa hợp lý của hệ thống của công ty MQ. Đưa ra lý do
đánh giá vấn đề không hợp lý đó.
- Đưa ra phương án hợp lý để phát triển hệ thống của công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng: Hệ thống quản lý bán hàng mà công ty Cổ phần Thương Mại MQ

Việt Nam đang sử dụng.
- Nội dung: nghiên cứu thực trạng quản lý bản hàng tại công ty MQ từ đó phát
triển hệ thống bán hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phạm vi: Công ty Cổ Phần Thương Mại MQ Việt Nam
1.4. Phương pháp nghiên cứu


- Nghiên cứu tài liệu: Tham khảo tài liệu HTTT, CSDL trên sách, internet. Tìm
hiểu luồng, workflow của hệ thống.
- Khảo sát và thu thập thông tin về hệ thống và các tài liệu có liên quan.
- Phỏng vấn những người tiếp xúc và sử dụng thường xuyên với hệ thống để thu
thập những thông tin, ý kiến xác thực nhất.
- Quan sát hệ thống để nắm được cái nhìn tổng quan và khách quan nhất về hệ
thống đang hoạt động.
- Phân tích và xử lý dữ liệu đã thu được trong toàn bổ quá trinh điều tra, thu thập.
- Sử dụng báo cáo thống kê kinh doanh, tài liệu được phép sử dụng của công ty.
1.5. Kết cấu của khóa luận tooat nghiệp
Đề tài nghiên cứu đươc chia làm 3 phần nội dung chính:
 Chương 1. Cơ sở lý luận về Hệ thống thông tin
 Chương 2. Cơ sở lý luận và thưc trạng HTTT quản lý bán hàng cả công ty Cổ
phần Thương Mại MQ Việt Nam
 Chương 3: Phát triển website bán hàng tại công ty Cổ phần Thương Mại MQ
Việt Nam


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Dữ liệu và Thông tin
- Dữ liệu là các giá trị phản ánh về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Dữ liệu là các giá trị thô, chưa có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một tập hợp các

giá trị mà không biết được sự liên hệ giữa chúng.
 Thông tin là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý, phù hợp
với mục đích cụ thể của người sử dụng. Thông tin có thể gồm nhiều giá trị dữ liệu
được tổ chức sao cho nó mang lại một ý nghĩa cho một đối tượng cụ thể,trong một ngữ
cảnh cụ thể.
- Các đặc tính của thông tin:
 Tính đầy đủ: Tính đầy đủ của thông tin thể hiện sự bao quát, đáp ứng yêu cầu
của nhà quản trị. Nhà quản trị sử dụng thông tin để hỗ trợ ra quyết định, do vậy, thông
tin không đầy đủ có thể dẫn đến các quyết định đưa ra không chính xác gây ra thiệt hại
cho doanh nghiệp.
 Tính thích hợp và dễ hiểu: Các thông tin thường da dạng, và có nhiều cách tiếp
cận khác nhau đối với từng đối tượng. Vì vậy, các thông tin đưa ra cần chuẩn hóa,
tránh hiểu sai thông tin dẫn đến quyết định sai.
 Tính an toàn: Thông tin là một trong những tài sản quan trọng của công ty.
Thông tin cần được bảo mật và phân quyền tiếp cận thông tin. Sự thiếu chú trọng đến
thông tin có thể gây ra thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
 Tính kịp thời: Thông tin cung cấp cần đáp ứng tính cần thiết về thời gian và
không gian cho người sử dụng.
1.1.2. Hệ thống
- Hệ thống: là một nhóm các thành phần có quan hệ tương tác với nhau, cùng
phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung thông qua việc thu nhập các yếu
tố đầu ào và tạo ra các kết quả đầu ra trong một quá trình chuyển đổi có tổ chức.
- Hệ thống thông tin: là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau
cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông tin và cung
cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước.
- Hệ thống thông tin quản lý: là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, và dữ liệu. Thực hiện việc thu thập, xử lý, lưu trữ và cũng cấp thông
tin hỗ trợ việc ra quyết định.
- Những hoạt động chủ yếu trong một hệ thống thông tin:



 Thu thập dữ liệu: là hoạt động thu thập và tiếp nhận dữ liệu từ môi trường bên
ngoài để xử lý trong một hệ thống thông tin.
 Xử lý thông tin: là quá trình chuyển đổi những dữ liệu tiếp nhận được thành
thông tin.
 Lưu trữ thông tin: là quá trình tiếp nhận thông tin đã được xử lý và lưu trữ lại,
nhằm mục đích phục vụ tương lại hoặc hỗ trợ ra quyết định.
 Phân phối thông tin: là quá trình cung cấp thông tin đã được xử lý tới những
hoạt động cần thiết.
1.1.3. Chu trình phát triển của hệ thống
- Vòng đời hệ thống (chu kì sống của phần mềm) là thời kỳ tính từ khi phần mềm
được sinh ra cho đến khi chết đi bao gồm: hình thành đáp ứng yêu cầu, vận hành, bảo
dưỡng, loại bỏ.
- Chu trình phát triển hệ thống: là sự tiếp nối các thời kỳ trong phát triển hệ
thống. Nó được phân chia thành các pha chính: phân tích, thiết kế, kiểm thử, bảo trì.
- Một số mô hình phát triển hệ thống:
 Mô hình thác nước: quá trình phát triển phần mềm được chia thành dãy các
pha liên tiếp từ phân tích yêu cầu, phân tích, thiết kế hệ thống, lập trình dến kiểm thử
và triển khai hệ thống. Pha sau chỉ được bắt đầu khi pha trước đã hoàn thành. Mô hình
này được thiết lập theo hướng tiếp cận hướng chức năng và phù hợp cho những dự án
nhỏ, ít phức tạp.
 Mô hình xoắn ốc: Trong mô hình xoắn ốc quy trình phát triển phần mềm được
biểu diễn như một vòng xoắn ốc. Các pha trong mô hình xoắn ốc bao gồm: Thiết lập
mục tiêu, đánh giá và giảm thiểu rủi ro, phát triển và đánh giá, lập kế hoạch.
 Mô hình bản mẫu nhanh: phát triển càng nhanh càng tốt một hệ thống rồi cải
tiến hệ thống đó cho tới khi đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng.
1.1.4. Phân tích hệ thống
- Phân tích hệ thống: là quá trình phân tích chi tiết nhu cầu thông tin của một tổ
chức, đặc điểm à các thành phần của hệ thống thông tin hiện nay đang được sử dụng, à
các yêu cầu chức năng đối ới hệ thống thông tin đề xuất trong tương lai.

- Phân tích thiết kế gồm nhiều hoạt động: Phân tích và đặc tả yêu cầu, thiết kế,
kiểm thử, vận hành và bảo trì.
- Các phương pháp phân tích thiết kế:
 Phương pháp hướng chức năng: Đặc trưng của phương pháp này là chia
chương trình thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhắm đến thực hiện
một công việc xác định.


 Ưu điểm: tư duy phân tích thiết kế rõ ràng , chương trình sáng sủa, dễ hiểu
 Nhược điểm:
- Không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt
chẽ ào cấu trúc dữ liệu à bài toán cụ thể, do đó không thể dừng lại một modul nào đó
trong phần mềm này cho phần mềm mới ới các yêu cầu ề dữ liệu khác.
- Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn. Nếu hệ thống thông tin lớn,
việc phân ra thành các bài toán con à cũng như phân các bài toán con thành các modul
à quản lý quan hệ giữa các modul đó sẽ không phải là dễ dàng và dễ gây ra các lỗi
trong phân tích à thiết kế, cũng như khó khăn trong kiểm thử và bảo trì.
 Phương pháp hướng đối tượng: Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư
duy theo cách ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực.
Với cách tiếp cận này, một hệ thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ
gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan
đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và
phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông
qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
 Các đặc điểm của phương pháp tiếp cận hướng đối tượng:
- Đặt trọng tâm vào dữ liệu: khi khảo sát, phân tích một hệ thống thay vì tập
trung và các chức năng, nhiệm vụ của nó việc khảo sát, phân tích tập trung vào các
thực thể hay còn gọi là đối tượng.
- Xem hệ thống như là các thực thể, đối tượng: phân tách hệ thống thành các đơn
thể đơn giản hơn. Quá trình này được lặp lại cho đến khi thu được những đơn thể

tương đối đơn giản, dễ hiểu và thực hiện cài đặt chúng mà không làm tăng thêm độ
phức tạp khi liên kết chúng trong hệ thống.
- Các lớp trao đổi với nhau bằng các thông điệp: trong mô hình đối tượng, khái
niệm lớp là cấu trúc, một bản mẫu mô tả hợp nhất các thuộc tính, hay dữ liệu thành
phần thể hiện các đặc tính riêng của từng đối tượng, các phương thức, hay hàm thành
phần thao tác trên các dữ liệu riêng, là các giao diện trao đổi với các đối tượng khác để
xác định hành vi, mối quan hệ của chúng trong hệ thống hướng đối tượng. Khi có yêu
cầu dữ liệu để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, một đối tượng sẽ gửi một thông điệp
cho đối tượng khác.
- Tính mở và thích nghi của hệ thống cao hơn: hệ thống được xây dựng dựa vào
các lớp đối tượng nên khi có yêu cầu thay đổi thì chỉ thay đổi những lớp đối tượng có
liên quan hoặc bổ sung thêm một số lớp đối tượng mới (có thể kế thừa từ những lớp có
trước) để thực thi những nhiệm vụ mới mà hệ thống cần thực hiện.


- Hỗ trợ sử dụng lại và có cơ chế kế thừa: Các lớp đối tượng được tổ chức theo
cơ chế đóng gói và che giấu thông tin, điều này làm tăng thêm hiệu quả của kế thừa và
độ tin cậy của hệ thống.
- Các pha đặc trưng:
 Phân tích hướng đối tượng: xây dựng một mô hình chính xác các để mô tả hệ
thống cần xây dựng là gì. Thành phần của mô hình này là các đối tượng gắn với hệ
thống thực.
- Xây dựng biểu đồ use case: dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến
hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các
chức năng của hệ thống. Đi kèm với mỗi use case là kịch bản mô tả hoạt động của hệ
thống trong mỗi use case cụ thể.
- Xây dựng biểu đồ lớp: xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số
phương thức và mối quan hệ cơ bản tong sơ đồ lớp.
- Xây dựng biểu đồ trạng thái: mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái
trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.

 Thiết kế hướng đối tượng: Là giai đoạn tổ chức chương trình thành các tập hợp
đối tượng cộng tác, mỗi đối tượng trong đó là thực thể của một lớp. Kết quả của pha
thiết kế cho biết hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào qua các bản thiết kế kiến trúc
và thiết kế chi tiết.
- Xây dựng các biểu đồ tương tác (gồm biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô
tả chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các kịch bản đã có và các lớp đã xác
định trong pha phân tích.
- Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung
các lớp còn thiết, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu
đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
- Xây dựng biểu đồ hoạt động: mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp
trong mỗi lớp hoặc các hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp. Biểu đồ hoạt động là
cơ sở để cài đặt phương thức trong các lớp.
- Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức phần
mềm theo các thành phần đó.
- Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết bị
cần thiết để triển khai hệ thống, các giao dịch và dịch vụ hỗ trợ.
 Lập trình và tích hợp: thực hiện bản thiết kế hướng đối tượng bằng cách sử
dụng các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (PHP, Java, Javascript...).
1.2. Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin bằng UML


1.2.1. Khái quát về ngôn ngữ mô hình hóa và những khái niệm cơ bản
- UML (Unified Modeling Language) là ngôn ngữ trực quan được dùng trong
quy trình phát triển các hệ thống phần mềm. Nó là một ngôn ngữ đặc tả hình thức.
UML có một tập các phần tử và một tập các quy tắc riêng.
- Mục đích của UML nhằm vào những hoạt động sau:
 Mô hình hóa được các hệ thống và sử dụng được tất cả các khái niệm hướng đối
tượng một cách thống nhất.
 Cho phép đặc tả, hỗ trợ để đặc tả tường mình mối quan hệ giữa các khái niệm

cơ bản trong hệ thống, đồng thời mô tả được mọi trạng thái hoạt động của hệ thống
hướng đối tượng. Nghĩa là cho phép mô tả được cả mô hình tĩnh lẫn mô hình động một
cách đầy đủ và trực quan.
 Tận dụng được những khả năng sử dụng lại à kế thừa ở phạm i diện rộng để xây
dựng được những hệ thống phức tạp à nhạy cảm như: hệ thống thời gian thực, hệ
thống nhúng thời gian thực.
 Tạo ra những ngôn ngữ mô hình hóa sử dụng cho cả người lẫn máy tính.
1.2.2. Các biểu đồ trong UML
Thành phần chính trong UML là các biểu đồ.
- Biểu đồ Use Case biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của
hệ thống, biểu đồ use case sẽ phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn
các yêu cầu của người dùng hệ thống đó. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản.
- Biểu đồ lớp chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thóng, các thuộc tính và phương
thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp đó.
 Giữa các lớp có những mối quan hệ cơ bản như sau:
 Quan hệ kết hợp: một kết hợp là một sự nối kết giữa các lớp, cũng có nghĩa là
sự nối nối kết giữa các đối tượng của các lớp này. Trong UML, một quan hệ được ấn
định nhằm mô tả một tập hợp các liên kết, một liên quan về ngữ nghĩa giữa một nhóm
các đối tượng được biểu diễn bởi các lớp tương ứng.
 Khái quát hóa: là mối quan hệ giữa một lớp có các đặc trưng mang tính khái
quát cao hơn và một lớp có tính chất đặc biệt hơn. Trong sẽ đồ lớp, mối quan hẹ khái
quan hóa chính là sự kế thừa của một lớp từ một lớp khác.
 Quan hệ cộng hợp: là dạng quan hệ mô tả một lớp A là một phần của lớp B và
lớp A có thể tồn tại độc lập.


 Quan hệ gộp: biểu diễn một quan hệ kiểu tổng thể - bộ phận. Lớp A có quan hệ
gộp với lớp B nếu lớp A là một phần của lớp B và sự tồn tại của lớp B điều khiển sự
tồn tại của lớp A.
 Quan hệ phụ thuộc: biểu diễn mối quan hệ giữa hai lớp đối tượng: một lớp đối

tượng A có tính chất độc lập và một lớp đối tượng B phụ thuộc vào A; một sự thay đổi
của A sẽ ảnh hưởng đến lớp phụ thuộc B.
 Quan hệ thực thi: biểu diễn mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần trong
biểu đồ lớp, trong đồ một thành phần mô tả một công việc dạng hợp đồng và thành
phần còn lại thực hiện hợp đồng đó. Thông thường lớp thực hiện hợp đồng có thể là
các giao diện.
- Biểu đồ trạng thái tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đối tượng
của lớp đó có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
- Các biểu đồ tương tác biểu diễn mối liên hệ giữa những đối tượng trong hệ
thống và giữa cá đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại biểu đồ tương tác:
 Biểu đồ tuần tự: Biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
 Biểu đồ cộng tác: Biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân nhưng nhấn mạnh đến vai trò của các đối tượng trong tương tác.
- Biểu đồ hoạt động biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các hoạt
động, thường được sử dụng để biểu diễn các phương thức phức tạp của các lớp.
- Biểu đồ thành phần định nghĩa các thành phần của hệ thống và mối liên hệ giữa
các thành phần đó.
- Biểu đồ triển khai mô tả hệ thống sẽ được triển khai nhưu thế nào, thành phần nào
được cài đặt ở dâu, các liên kết vật lý hoặc giao thức truyền thông nào được sử dụng.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện tại, đã có rất nhiều tài liệu, bài luận của sinh viên chọn các mảng đề tài liên
quan đến HTTT để làm đề tài khóa luận. Và trong đó cũng có rất nhiều đề tài có tính
thiết thực cao và triển khai thực tế.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại việc sử dụng hệ thống thông tin áp dụng
vào quản lý bán hàng ở Việt Nam đã trở nên phổ biến với cả công ty quy mô vừa và
nhỏ. Do nhận thấy sự quan trọng của quá trình quản lý bán hàng nên đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này:
Đề tài:” Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ máy tính Thành Trung” của sinh viên Đường Thị Thanh

Tâm, sinh viên khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Trường Đại học Thương Mại.


Và có nhận thấy hiện nay, việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng
đối tượng đang phát triển. Chính vì vậy, tôi cũng lựa chọn theo hướng phân tích theo
hướng đối tượng.
1.4. Một số vấn đề liên quan về TMĐT của công ty
1.4.1.Mô hình kinh doanh TMĐT
Doanh nghiệp tham gia bán hàng trực tuyến với các sản phẩm thời trang. Với mô
hình kinh doanh đang áp dụng là mô hình B2C, đây là mô hình kinh doanh TMĐT phổ
biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Nhận thấy tầm quan trọng của mô hình kinh
doanh TMĐT, các nhà quản trị đã áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh.
1.4.2.Một số vấn đề về quản trị chiến lược và marketing TMĐT
 Quy trình xây chiến lược Marketing
- Tập trung phân tích tình hình hiện tại và tương lai của công ty
- Đề ra mục tiêu cụ thể, từ đó dự đoán tình hình tổ chức sau khi thực hiện
- Mô tả cụ thể công việc
- Xác định rõ nguồn lực thực hiện
- Thực hiện kiểm soát
 Các chiến lược của công ty trong thời điểm hiện tại và tương lai.
- Lọt vào top 10 ngành nghề dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực mà công ty đang
hoạt động trong 5 năm tới
- Chiến lược “Người đi theo của thị trường”: Học hỏi theo những doanh nghiệp
hàng đầu trong lĩnh vực chung. Từ đó cải tiến, đem cái mới hoàn toàn đến với người
tiêu dùng.
1.4.3. Các giải pháp xúc tiến hiện nay của công ty
Công ty có một nhóm marketing riêng phụ trách việc quảng cáo sản phẩm, quảng
bá thương hiệu.
Tận dụng tối đa sự hộ trợ của mạng xã hội để quảng cáo thương hiệu và sản
phẩm.

Tối ưu nguồn chi phí quảng cáo thông qua Google Analytics và Facebook Ads để
tăng doanh thu và giảm chi phí Marketing.


CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƯC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CẢ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MQ VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Thương Mại MQ Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1.1. Sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại MQ Việt Nam
- Tên viết tắt: MQ VN
- Địa chỉ: Lô 02 - BT 2, Lưu Hữu Phước, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại: (+84) 983 366 999
- Email:
- Website:

2.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ Phần Thương Mại MQ Việt Nam thành lập năm 2015 là một công ty
kinh doanh theo hướng đa ngành đa nghề. Ban đầu, khi mới thành lập là công ty là đơn
vị chuyên cung cấp, phân phối, tiếp thị, môi giới các sản phẩm BĐS.


Nhận thấy tiềm năng về bất động sản, thị trường nhà đất phục vụ du lịch, công ty
đã mạnh dạn lấn sang mảng bất động sản tại Phú Quốc – năm 2016. Từ đó MQ –
LAND mở thêm chi nhánh tại Phú Quốc.
Cùng năm 2016, nhận ra sự phát triển của Thương mại điện tử, công ty cũng mở
rộng sang mảng kinh doanh bán hàng với sản phẩm là giày nữ và túi xách.
Đến nay, công ty đã xây dựng thành công hai lĩnh vực kinh doanh chính: thị
trường BĐS và Thương mại điện tử bán hàng online.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Dưới đây là sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty:
Công ty được chia thành các bộ phận, mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ
khác nhau, tuy nhiên các bộ phận này luôn luôn liên kết với nhau để hoàn thành mục
tiêu chung của công ty.

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
 Ban Giám Đốc:
Giám đốc: Doãn Anh Quân
 Bộ phận Kinh Doanh:
Đây là bộ phận phụ trách về việc kinh doanh của công ty. Trong đó, bộ phận
Kinh doanh bao gồm:
- Bộ phận BĐS: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chính về việc kinh doanh
BĐS của công ty.


- Bộ phận TMĐT: Bộ phận này chịu trách nhiệm về vấn đề kinh doanh TMĐT
sản phẩm thời trang.
 Bộ phận Kỹ Thuật:
Bộ phận này chịu trách nhiệm vận hành hệ thống của công ty bao gồm:
- Bộ phận CNTT: Chịu trách nhiệm về các phần mềm hệ thống của công ty, tập
trung xây dựng vận hành hệ thống, bảo trì hệ thống. Quản trị hệ thống mạng của công ty.
- Bộ phận Marketing: Quản lý các website và các fanpage của công ty, giới
thiệu, quảng cáo sản phẩm, các chương trình khuyến mãi của công ty đến khách hàng,
giải đáp các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm của công ty. Đồng thời thực hiện
các công việc khác khi được cấp trên giao phó.
 Bộ phận Kế toán – Tài chính:
Bộ phận kế toán có các chức năng sau:
- Thống kê tình hình tài sản của công ty, công cụ dụng cụ cần thiết của công ty
từ nhà cung cấp, tiến hành nhập hàng và thanh toán với nhà cung cấp.
- Nhận doanh thu từ bộ phận kinh doanh để thống kê, báo cáo cho ban giám đốc

hằng ngày, hằng tháng.
- Theo dõi tình hình sổ sách, thu chi của công ty.
- Thực hiện tính toán lương, thưởng cho nhân viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác.
 Bộ phận Nhân sự:
Phụ trách vấn đề nhân sự cho công ty. Tiến hành tìm kiếm nhân viên cho công ty, lên
lịch phỏng vấn nhân viên, báo cáo cho ban giám đốc về tình hình nhân sự của công ty
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính của công ty theo các năm
STT

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

1

Tổng tài sản

7.817.900.456

9.160.020.130

11.956.230.111

2


Doanh thu

10.124.050.000

12.452.678.123

14.013.440.234

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động tài chính của công ty (đơn vị: nghìn đồng)
2.2. Thực trạng của hệ thống quản lý bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương
Mại MQ Việt Nam.
2.2.1. Giới thiệu về website bán hàng
Hệ thống bán hàng của công ty được đặt trên tên miền . Với đặc tính là
website bán hàng hoạt động kinh doanh TMĐT, vậy nên website không chỉ có chức năng


bán hàng và quản lý đơn hàng mà còn được tích hợp nhiều chức năng hỗ trợ như: quản lý
đơn hàng, quản lý khách hàng, quản lý nhân viên, quản lý kho, quản lý tin tức,…
 Quản lý khách hàng: Quản lý khách hàng, đã mua hàng của daonh nghiệp.
- Cập nhập thông tin khách hàng.
- Hỗ trợ, tư vấn sản phẩm sau bán với khách: Hệ thống có lịch hẹn tư vấn với
khách hàng đã mua sản phẩm của công ty, thời gian tư vấn hỗ trợ phụ thuộc vào sản phẩm
khách hàng đã mua.
- Lịch hẹn thông báo ngày lễ, sự kiện với khách hàng: cung cấp thông tin đối với
khách hàng đã đăng ký nhận thông tin của doanh nghiệp.
 Quản lý nhân viên: Quản lý thông tin nhân viên của doanh nghiệp.
- Cập nhật thông tin nhân viên.
- Hệ thống chấm công: Hệ thống được tích hợp hệ thống chấm công trên website.
- Thông báo sự kiện với nhân viên: Thông báo sự kiện, sinh nhật đối với nhân viên.

 Quản lý tin tức: cung cấp, quản lý tin tức về thời trang, sản phẩm đến với khách
hàng quan tâm
- Viết bài, cập nhật bài viết
- Chia sẻ nội dung bài viết, bình luận.
 Quản lý đơn hàng: Là một trong chức năng quan trọng nhất của hệ thống, cho
phép doanh nghiệp quản lý quá trình bán hàng.
- Cho phép khách hàng đặt hàng trên website.
- Tiếp nhận đơn hàng của khách.
- Xác nhận đơn hàng của khách hàng bằng email hoặc điện thoại, tùy thuộc vào
thông tin khách hàng để lại.
- Lên đơn hàng cho khách hàng, bao gồm quá trình nhặt hàng, gửi hàng.
- Khách hàng có thể thanh toán theo hình thức chuyển khoản hoặc COD.
 Quản lý kho hàng: Là chức năng quan trọng của hệ thống, bao gồm các quy
trình sau:
- Cập nhập thông tin sản phẩm
- Quản lý quá trình xuất nhập của sản phẩm.
- Báo cáo tồn kho theo kì
2.2.2. Quy trình xử lý đơn hàng
Đây là quy trình xử lý đơn hàng hiện tại của công ty:


Sơ đồ 2.2. Quy trình xử lý đơn hàng hiện tại
Khách hàng truy cập vào website tìm kiếm, lựa chọn màu sắc, size
sản phẩm mong muốn, bấm nút mua hàng. Tiếp tục nhập thông tin khách hàng và
thông tin giao hàng của quý khách.
Sau khi đơn hàng được đặt, nhân viên sẽ tiến hành xác nhận đơn hàng với khách
hàng, nếu xác nhận từ chối thì Hủy đơn hàng, nếu đồng ý xác nhận, thì nhân viên sẽ
duyệt đơn hàng.
Sau khi đơn hàng được duyệt, nhân viên sẽ kiểm tra thông tin thanh toán. Nếu đã
thành toán thì tiến hành xác nhận thanh toán rồi gửi hàng cho khách. Còn không,

khách chọn nhận hàng rồi thanh toán thì tiến hành giao hàng cho khách, sau đó xác
nhận thanh toán.
Sau khi mọi thao tác được hoàn thành thì Hoàn tất đơn hàng.
2.2.3. Thực trạng của hệ thống quản lý bán hàng tại công ty
Thực trạng đang tồn tại của hệ thống quản lý bán hàng của công ty

 Ưu điểm


- Quá trình xử lý đơn hàng nhanh, thuận tiện, có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí
thời gian tiền bạc.
- Có tích hợp hệ thống chấm công nhân viên: ghi nhận thời gian đến, thời gian về,
tổng số thười gian làm việc trên tháng.
- Thu thập, quản lý thông tin khách hàng chính xác, thuận tiện.
- Phân quyền người dùng chặt chẽ, đảm bảo an toàn thông tin.

 Nhược điểm
Tồn tại song song với ưu điểm, nhưng hệ thống còn một số nhựơc điểm còn tồn tại
- Quy trình xử lý đơn hàng bị rối, tốn thời gian phân bổ đơn hàng cho nhân viên,
việc phân bổ đơn hàng cho nhân viên diễn ra thủ công.
VD: Số lượng đơn được phân bổ cho từng nhân viên kinh doanh không được đều.
- Chưa phân bố được số đơn hàng đã xử lý của từng nghiệp vụ. Nhân viên sẽ xử lý
bị trùng lặp đơn hàng.
- Quản lý sản phẩm chưa theo đúng quy chuẩn, kiểm kho, hàng tồn chưa được chú
trọng.
- Chưa có quét mã vạch barcode, khó khăn trong quản lý sản phẩm
Từ những hạn chế trên và qua thực tế quá trình tìm hiểu, hệ thống cần thiết phải
có một hệ thống quản lý bán hàng mới phù hợp, giúp giảm thiểu nhân lực, thời gian và
thao tác thủ công. Hệ thống cần phải đáp ứng được các yêu cầu:
- Quản lý đơn hàng: giúp người dùng xử lý đơn hàng của khách, bao gồm: việc đáp

ứng quá trình từ việc duyệt đơn hàng cho đến khi đơn hàng hoàn tất.
- Quản lý sản phẩm: Quản lý thông tin về sản phẩm, thông tin xuất, nhập sản
phẩm. Số lượng hàng tồn kho.
- Quản lý khách hàng: Quản lý thông tin về khách hàng, chính sách áp dụng với
từng khách hàng. Dịch vụ hỗ trợ sau bán theo lịch trình có sẵn của hệ thống.
- Quản lý báo cáo: Đưa ra báo cáo theo từng yêu cầu của ban quản trị, đáp ứng tính
cần thiết và chính xác.



CHƯƠNG III:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
WEBSITE QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
3.1. Đặt vấn đề
3.1.1. Xu hướng ứng dụng công nghệ và định hướng phát triển của công ty
- Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý bán hàng ở Việt Nam và
trên thế giới
Xu hướng ứng dụng công nghệ vào việc quản lý bán hàng không còn là điều mới
mẻ gì ở Việt Nam và thế giới. Các ứng dụng này ngày càng được phát triển và tích hợp
các chức năng mới nhằm mục đích nâng cao, bám sát các hoạt động quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Các hệ thống, website quản lý bán hàng được đánh giá cao hiện nay là
Shopify, Havaran, nhanh.vn,...
Xu hướng quản lý bán hàng trên nền website là một trong những phát triển của
công nghệ, nhân viên bán hàng, nhà quản trị, nhân viên kho chỉ việc sử dụng thiết bị
vào trình duyệt web, kết nối với mạng internet.
Ngoài ra, để đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp, ngoài chức năng quản lý đơn
hàng, để quản trị tốt hơn hết, các hệ thống, website còn được tích hợp các chức năng
chấm công, kế toán, các chức năng phân tích, đánh giá và đưa ra báo cáo.
- Định hướng của công ty đối với vấn đề quản lý bán hàng.
Ban quản trị của công ty nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề quản lý đơn

hàng, do đó, với nguồn nhân lực công nghệ thông tin sẵn có của công ty. Sẵn sàng đầu
tư xây dựng một website quản lý bán hàng, tích hợp chức năng chấm công, quản lý
nhân viên, khách hàng,… giảm được nhân sự, thời gian và chi phí hoạt động. Qua đó,
ban lãnh đạo luôn mong muốn hệ thống website hiện tại được phát triển tối ưu hơn so
với hiện tại, cập nhật được những phát triển mới nhất của công nghệ.
Với Phát triển hệ thống được thiết kế trên nền web, có khả năng truy cập từ xa phù
hợp với xu thế triển khai các phần mềm nhân sự trong nước và trên thế giới hiện nay,
đồng thời phù hợp với tình hình hoạt động của ban quản trị khi phải đi công tác xa.
- BGĐ có thể truy cập thông tin nhân viên ở mọi lúc, mọi nơi, không còn
khoảng cách địa lý và thời gian. Nắm bắt được các thông tin tổng quan tại công ty.
- Nhân viên có thế xem được thời gian làm việc, lương nhận được thể hiện qua
bảng chấm công của hệ thống.
3.1.2. Yêu cầu hệ thống
 Thực trạng của website


Hiện tại, website đã hoạt động và đang được sử dụng, tuy nhiên, website còn tồn
tại một số thực trạng cần nâng cấp và phát triển:
- Quản lý đơn hàng: Quy trình này đang chưa được tối ưu, với sự tham gia của
nhiều nhân viên, với những vai trò khác nhau mà chưa có sự phân quyền hợp lý, dẫn
đến sự khó khăn trong sự kiểm soát.
Đơn hàng chưa được xác nhận đích danh nhân viên xử lý, trạng thái hiện tại dẫn
đến sự thiếu chính xác trong việc xử lý đơn hàng ở các bước tiếp theo cũng như đưa ra
báo cáo thiếu phù hợp cho nhà quản trị.
Thời gian xử lý đơn hàng dài, do sự phân bổ đơn hàng cho nhận viên một cách
thủ công, chưa mang lại sự tối ưu.
- Quản lý khách hàng: Hệ thống đã ghi nhận thông tin của khách hàng, tuy
nhiên còn chưa tối ưu.
- Quản lý báo cáo: Báo cáo đã được tạo và data xuất ra phù hợp với như cầu của
nhà quản trị. Tuy nhiên, việc phát triển thêm báo cáo là hoàn toàn khả thi và cần thiết.

 Yêu cầu phát triển mới.
Phát triển website bán hàng với chức năng xử lý đơn hàng cần những yêu cầu.
- Ban quản trị sẽ nắm được tình hình mua bán, trạng thái đơn hàng, báo cáo của
doanh nghiệp.
- Nhân viên bán hàng phụ trách tiếp nhận, xử lý đơn hàng khách đặt hàng trong
trạng thái chờ xử lý, sau khi xử lý, nếu thành công chuyển trạng thái đơn hàng còn
không thì đơn hàng sẽ về trạng thái hủy.
- Nhân viên kho, tiếp nhận các đơn hàng được kinh doanh duyệt đơn, tiến hành
nhặt hàng và chuyển trạng thái sang đã nhặt hàng.
- Nhân viên thu ngân sẽ kiểm duyệt đơn hàng, với đơn hàng chưa thanh toán,
tức là khách chọn loại thanh toán là nhận hàng rồi mới thanh toán (COD) thì sẽ được
nhân viên thu ngân giữ trạng thái chưa thu tiền. Đơn hàng sẽ được chờ vận chuyển.
Sau khi vạn chuyển xác nhận thu tiền thì nhân viên thu ngân bấm hoàn tất.
- Nhân viên vận chuyển sẽ tiếp nhận đơn hàng, và giao cho khách. Xác nhân
đơn hàng hoàn tất.
- Khách hàng đặt hàng trực tiếp trên website: Khách hàng lựa chọn sản phẩm
muốn mua trên website, tiến tới nhập thông tin mua hàng trong trang thanh toán. Sau
đó đặt hàng, và sẽ nhận được thông báo từ website.
3.2. Phân tích thiết kế, phát triển website bán hàng của công ty
3.2.1. Quy trình tiếp nhận đơn hàng của website


Quy trình xử lý đơn hàng của khách hàng, bắt đầu từ khi khách nhập thông tin
đặt hàng tới khi hàng được giao đến cho khách hàng:
- Khách hàng truy cập trang web tiến hành xem thông tin sản
phẩm muốn đặt hàng. Sau khi đã lựa chọn được sản phẩm mong muốn. Khách hàng
nhập thông tin mua hàng và hoàn tất đặt hàng. Đơn hàng của khách hàng mới đặt sẽ
được lưu trạng thái chờ xử lý.
- Nhân viên kinh doanh đăng nhập vào hệ thống, tiếp nhận các đơn hàng chờ xử
lý được đặt. Đơn hàng sau khi được nhận viên kinh doanh xử lý sẽ chuyển về trạng

thái đã duyệt
- Nhân viên kho đăng nhập vào hệ thống, tiếp nhận các đơn hàng đã được kinh
doanh duyệt, tiến hành nhặt hàng theo thông tin đơn hàng. Sau đó, đơn hàng sẽ được
chuyển trạng thái đã nhặt hàng.
- Nhân viên thu ngân đăng nhập vào hệ thống, kiểm tra số đơn hàng đã được
nhặt hàng khớp số lượng với đơn hàng của hệ thống, đơn hàng chuyển trạng thái đã
xác nhận, sau đó nhân viên thu ngân kiểm tra thông tin thanh toán.
 Đơn hàng đã thanh toán: Với đơn hàng đã thanh toán, trạng thái mới của đơn
hàng được chuyển đã thanh toán.
 Đơn hàng chưa thanh toán (Khách hàng lựa chọn hình thức nhận hàng rồi
thanh toán):Đơn hàng được nhân viên thu ngân giữ nguyên trạng thái xác nhận.
- Nhân viên vận chuyển đăng nhập vào hệ thống, xác nhận số đơn hàng tiếp
nhận với lượng đơn hàng được nhân viên thu ngân xác nhận. Tiến hành giao hàng
cho khách, trước khi giao hàng, nhân viên vận chuyển kiểm tra thông tin thanh toán
của khách.
 Đơn hàng đã thanh toán: Giao hàng cho khách và hoàn tất đơn hàng.
 Đơn hàng chưa thanh toán: Giao hàng cho khách, nhận tiền hàng và xác nhận
đã giao hàng.
- Nhân viên thu ngân sẽ xác nhận hoàn tất các đơn hàng.


Sơ đồ 3.1. Quy trình bán hàng trên hệ thống
3.2.2. Yêu cầu chức năng
Hệ thống quản lý bán hàng mới sẽ được hoàn thiện, bổ sung chức nằng mới.
 Quản lý sản phẩm: Với chức năng quản lý sản phẩm bao gồm:
- Thêm sản phẩm mới: Cho phép người dùng thêm sản phẩm mới lên hệ thống.
- Sửa sản phẩm: Cho phép người dùng sửa thông tin sản phẩm(giá sản phẩm,
thuộc tính của sản phẩm, …) cập nhập thông tin mới vào hệ thống.
- Tìm kiếm sản phẩm: Cho phép người dùng tìm kiếm thông tin của đơn hàng.
- Xuất sản phẩm: Cho phép người dùng thực hiện xuất sản phẩm (xuất bán, xuất

điều chhirnh tồn, …)
- Nhập sản phẩm: Cho phép người dùng thực hiện nhập sản phẩm ( nhập từ nhà
cung cấp, nhập điều chỉnh tồn )
 Quản lý đơn hàng


×